Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRIỂN KHAI<br />
KỸ THUẬT TẾ BÀO DÒNG CHẢY (FLOW CYTOMETRY)<br />
TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU THÀNH PHỐ CẦN THƠ<br />
Lâm Hoàng Xuyên*, Phạm Văn Nghĩa*, Nguyễn Anh Tữ*, Nguyễn Xuân Việt*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: bước đầu đánh giá hiệu quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy trong việc chẩn đoán, phân loại<br />
các bệnh lý huyết học ác tính tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu những bệnh nhân nghi ngờ mắc các bệnh lý<br />
huyết học ác tính có chỉ định xét nghiệm tế bào dòng chảy và hình thái học (huyết đồ, tủy đồ) tại bệnh viện Huyết<br />
học – Truyền máu thành phố Cần Thơ từ tháng 1/2018 đến 06/2019.<br />
Kết quả: Kỹ thuật tế bào dòng chảy có hiệu quả trong chẩn đoán và phân loại các bệnh lý huyết học ác tính<br />
(78,4%). Đa số là các trường hợp bạch cầu cấp (67,2%). Trong đó: 44,0% bạch cầu cấp dòng tủy, 16,8% bạch cầu<br />
cấp dòng lympho B, 6,4% bạch cầu cấp dòng lympho T, 8,0% tăng sinh lympho B trưởng thành bất thường,<br />
2,4% plasmocyte, 0,8% hematogones, 21,6% các trường hợp khác. Có 11,2% trường hợp không tương đồng giữa<br />
kết quả tế bào dòng chảy và kết quả hình thái học.<br />
Kết luận: Kỹ thuật tế bào dòng chảy đã trở thành một công cụ hiệu quả trong việc chẩn đoán, phân loại các<br />
bệnh lý huyết học ác tính tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ. Việc bổ sung kỹ thuật tế<br />
bào dòng chảy giúp việc chẩn đoán các bệnh lý huyết học ác tính trở nên chính xác, hiệu quả hơn.<br />
Từ khóa: tế bào dòng chảy, dấu ấn tế bào, bạch cầu cấp<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL EVALUATION OF EFFECTIVENESS OF FLOW CYTOMETRY<br />
IN CAN THO HEMATOLOGY – BLOOD TRANSFUSTION HOSPITAL<br />
Lam Hoang Xuyen, Pham Van Nghia, Nguyen Anh Tu, Nguyen Xuan Viet<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 396 - 399<br />
Objectives: Can Tho Hematology – Blood Transfusion Hospital is the only hospital in the Mekong Delta<br />
that specializes hematology, including treatment of malignant hematologic diseases. In the past few years, the<br />
diagnosis of malignant hematologic diseases was primarily based on morphology (hemogram and myelogram).<br />
However, this technique is limited in some certain cases which had transfered to high level hospitals for re-<br />
evaluation, causing many difficulties in our work. Therefore, flow cytometry has been deployed since 2018, which<br />
aims to support the diagnosis and treatment of malignant hematologic diseases. We conducted this research to<br />
initially evaluate the effectiveness of this method.<br />
Methods: the retrospective cross-sectional method on patients who have been assigned to take the flow<br />
cytometry and morphology tests at Can Tho Hematology – Blood Transfusion Hospital from January 2018 to June 2019.<br />
Results: the flow cytometry technique is effective in the diagnosis and analysis of malignant hematologic<br />
diseases (78.4%). Acute leukemia is the most item (67.2%). Based on the analysis result: 44.0% acute myeloid<br />
leukemia (AML), 16.8% B - acute lymphoblastic leukemia (B-ALL), 6.4% of T- acute lymphoblastic leukemia (T-<br />
ALL), 2.4% of plasmocyte, 0.8% of hematogones, 8.0% of single cell B-lymphocyte proliferation, 21.6% of others.<br />
There are 11.2% cases of the mismatch report of the flow cytometry and morphology.<br />
*Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ<br />
Tác giả liên lạc: CN. Lâm Hoàng Xuyên ĐT: 09410003642 Email: lamhoangxuyen@outlook.com.vn<br />
<br />
<br />
396 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: The research indicated that the flow cytometry is an effective technique applied in the diagnosis,<br />
analysis and treatment of malignant hematologic diseases at Can Tho Hematology – Blood Transfusion Hospital.<br />
Adding of this technic help diagnosis of malignant hematologic diseases more accurate and effective.<br />
Key words: correlation between flow cytometry and morphology<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trưng cho dòng tế bào(2).<br />
Bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành Panel sử dụng cho dòng tủy bao gồm các<br />
phố Cần Thơ là bệnh viện chuyên khoa huyết dấu ấn: MPO, cyCD79a, cyCD3, CD45, CD7,<br />
học duy nhất tại khu vực đồng bằng sông Cửu CD34, CD19, HLA-DR, CD117, CD15, CD38,<br />
Long chẩn đoán và điều trị các bệnh lý huyết CD2, CD36, CD64, CD14, CD4, CD56, CD33,<br />
học ác tính, đặc biệt bệnh viện đã triển khai hóa CD13, CD16, CD11b, CD71, CD61(3).<br />
trị từ năm 2017. Trước đây, việc chẩn đoán chủ Panel sử dụng cho dòng lympho B bao gồm<br />
yếu dựa vào hình thái học (huyết đồ, tủy đồ), các dấu ấn: MPO, cyCD79a, cyCD3, CD45, CD7,<br />
tuy nhiên, kỹ thuật này bị giới hạn trong nhiều CD34, CD19, TdT, CD10, CD20, CD38, CD123,<br />
trường hợp nên tỉ lệ chẩn đoán chính xác không CD13, CD117, Kappa, Lambda(3).<br />
cao, phải gửi mẫu lên tuyến trên để xác định lại, Panel sử dụng cho dòng lympho T bao gồm<br />
gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Kỹ các dấu ấn: MPO, cyCD79a, cyCD3, CD45, CD7,<br />
thuật tế bào dòng chảy được triển khai từ năm CD34, CD19, CD3, CD4, CD8, CD1a, TdT, CD2,<br />
2018 nhằm hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi điều trị CD5, CD10, CD38, CD56, CD117, CD13(3).<br />
các bệnh lý huyết học ác tính. Chúng tôi tiến Panel plasmocyte bao gồm các dấu ấn: CD38,<br />
hành nghiên cứu nhằm bước đầu đánh giá hiệu CD138, CD19, CD56, Kappa, Lambda(6,8).<br />
quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy trong Các trường hợp được phân chia vào nhóm<br />
việc chẩn đoán, phân loại các bệnh lý huyết học “các trường hợp khác” bao gồm: mẫu tủy lẫn<br />
ác tính. Với các mục tiêu cụ thể như sau: máu, không ghi nhận quần thể tế bào ác tính<br />
Khảo sát tỉ lệ chẩn đoán, phân loại bệnh lý hoặc không nhận diện, phân loại được quần thể<br />
huyết học ác tính của kỹ thuật tế bào dòng chảy. tế bào bất thường, không đủ tiêu chuẩn chẩn<br />
So sánh sự tương đồng giữa kết quả tế bào đoán bạch cầu cấp, …<br />
dòng chảy và hình thái học (huyết đồ, tủy đồ). Đặc điểm về mẫu, quy trình xử lý, thu thập<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU mẫu được sử dụng trong nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu là mẫu<br />
Tất cả những bệnh nhân nghi ngờ mắc các tủy hoặc máu ngoại vi.<br />
bệnh lý huyết học ác tính có chỉ định xét nghiệm Hệ thống tế bào được sử dụng trong nghiên<br />
tế bào dòng chảy và hình thái học (huyết đồ, tủy cứu: BD FACSVia (4 màu huỳnh quang).<br />
đồ) tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành KẾT QUẢ<br />
phố Cần Thơ từ tháng 1/2018 đến 06/2019. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi<br />
Dựa vào kết quả hình thái học và tế bào Loại mẫu Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br