Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật bơm nước vào khoang màng bụng trong kết hợp đốt u gan bằng vi sóng các vị trí nguy cơ cao tại Bệnh viện Ung Bướu
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật bơm nước vào khoang mang bụng trong kết hợp đốt u gan bằng vi sóng các vị trí nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca với 39 u ác tính ở vị trí nguy cơ cao ở 32 bệnh nhân có chỉ định thực hiện đốt vi sóng từ 31/01/2024 đến 19/6/2024 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật bơm nước vào khoang màng bụng trong kết hợp đốt u gan bằng vi sóng các vị trí nguy cơ cao tại Bệnh viện Ung Bướu
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT BƠM NƯỚC VÀO KHOANG MÀNG BỤNG TRONG KẾT HỢP ĐỐT U GAN BẰNG VI SÓNG CÁC VỊ TRÍ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU Nguyễn Vĩnh Thịnh1 , Huỳnh Thị Đỗ Quyên1 , Huỳnh Khánh Phú1 , Phạm Thế Hùng1 TÓM TẮT 30 khoang màng bụng là phương pháp an toàn và Mục đích: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn hiệu quả trong điều trị các khối u gan nguyên của kỹ thuật bơm nước vào khoang mang bụng phát và di căn nằm ở vị trí nguy cơ cao và có thể trong kết hợp đốt u gan bằng vi sóng các vị trí đạt được sự kiểm soát tốt tại chỗ các khối u này. nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu SUMMARY mô tả loạt ca với 39 u ác tính ở vị trí nguy cơ cao INITIAL EVALUATION OF THE ở 32 bệnh nhân có chỉ định thực hiện đốt vi sóng EFFECTIVENESS AND SAFETY OF từ 31/01/2024 đến 19/6/2024 tại Bệnh viện Ung THE TECHNIQUE OF INJECTING Bướu TP. HCM. Tuổi, kích thước khối u, lượng WATER INTO THE ABDOMINAL dịch bơm vào khoang màng bụng, hiệu quả bơm CAVITY IN COMBINATION WITH dịch, thời gian đốt, ghi nhận biến chứng, kết quả MICROWAVE LIVER TUMORS theo dõi sau can thiệp được ghi nhận. ABLATION IN HIGH RISK Kết quả: Tỉ lệ bơm nước vào khoang màng LOCATIONS AT ONCOLOGY bụng thành công là 26/32 trường hợp (81,25%), HOSPITAL kích thước u trung bình 25,89mm (10 - 50mm), Purpose: Evaluate the effectiveness and lượng dịch bơm trung bình 548,44ml (200 - safety of the technique of injecting water into the 1000ml), thời gian đốt trung bình 10,62 phút (5 - abdominal cavity in combination with 20 phút), hiệu quả thực hiện kỹ thuật đốt u bằng microwave liver tumor ablation in high-risk vi sóng là 32/39 u (82,05%), thời gian theo dõi locations. sau 03 tháng các ca đã thực hiện thành công chưa Subjects and methods: Descriptive study of ghi nhận tái phát hay tiến triển, không ghi nhận a series of cases with 39 malignant tumors in có biến chứng nặng. high-risk locations in 32 patients with indications Kết luận: Đốt u gan bằng vi sóng dưới for microwave ablation from January 31, 2024 to hướng dẫn siêu âm có kết hợp bơm nước vào June 19, 2024 at the Hospital Oncology Hospital Ho Chi Minh City. Age, tumor size, amount of fluid injected into the abdominal cavity, 1 Đơn vị Siêu âm can thiệp – Khoa Nội soi siêu effectiveness of fluid injection, burn time, âm, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM complications recorded, and post-intervention Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vĩnh Thịnh follow-up results were recorded. Email: drnguyenthinh@gmail.com Results: The successful rate of water Ngày nhận bài: 05/9/2024 injection into the abdominal cavity was 26/32 Ngày phản biện: 11/9/2024 cases (81.25%), the average tumor size was Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 244
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 25.89mm (10 - 50mm), the average amount of nghiêm trọng; Do dó việc sử dụng phương fluid pumped was 548.44ml (200ml - 1000ml), pháp đốt nhiệt tại chỗ qua da để điều trị đảm average burning time is 10.62 minutes (5 - 20 bảo an toàn và hiệu quả khi các khối u ở các minutes), effectiveness of microwave tumor vị trí nguy cơ cao là một thách thức. Giải burning technique is 32/39 tumors (82.05%), pháp cho các trường hợp này là sử dụng kỹ follow-up time after 03 months Successfully thuật bơm nước vào khoang màng bụng. performed cases have not recorded recurrence or Hiệu quả và an toàn của việc đốt vi sóng progression, and no serious complications have trong điều trị khối u gan đã được xác nhận been recorded. bởi các nghiên cứu đa trung tâm[9,10]. Tuy Conclusion: Microwave liver tumor ablation nhiên, nhiệt độ cao hơn và nhiệt độ tăng under ultrasound guidance combined with water nhanh hơn trong quá trình đốt vi sóng có thể injection into the abdominal cavity is a safe and dẫn đến nguy cơ tổn thương nhiệt cao hơn effective method in the treatment of primary and cho các cơ quan lân cận[5]. Theo hiểu biết của metastatic liver tumors located in high-risk chúng tôi, một số báo cáo lâm sàng liên quan locations. and good local control of these tumors can be achieved. đến việc đốt vi sóng có kết hợp bơm dịch ổ bụng nhân tạo để điều trị các khối u gan gần I. ĐẶT VẤN ĐỀ đường tiêu hóa đã được báo cáo. Nghiên cứu Đốt nhiệt các khối u gan bằng vi sóng này được thực hiện để đánh giá hiệu quả và (MWA) hay đốt sóng cao tần (RFA) đã được độ an toàn của phương pháp cắt đốt khối u thực hiện thành công để điều trị các khối u gan qua da bằng vi sóng dưới hướng dẫn siêu gan nguyên phát và di căn mà phương pháp âm được hỗ trợ kỹ thuật bơm nước vào điều trị bằng phẫu thuật khi đó không thể khoang màng bụng để can thiệp các khối u ở thực hiện được, nhờ vào kỹ thuật xâm lấn tối vị trí nguy cơ cao. thiểu, khả năng lặp lại dễ dàng và đã được chứng minh rõ ràng[1,7,8]. Hơn nữa đốt nhiệt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tại chỗ qua da đang nhanh chóng trở thành Từ 31/01/2024 đến 19/6/2024 32 bệnh liệu pháp đầu tay cho ung thư biểu mô tế bào nhân HCC hoặc ung thư di căn với 39 khối u gan giai đoạn đầu; Đốt nhiệt tại chỗ cũng là đã được điều trị bằng phương pháp đốt vi phương pháp có giá trị để điều trị di căn sóng dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện gan[1,3]. Tuy nhiên khi khối u ở các vị trí nguy cơ cao: Sát cơ hoành, sát ống tiêu hóa, Ung Bướu TP. HCM. Tiêu chí lựa chọn bệnh sát bao gan thì đốt nhiệt có thể làm tổn nhân như sau: Tổn thương sát ống tiêu hóa, thương các cơ quan này, gây ra biến chứng sát vòm hoành, sát bao gan. Bảng 1. Tổng quát thông tin bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân Tuổi trung bình 63,25 (47 – 80) Tỉ lệ giới tính (M:F) 10:22 Trung bình (39 u) 25,89 (10 – 50mm) 3 9/39 245
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 HPT I 0 HPT II-III 3/39 7,7% Vị trí khối u HPT IV 9/39 23,1% HPT V - VIII 11/39 28,2% HPT VI - VII 16/39 41% Sát ống tiêu hóa 7 21,8% Vị trí nguy cơ Sát vòm hoành 9 28,2% Sát bao gan 16 50% HCC 19 59.4% Tỉ lệ bệnh nguyên Di căn gan 13 40,6% Tiền căn phẫu thuật ổ bụng 6/32 18,75% III. GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT BƠM NƯỚC cho dịch chảy tự do với tốc độ trung bình VÀO KHOANG MÀNG BỤNG 50ml/phút. Quan sát cho đến khi dịch tạo Trước tiên khảo sát chọn vị trí thuận lợi được biên an toàn tối thiểu 5mm thì có thể cho việc đưa kim vào khoang màng bụng, tiến hành đốt vi sóng tổn thương dưới hướng thường là rãnh gan thận, bờ dưới gan. Thực dẫn siêu âm, vẫn truyền nhỏ giọt dịch truyền hiện gây tê tại chỗ bằng Lidocain 1% vào da, trong suốt thời gian thực hiện thủ thuật với thành bụng tới phúc mạc thành vị trí lựa mục đích ngăn ngừa tổn thương do nhiệt chọn đưa kim vào. Dùng kim 18G có kết nối bằng hiệu ứng làm mát. Thủ thuật được đánh với glucose 5% qua hệ thống dây truyền giá là không đạt yêu cầu nếu không tách dịch. dưới hướng dẫn của siêu âm sẽ từ từ được vị trí cần thiết sau khi đã truyền đưa kim vào xoang phúc mạc. Sau khi chắc 1000ml glucose 5%. chắn kim đã trong xoang phúc mạc tiến hành Hình 1. Khái niệm về dịch ổ bụng nhân tạo 246
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Mục đích việc tạo dịch ổ bụng nhân tạo IV. ĐỐT VI SÓNG TỔN THƯƠNG GAN là để tách khối u khỏi các cơ quan lân cận Đốt vi sóng được thực hiện bằng cách sử dụng kim đốt 15G có hệ thống làm mát thân bằng cách truyền dung dịch glucose 5% vào kim, với vùng đốt thay đổi tùy theo công suất khoang màng bụng, từ đó ngăn ngừa tổn lựa chọn phù hợp của hệ thống máy… Dưới thương nhiệt của các cơ quan trong quá trình hướng dẫn của siêu âm đưa đầu đốt vào vùng điều trị bằng phương pháp đốt vi sóng chỉ định trong khối u. Thời gian mỗi lần đốt là 5 phút, lần lượt đốt hết tổn thương. Sau đó thực hiện đốt đường ra giúp ngăn ngừa xuất huyết. Hình 2. Ekip thực hiện đốt vi sóng khối u gan tại Đơn vị can thiệp, Khoa Nội soi siêu âm Sau khi thực hiện đốt u gan, sẽ đánh giá tiếp lần 2, nếu thuận lợi sẽ thực hiện tiếp đốt lại tổn thương sau 1 tháng bằng CT/MRI + vi sóng, nếu không thuận lợi đốt vi sóng sẽ Siêu âm. Đáp ứng hoàn toàn là vùng đốt chọn phương pháp khác phù hợp hơn. hoàn toàn không bắt cản quang hay chất Các tổn thương đáp ứng hoàn toàn sẽ tương phản từ. Nếu còn vùng chưa đáp ứng theo dõi định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 hoàn toàn sẽ đánh giá khả năng thực hiện tháng tiếp theo. V. KẾT QUẢ Bảng 2. Kết quả bơm dịch và đốt vi sóng Thể tích glucose đã bơm (ml) Trung bình 548,44ml (200 – 1000ml) < 500 21/32 501 - 1000 11/32 > 1000 0 Tách đạt yêu cầu 26/32 81,25% Tỉ lệ đốt thành công 32/39 82,05% 247
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Trong 7/39 khối u đốt không thành công hoành, xuất huyết ổ bụng. Triệu chứng trên 32 bệnh nhân thì 4 trường hợp là trong thường gặp trong vài ngày đầu sau can thiệp nhóm bơm dịch không thành công do đó là cảm giác nặng bụng dưới, đau âm ỉ vùng chúng tôi phải thận trọng rìa đốt nhằm tránh bụng. Kiểm tra siêu âm sau 1 tháng hoàn nguy cơ tổn thương cơ quan xung quanh, 3 toàn không còn thấy dịch ổ bụng. khối u còn lại do u nằm ở vị trí khó, có nhiều mạch máu cạnh u, ảnh hưởng đến thao tác kỹ VII. BÀN LUẬN thuật thực hiện. Đốt vi sóng qua da với dịch ổ bụng nhân Các tổn thương sau đốt vi sóng kiểm tra tạo là một phương pháp mới để điều trị các lại chưa hủy u hoàn toàn sẽ xem xét khả khối u gan ở các vị trí nguy cơ cao (gần năng thực hiện tiếp lần 2. Vì các tổn thương đường tiêu hóa, sát bao gan, sát vòm hoành). gan vốn dĩ đã nằm ở các vị trí nguy cơ cao Nghiên cứu hiện tại đã chỉ ra rằng dịch ổ nên các tổn thương vùng rìa thường khó bụng nhân tạo có thể được thực hiện dễ dàng kiểm soát hơn, do đó sẽ được đánh giá thật và an toàn với ít biến chứng nhất. Khi dịch ổ kỹ, nếu không thuận lợi can thiệp lần 2 thì sẽ bụng nhân tạo làm tách khối u khỏi các cơ chọn phương pháp khác phù hợp hơn. quan lân cận, nguy cơ tổn thương nhiệt có thể giảm đáng kể. Tác dụng làm mát của dịch VI. BIẾN CHỨNG ổ bụng nhân tạo không làm ảnh hưởng hiệu Sau theo dõi 1 tháng, tất cả các trường quả của đốt vi sóng. Ngoài ra, dịch ổ bụng hợp can thiệp đều không xảy ra biến chứng nhân tạo giúp cải thiện khả năng hiển thị của nặng như thủng ống tiêu hóa, tổn thương cơ khối u trên siêu âm. Hình 3. Minh họa tổn thương gan HPT V trước đốt, trong đốt và kiểm tra sau đốt, luôn hiện diện khoang dịch nhân tạo đã bơm vào Dịch truyền vào ổ bụng biến mất tự nhiên Sự bám dính của các cơ quan nội tạng sau kiểm tra 1 tháng trong mọi trường hợp. sau phẫu thuật có thể vẫn là vấn đề lớn ở Không cần điều trị đặc hiệu ngay cả ở bệnh những bệnh nhân trải qua thực hiện đốt vi nhân xơ gan. Tuy nhiên, Nishimura và cộng sóng. Livraghi và cộng sự lưu ý rằng sáu sự báo cáo rằng, thuốc lợi tiểu sau thủ thuật trong số bảy lỗ thủng đã xảy ra ở những bệnh được sử dụng trong một số trường hợp nhân có tiền sử cắt bỏ đại tràng, và sự kết (7,5%) với thể tích lớn (4100ml) dịch ổ bụng dính xơ hóa giữa gan và đường tiêu hóa[8]. nhân tạo. Không có biến chứng tim phổi do Hầu như tất cả các bệnh nhân trải qua phẫu quá tải thể tích và không có bệnh nhân nào thuật bụng đều có sự dính sau phẫu thuật truyền máu do xuất huyết ổ bụng. giữa các cơ quan trong ổ bụng, chủ yếu là 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ruột, có thể ngăn cản sự tách rời các cơ quan 3. Cho YK, Kim JK, Kim WT, Chung JW. của dịch ổ bụng nhân tạo. Trong nghiên cứu Hepatic resection versus radiofrequency của chúng tôi, trong 6 trường hợp tách không ablation for very early stage hepatocellular thành công thì có 4 trường hợp có tiền căn carcinoma: A markov model analysis. phẫu thuật ổ bụng, 2 trường hợp còn lại là Hepatology 2010;51: 1284–90. 4. Douglas Kitchin, Meghan Lubner, Tim tổn thương nằm ở gan trái, sát dạ dày và tụy, Ziemlewicz, J. Louis Hinshaw, Microwave thường cần bơm lượng dịch lớn mới có thể ablation of malignant hepatic tumours: đạt mục tiêu, tuy nhiên trong nhóm nghiên Intraperitoneal fluid instillation prevents cứu thì bệnh có biểu hiện mệt và chướng collateral damage and allows more bụng nhiều nên ekip ngưng không bơm dịch aggressive case selection, Department of tiếp. Radiology, University of Wisconsin, Theo kinh nghiêm của chúng tôi, việc Madison, Wisconsin, USA, 2014; 30(5): thực hiện đốt đường kim trong quá trình rút 299–305. kim đốt vi sóng có thể ngăn ngừa tình trạng 5. George A. Carberry, MD, Amanda R. xuất huyết và gieo rắc tế bào u[6]. Smolock, MD, PhD, Mircea Cristescu, Nghiên cứu của chúng tôi cũng có phần Safety and Efficacy of Percutaneous hạn chế do mới thực hiện trong thời gian Microwave Hepatic Ablation Near the Heart, ngắn, số bệnh nhân còn ít, chưa hoàn thiện J Vasc Interv Radiol 2017; XX. kỹ thuật tối ưu do là kỹ thuật mới, chúng tôi 6. Liang P, Wang Y, Yu X, Dong B. Malignant liver tumors: Treatment with sẽ tiếp tục theo dõi và sẽ báo cáo kết quả cụ percutaneous microwave ablation – thể hơn ở các nghiên cứu sau. Complications among a cohort of 1136 patients. Radiology 2009; 251: 933–40. VIII. KẾT LUẬN 7. Lencioni R, Crocetti L. Local-regional Như vậy, phương pháp đốt u gan bằng vi treatment of hepatocellular carcinoma. sóng qua da dưới hướng dẫn siêu âm có hỗ Radiology 2012; 262: 43–58. trợ kỹ thuật bơm nước vào khoang màng 8. Livraghi T, Solbiati L, Meloni MF, bụng là một phương pháp an toàn và hiệu Gazelle GS, Halpern EF, Goldberg SN. quả trong điều trị các khối u nguyên phát và Treatment of focal liver tumors with di căn nằm ở các vị trí nguy cơ cao. Kỹ thuật percutaneous radio-frequency ablation: này nếu thực hiện tốt sẽ giúp kiểm soát tốt complications encountered in a multicenter các khối u tại chố mà không gây ra các biến study. Radiology 2003; 226: 441–451. chứng nghiêm trọng. 9. Livraghi T, Meloni F, Solbiati L, Zanus G. Complications of microwave ablation for liver TÀI LIỆU THAM KHẢO tumors: Results of a multicenter study. 1. Bruix J, Sherman M. Management of Cardiovasc Intervent Radiol 2012; 35: 868–74. hepatocellular carcinoma: An update. 10. Liang P, Yu J, Yu XL, Wang XH, Wei Q, Hepatology 2011; 53: 1020–2. Yu SY, et al. Percutaneous cooled-tip 2. Buscarini E, Savoia A, Brambilla G, microwave ablation under ultrasound Menozzi F, Reduzzi L, Strobel D, et al. guidance for primary liver cancer: A Radiofrequency thermal ablation of liver multicentre analysis of 1363 treatmentnaive tumors. Eur Radiol 2005; 15:884–94. lesions in 1007 patients in China. Gut 2012; 61: 1100–1. 249
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
13 p | 38 | 10
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ở các bệnh nhân có tiên lượng khó trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 26 | 7
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
8 p | 9 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng tin nhắn điện thoại trong hỗ trợ tuân thủ và cải thiện hiệu quả điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 21 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 12 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ methotrexate liều cao trong điều trị lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng
8 p | 10 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phòng ngừa hội chứng xi măng xương với adrenalin 1/500.000 súc ống tủy xương đùi ở bệnh nhân thay khớp háng
7 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry) tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ
4 p | 53 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các phương pháp trợ thị trên người khiếm thị trưởng thành
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong tắc động mạch phổi cấp và kẹt van cơ học
8 p | 11 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 31 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân nặng qua ống thông dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai bằng sản phẩm Nutrison
7 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ chéo bụng ngoài - cơ liên sườn trong phẫu thuật gan
7 p | 2 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc máu ngoại vi nửa thuận hợp sử dụng cyclophosphamide sau ghép tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn