Bước đầu đánh giá hiệu quả của phác đồ brentuximab vedotin phối hợp hoá trị cứu vớt trên bệnh nhân u lympho hodgkin tái phát kháng trị
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ hoá trị cứu vớt có brentuximab vedotin trên bệnh nhân u lympho hodgkin tái phát kháng trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân u lympho hodgkin tái phát kháng trị điều trị bằng phác đồ có brentuximab vedotin sau đó ghép hoặc không ghép tế bào gốc tự thân tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả của phác đồ brentuximab vedotin phối hợp hoá trị cứu vớt trên bệnh nhân u lympho hodgkin tái phát kháng trị
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ BRENTUXIMAB VEDOTIN PHỐI HỢP HOÁ TRỊ CỨU VỚT TRÊN BỆNH NHÂN U LYMPHO HODGKIN TÁI PHÁT KHÁNG TRỊ Trần Thanh Tùng1 , Hoàng Thị Thuý Hà1 , Vy Thế Hà, Lê Bảo Ngọc1 , Phan Nguyễn Vũ Linh1 , Huỳnh Tuyết Ngọc1 , Bùi Thị Hồng Hạnh1 , Hoàng Trần Đức Hồng2 TÓM TẮT 42 73%. Trung vị sống thêm bệnh không tiến triển Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của và sống thêm toàn bộ chưa đạt đến. Tác dụng phụ phác đồ hoá trị cứu vớt có brentuximab vedotin gặp phải thường độ thấp và kiểm soát tốt. trên bệnh nhân u lympho hodgkin tái phát kháng Kết luận: Phác đồ cứu vớt có brentuximab trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. vedotin đạt hiệu quả cao trên bệnh nhân u Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lympho hodgkin tái phát kháng trị và tác dụng Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân u lympho phụ có thể kiểm soát. hodgkin tái phát kháng trị điều trị bằng phác đồ Từ khóa: U Lympho Hodgkin, brentuximab có brentuximab vedotin sau đó ghép hoặc không vedotin. ghép tế bào gốc tự thân tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2018 đến tháng SUMMARY 7/2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng EFFECTIVENESS OF SALVAGE loạt ca. THERAPY WITH BRENTUXIMAB Kết quả: Từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2024 VEDOTIN IN TREATMENT OF tại khoa Huyết Học - bệnh viện Chợ Rẫy chúng RELAPSED AND REFRACTORY tôi ghi nhận 21 bệnh nhân vào nghiên cứu, trong HODGKIN LYMPHOMA đó 12 trường hợp kháng trị nguyên phát và 9 Objective: Evaluate the effectiveness of trường hợp tái phát. Trung vị theo dõi 30 tháng. salvage therapy with brentuximab vedotin in 20/21 bệnh nhân hoá trị phác đồ brentuximab treatment of relapsed and refractory (RR) vedotin - bendamustin, 1 bệnh nhân đơn trị với Hodgkin lymphoma (HL) patients at Cho Ray brentuximab vendotin. Tỷ lệ đạt lui bệnh hoàn hospital. toàn 76,2%, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 81%. Tỷ lệ Subjects and Methods: Subjects: Adult sống thêm bệnh không tiến triển 2 năm ước tính patients with RR HL, were treated by chemotherapy with brentuximab vedotin then 1 autologous stem cell transplantation or not at Bệnh viện Chợ Rẫy Department of Hematology - Cho Ray Hospital 2 Đại học Tân Tạo from April 2018 to July 2024. Methods: Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thuý Hà Descriptive and observational study. SĐT: 0908456307 Results: During the period from April 2018 Email: thuyhado@yahoo.com.vn to July 2024, at the Department of Hematology - Ngày nhận bài: 31/7/2024 Cho Ray Hospital, we had 21 cases in our study, Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 of which 12 cases were primary refractory and 9 Ngày duyệt bài: 30/9/2024 355
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU relapsed. Median of follow-up was 30 months. thân tiên lượng rất kém với thời gian sống 20/21 patients had brentuximab vendotin- thêm toàn bộ ước lượng khoảng 1,2 năm (5). bendamustin (BVB) and only 1 treated with BV Tế bào Reed-Sternberg ác tính được đặc monotherapy. Complete response rate was trưng bởi sự biểu hiện của CD30 và là mục 76.2%, overal response rate was 81%. 2-years tiêu lý tưởng cho liệu pháp kháng thể đơn Progressive Free Survival (PFS) rate estimated dòng(6). Brentuximab vedotin là một liên hợp 73%. Median PFS and OS were not reached. kháng thể-thuốc (ADC) chống CD30 và Adverse events were all low grade and well thuốc monomethyl auristatin (MMAE) thông controled. qua cầu nối dipeptid. Cầu nối giúp cho thuốc Conclusion: The salvage therapy with hòa màng các tế bào mang thụ thể CD30 trên brentuximab vedotin in patients with bề mặt và phóng thích MMAE làm phá vỡ relapsed/refractory Hodgkin lymphoma was mạng lưới vi ống làm cho tế bào dừng lại ở highly active with a manageable toxicity profile. pha G2/M và chết theo chương trình. Keywords: Hodgkin lymphoma, brentuximab Brentuximab vedotin được NCCN đưa vào vedotin lựa chọn điều trị bước 1 kết hợp với AVD đối với bệnh nhân u lympho Hodgkin thể cổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ điển giai đoạn III/IV và là lựa chọn điều trị U lympho Hodgkin (ULH) là nhóm bệnh cứu vớt trong trường hợp tái phát/kháng trị, ác tính của tổ chức lympho, có nguồn gốc từ giúp bệnh nhân có thể đạt lui bệnh để ghép tế tế bào B, với đặc trưng là sự hiện diện của tế bào gốc nếu đủ điều kiện ghép hoặc đạt được bào tăng sinh (tế bào Reed - Sternberg và các lui bệnh lâu dài sau ghép và trên bệnh nhân biến thể của nó) trên nền các tế bào phản không phù hợp ghép (7,8). ứng. ULH chiếm khoảng 10% trong tổng số Brentuximab vedotin hiện đã được sử u lympho và 0.6% tổng số bệnh ung thư. Tỷ dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy để điều trị u lệ khỏi bệnh cao sau phác đồ điều trị đầu tiên lympho Hodgkin và u lympho không với tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS) tại thời điểm Hodgkin tế bào T ngoại vi có CD30 dương 5 năm là 88,9% (1).Tuy nhiên, tái phát gặp tính. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trong ở 10-15% BN ULH giai đoạn sớm có nhằm mục tiêu “đánh giá hiệu quả điều trị yếu tố nguy cơ tốt và khoảng 15-30% BN của phác đồ Brentuximab vedotin phối hợp ULH giai đoạn tiến triển. Khoảng 10-15% hoá trị cứu vớt trên bệnh nhân u lympho không đạt đáp ứng với điều trị bước 1 hoặc Hodgkin tái phát kháng trị”. tiến triển sau khi đạt lui bệnh một phần (2). Phương pháp điều trị chuẩn bệnh tái phát II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hoặc kháng trị là hóa trị liệu cứu vớt, sau đó ❖ Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân u ghép tế bào gốc tự thân, có thể đạt đáp ứng ở lympho Hodgkin tái phát kháng trị điều trị khoảng 50% bệnh nhân. Tuy nhiên, để đưa bằng phác đồ brentuximab vedotin phối hợp bệnh nhân vào ghép tế bào gốc, các phác đồ hoá cứu vớt tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện hoá trị cứu vớt kinh điển như ICE, DHAP… Chợ Rẫy từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2024. để bệnh nhân đạt lui bệnh với tỷ lệ khá thấp ❖ Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế (3,4) . Những bệnh nhân tái phát hoặc tiến triển nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. trong vòng 1 năm sau ghép tế bào gốc tự ❖ Tiêu chuẩn chọn mẫu: 356
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 - Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, chẩn đoán ❖ Chọn mẫu: lấy trọn mẫu. xác định ULH (theo WHO 2016)(9) tái ❖ Các bước tiến hành: phát/kháng trị. Hồi cứu bệnh án những bệnh nhân được - Điều trị với phác đồ có brentuximab chẩn đoán ULK tái phát/kháng trị có chức vendotin. năng gan thận ổn định, điều trị cứu vớt với ❖ Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đủ phác đồ có brentuximab vendotin. thông tin, dữ liệu thông tin về lâm sàng, giải phẫu bệnh. BN chẩn đoán ULK CD30+ tái phát/kháng trị Loại Chọn mẫu 21 BN nghiên cứu Thu thập và xử lý số liệu Mô tả đặc điểm lâm Xác định tỷ lệ đáp ứng Phân tích thời gian sàng, xét nghiệm với phác đồ điều trị sống thêm Phác đồ điều trị: Brentuximab vendotin đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn Lugano(10), liều 1,8 mg/kg ngày 1 chu kì 21 ngày (phác tái phát, tử vong. đồ đơn trị) hoặc kết hợp bendamustin liều 90 Đánh giá đáp ứng: (1): lui bệnh hoàn mg/m2 ngày 1,2 chu kì 21 ngày (phác đồ toàn; (2) lui bệnh một phần; (3) bệnh ổn BVB) x 6 chu kì, sau đó bệnh nhân phù hợp định; (4) bệnh tiến triển. ghép tế bào gốc sẽ được đưa vào ghép, bệnh Theo dõi: Tác dụng phụ (viêm thần kinh, nhân sau ghép hoặc không phù hợp ghép tiếp giảm bạch cầu hạt, tiêu chảy, rash da, ngứa, tục điều trị duy trì với brentuximab vendotin mệt, buồn nôn và nôn…). Làm xét nghiệm cho tới 16 chu kì hoặc khi bệnh tiến triển. công thức máu, chức năng gan thận trước Thu thập số liệu lâm sàng, sinh học và mỗi chu kì hoá trị. Chụp CT- scan ngực bụng việc điều trị, dựa vào hồi cứu hồ sơ bệnh án cản quang hoặc PET CT mỗi 4 chu kì. theo nội dung ở phiếu thu thập số liệu. Các Phân tích số liệu: Phân tích số liệu bằng tiêu chí khảo sát gồm: đặc điểm dịch tễ: tuổi, phần mềm Microsoft Excel 365 và SPSS ver. giới, bệnh kèm theo; đặc điểm lâm sàng, sinh 20, tính tần suất, tỉ lệ phần trăm của các biến học: triệu chứng, vị trí tổn thương u lympho, nhóm tuổi, giới, đáp ứng; tính trị số trung giải phẫu bệnh, chỉ số tiên lượng; đặc điểm bình, độ lệch chuẩn các biến tuổi, thời gian điều trị và đáp ứng điều trị: phác đồ điều trị, theo dõi; Đánh giá thời gian và tỉ lệ sống 357
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU thêm bệnh không tiến triển (tính từ thời điểm 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu sinh thiết bệnh phẩm làm chẩn đoán đến lúc Từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2024, bệnh tái phát hoặc tiến triển) và sống thêm chúng tôi ghi nhận 21 trường hợp vào nghiên toàn bộ (tính từ thời điểm sinh thiết bệnh cứu. Trung vị tuổi 27 tuổi (nhỏ tuổi nhất 16 phẩm làm chẩn đoán đến lúc tử vong do mọi tuổi, lớn tuổi nhất 65 tuổi); đa số bệnh nhân nguyên nhân) sử dụng phương pháp phân ở lứa tuổi 20-40 (15 bệnh nhân chiếm tích Kaplan – Meier. 71,4%), có 2 bệnh nhân > 60 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ tương đương nhau 11/10 bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n=21) Tiêu chí Đặc điểm n (%) Tái phát 8 (38,1%) Tái phát/ kháng trị Kháng trị nguyên phát 12 (57,1%) Kháng trị sau tái phát 1 (4,8%) II 5 (23,8%) Giai đoạn III 3 (14,3%) IV 13 (61,9%) Có 9 (42,9%) Triệu chứng B Không 12 (57,1%) Có 9(42,9%) Bulky Không 12 (57,1%) 1 phác đồ 14 (66,7%) Phác đồ điều trị trước 2 phác đồ 5 (23,8%) ≥ 3 phác đồ 2 (9,5%) Cổ điển thể xơ nốt 6 (28,5%) Giải phẫu bệnh Cổ điển thể hỗn hợp 13 (61,9%) (phân loại theo WHO 2016) Cổ điển thể thể giàu lympho bào 1 (4,8%) Cổ điển thể thể nghèo lympho bào 1 (4,8%) Số bệnh nhân kháng trị nguyên phát khá Đa số bệnh nhân tái phát ở giai đoạn tiến cao là 15 (57,1%), đa số bệnh nhân kháng trị triển (giai đoạn IV 61,9%), gần nửa bệnh với phác đồ bước 1 ABVD có hoặc không có nhân có triệu chứng B và u Bulky. Đa số xạ kèm theo. Có 2 bệnh nhân đã trải qua trên bệnh nhân chẩn đoán ULH thể hỗn hợp tế 3 phác đồ điều trị trước. Không có bệnh nhân bào (61,9%) nào được ghép tế bào gốc trước đó. 3.2. Phác đồ điều trị cứu vớt và kết quả Bảng 2. Phác đồ điều trị cứu vớt Phác đồ Số bệnh nhân (tỷ lệ%) Brentuximab đơn trị (BV) 1 (4,8%) Brentuximab + bendamustin (BVB) 20 (95,2%) BVB + ghép tế bào gốc 9 (42,9%) Duy trì BV 4 (19,0%) 358
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Đa số bệnh nhân được điều trị với phác ghép. 1 bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn từ đồ BVB (20/21 bệnh nhân), chỉ 1 BN điều trị chối ghép tế bào gốc; 2 bệnh nhân không BV đơn trị (do đã hoá trị 4 phác đồ trước tách được tế bào gốc, trong đó 1 ca tiếp tục đó). 9 bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn được duy trì BV. Số bệnh nhân không ghép hoặc ghép tế bào gốc và 3 ca hiện đang duy trì sau duy trì chỉ theo dõi sau điều trị brentuximab. Bảng 3. Kết quả đáp ứng sau hoá trị cứu vớt Kết quả Số bệnh nhân (tỷ lệ %) Lui bệnh hoàn toàn 16 (76,2%) Lui bệnh một phần 1 (4,8%) Tiến triển/ kháng trị/tử vong 4 (19,0%) Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 76,2%, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 81%, 4 bệnh nhân tiến triển/kháng trị (trong đó 1 ca tử vong, 3 ca chuyển điều trị bước tiếp theo), 1 bệnh nhân đạt lui bệnh một phần. Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ Với trung vị theo dõi 30 tháng, xác suất PFS tại 2 năm ước tính 73%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển: 41,6 tháng ± 4,6 tháng. Xác suất OS tại 2 năm ước tính là 93,3%. Thời gian sống thêm toàn bộ là 52,6 tháng ± 2,2 tháng. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ chưa đạt đến. Bảng 4. Tác dụng phụ (n=21) Tác dụng phụ Số bệnh nhân (tỷ lệ%) Viêm thần kinh ngoại biên 7 (33,3%) Ngứa da/ ban da 8 (38,1%) Nôn/buồn nôn 3 (14,2%) Thiếu máu 3 (14,2%) Giảm bạch cầu hạt 3 (14,2%) Phản ứng tiêm truyền 5 (23,8%) Tiêu chảy 3 (14,2%) Nhiễm trùng 3 (14,2%) 359
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (Tác dụng phụ gặp > 10% bệnh nhân) dữ liệu đời thực, không phải thử nghiệm lâm Nghiên cứu chúng tôi thống kê tác dụng sàng như nghiên cứu của LaCasce và cộng sự phụ gặp ở tất cả các grade trong chu kì hoá (7) . trị (không tính tác dụng phụ gặp phải của Tất cả bệnh nhân đã được điều trị bằng ghép tế bào gốc). Tác dụng phụ gặp nhiều phác ABVD trước đó, đây là phác đồ đầu tay nhất là bệnh nhân có sang thương da, ngứa của ULH thể cổ điển. Phác đồ brentuximab da 38%. Viêm thần kinh ngoại biên gặp ở vedotin được lựa chọn là phác đồ hàng hai ở 33% bệnh nhân.Tỷ lệ giảm bạch cầu hạt thấp 14 trường hợp (66,7%) và là phác đồ hàng ba 14,2% và ở mức độ nhẹ grade 1-2. 23,8% ở 5 trường hợp (23,8%), hàng 4 ở 2 bệnh bệnh nhân có phản ứng tiêm truyền (đa số sốt nhân (9,5%) trong mẫu nghiên cứu, phù hợp nhẹ thường ở chu kì đầu). Tỷ lệ nhiễm trùng với hướng dẫn điều trị (2,12). 14,2% và gặp ở số bệnh nhân có giảm bạch Đa số bệnh nhân được chẩn đoán mô cầu hạt. bệnh học thể xơ nốt (61,9%), đây là thể bệnh thường gặp nhất của ULH. IV. BÀN LUẬN 4.2. Về phác đồ điều trị cứu vớt và kết 4.1. Về đặc điểm của nhóm nghiên cứu quả Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng Chúng tôi lựa chọn phác đồ cứu vớt cho tôi có độ tuổi trung vị 27 tuổi, bệnh nhân nhỏ bệnh nhân ULH kháng trị nguyên phát hoặc tuổi nhất 16 tuổi, lớn tuổi nhất 65 tuổi, 71% tái phát là phác đồ BVD, sau khi hoá trị cứu bệnh nhân ở lứa tuổi trẻ 20-40 tuổi, tỷ lệ vớt, bệnh nhân phù hợp ghép tế bào gốc sẽ nam/nữ tương đương nhau. Kết quả trên phù được đưa vào chương trình ghép, bệnh nhân hợp với nghiên cứu của La Casce và Younes không phù hợp ghép hoặc không thu thập trên bệnh nhân tái phát kháng trị, tuổi bệnh được tế bào gốc sẽ tiếp tục điều trị duy trì nhân gặp ở lứa tuổi trẻ (7,8) và tỷ lệ bệnh tái nếu bệnh nhân đủ điều kiện kinh tế. Trong phát kháng trị gặp ở 2 giới tương tự nhau. nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân Đa số bệnh nhân bệnh xếp giai đoạn IV được điều trị với phác đồ BVB (20/21 bệnh (13/21 bệnh nhân, 61,9%) theo phân loại của nhân), 1 BN điều trị BV đơn trị do bệnh nhân Lugano, có triệu chứng B 42,9%; giai đoạn này đã hoá trị rất nhiều phác đồ trước đó. 9 IV là một trong 3 yếu tố nguy cơ xấu theo bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn được ghép thang điểm IPS-3 tiên lượng bệnh ULH giai tế bào gốc (42,9%) và 3 ca hiện đang duy trì đoạn tiến triển (bên cạnh nồng độ sau ghép. 1 bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn hemoglobin
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 của LaCasce, 40/55 bệnh nhân được ghép tế nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi hứa hẹn bào gốc tự thân sau điều trị BVB (7). Trong có nhiều kết quả tích cực. số 21 bệnh nhân của chúng tôi, có 9 ca đã Về tác dụng phụ của hoá trị brentuximab, ghép tế bào gốc, 3 ca đã tách tế bào và chờ chúng tôi thống kê tác dụng phụ gặp ở tất cả ghép, 1 trường hợp từ chối ghép, 6 ca không các grade trong chu kì hoá trị và báo cáo tác đạt mục tiêu (trong đó 4 ca tiến triển/kháng dụng phụ gặp trên 10% bệnh nhân. Tác dụng trị, 2 ca tách tế bào gốc không đủ). Đây là phụ gặp nhiều nhất là bệnh nhân có sang một kết quả đáng khích lệ, đặc biệt đối với thương da, ngứa da 38% và tỷ lệ này cao hơn nhóm bệnh kháng trị nguyên phát trước đây các báo cáo trên thế giới (khoảng 15%) (7). gần như không có cơ hội ghép tế bào gốc do Chúng tôi cũng nhận thấy những biến chứng không đạt lui bệnh sau hoá trị thông thường. trên da do tác dụng phụ của bendamustin phù Tỷ lệ đạt lui bệnh hoàn sau hoá trị cứu hợp những báo cáo trước đây. Tỷ lệ viêm vớt (hoá trị có BV ± ghép tế bào gốc) của thần kinh ngoại biên gặp ở 33% bệnh nhân nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi và các bệnh nhân đều hồi phục sau hoá trị. đạt 76,2%; tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 81%, 4 Kết quả tương đồng những báo cáo khác (7,8). bệnh nhân kháng trị trong đó có 1 bệnh nhân Giảm bạch cầu hạt ít gặp 14,2% và ở mức độ tử vong, 1 bệnh nhân lui bệnh một phần hiện nhẹ grade 1-2. 23,8% bệnh nhân có phản ứng đang duy trì BV. Kết quả cho thấy phác đồ tiêm truyền (đa số sốt nhẹ thường ở chu kì này có hiệu quả cao, phù hợp với các nghiên đầu). Kết quả ày tương tự các nghiên cứu cứu trên thế giới. LaCasce và cộng sự nghiên trên nhóm bệnh nhân ULH điều trị với BV cứu trên 55 bệnh nhân ULH tái phát kháng (7,8) . Tuy nhiên, nhiễm trùng gặp ở 14,2% số trị điều trị brentuximab vedotin - bệnh nhân và là trường hợp có giảm bạch cầu bendamustin, có 92.5% bệnh nhân đạt lui hạt. Do vậy kiểm soát và dự phòng giảm bệnh, trong đó 73.6% đạt CR (7). Younes và bạch cầu hạt trên bệnh nhân hoá trị BVB là cộng sự nghiên cứu trên 102 bệnh nhân ULH một vấn đề cần quan tâm đặc biệt. Chúng tôi tái phát kháng trị sau ghép tế bào gốc tạo không dự phòng giảm bạch cầu hạt với máu tự thân điều trị brentuximab vedotin - pegfilgrastim do phác đồ BVB hoặc BV đơn bendamustin, có 75% bệnh nhân đạt lui bệnh, trị không phải là phác đồ nguy cơ cao giảm trong đó 34% đạt CR(8). bạch cầu hạt. Các tác dụng phụ đều ở độ thấp Với trung vị theo dõi 30 tháng, tỷ lệ và kiểm soát được, không có trường hợp nào sống thêm bệnh không tiến triển 2 năm ước phải ngưng điều trị do tác dụng phụ. tính 73%. Theo tác giả La Casce, với thời gian theo dõi 20,9 tháng, tỷ lệ sống thêm V. KẾT LUẬN bệnh không tiến triển 2 năm đạt gần 70% (7). Qua nghiên cứu 21 bệnh nhân u lympho Trung vị thời gian sống thêm bệnh không Hodgkin tái phát kháng trị được điều trị cứu tiến triển và sống thêm toàn bộ chưa đạt đến. vớt bằng phác đồ có brentuximab vedotin tại Những kết quả trên rất khả quan đối với khoa Huyết Học - bệnh viện Chợ Rẫy từ nhóm bệnh nhân ULH tái phát/kháng trị. Hy tháng 4/2018 đến tháng 7/2024, chúng tôi vọng, với thời gian và số lượng bệnh nhân có đưa ra kết luận phác đồ cứu vớt có khả năng tiếp cận thuốc nhiều hơn, những brentuximab vedotin đạt hiệu quả cao trên bệnh nhân ULH tái phát kháng trị, giúp đạt 361
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU được lui bệnh để đưa bệnh nhân vào ghép tế 6. Matsumoto K, Terakawa M, Miura K, et bào gốc tạo máu tự thân nhằm duy trì lui al. Extremely rapid and intense induction of bệnh lâu dài. Các tác dụng phụ của hoá trị có apoptosis in human eosinophils by anti- BV đều ở mức độ nhẹ và kiểm soát được. CD30 antibody treatment in vitro. J Đây là nghiên cứu bước đầu, vì vậy cần tiến Immunol. 2004;172:2186-2193. hành các nghiên cứu lớn hơn để đánh giá 7. LaCasce Ann S., et al. Brentuximab vedotin toàn diện hơn hiệu quả của phác đồ. plus bendamustine: a highly active first salvage regimen for relapsed or refractory TÀI LIỆU THAM KHẢO Hodgkin lymphoma. Blood. 2018; 132(1): 1. SEER Program 2024, Cancer Stat Facts: 40-48. Hodgkin Lymphoma. National Cancer 8. Younes A, et al. Results of a pivotal phase II Institute, DCCPS, Surveillance Research study of brentuximab vedotin for patients Program. https://seer.cancer.gov/statfacts/ with relapsed or refractory Hodgkin's html/hodg.html lymphoma. J Clin Oncol. 2012; 30(18):2183- 2. Eichenauer DA, et al. Hodgkin’s 9. lymphoma. ESMO Clinical Practice 9. Steven H, et al. The 2016 revision of the Guidelines for diagnosis, treatment and World Health Organization classification of follow-up; Ann Oncol. 2014; 25(Suppl. lymphoid neoplasms. 3):iii70–75. 10. Cheson BD et al. Recommendations for 3. Sureda A, Constans M, Iriondo A, et al. initial evaluation, staging, and response Prognostic factors affecting long-term assessment of Hodgkin and non-Hodgkin outcome after stem cell transplantation in lymphoma: the Lugano classification. J Clin Hodgkin’s lymphoma autografted after a first Oncol. 2014; 32, (27), 3059-68. relapse. Ann Oncol. 2005;16:625- 633. 11. Diefenbach CS, et al. Evaluation of the 4. Majhail NS, Weisdorf DJ, Defor TE, et al. International Prognostic Score (IPS-7) and a Long-term results of autologous stem cell Simpler Prognostic Score (IPS-3) for transplantation for primary refractory or advanced Hodgkin lymphoma in the modern relapsed Hodgkin’s lymphoma. Biol Blood era. Br J Haematol. 2015;171:530-538 Marrow Transplant. 2006; 12:1065-1072. 12. NCCN guidelines 2024. Hodgkin 5. Horning S, Fanale M, deVos S, et al. lymphoma. https://www.nccn.org/login? Defining a population of Hodgkin lymphoma ReturnURL=https://www.nccn.org/professio patients for novel therapeutics: An nals/physician_gls/pdf/hodgkins.pdf international effort. Ann Oncol. 2008; 19:118 (abstr). 362
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
13 p | 38 | 10
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ở các bệnh nhân có tiên lượng khó trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 26 | 7
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
8 p | 9 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng tin nhắn điện thoại trong hỗ trợ tuân thủ và cải thiện hiệu quả điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 21 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 12 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ methotrexate liều cao trong điều trị lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng
8 p | 10 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phòng ngừa hội chứng xi măng xương với adrenalin 1/500.000 súc ống tủy xương đùi ở bệnh nhân thay khớp háng
7 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry) tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ
4 p | 53 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các phương pháp trợ thị trên người khiếm thị trưởng thành
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong tắc động mạch phổi cấp và kẹt van cơ học
8 p | 11 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 31 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân nặng qua ống thông dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai bằng sản phẩm Nutrison
7 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ chéo bụng ngoài - cơ liên sườn trong phẫu thuật gan
7 p | 2 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc máu ngoại vi nửa thuận hợp sử dụng cyclophosphamide sau ghép tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn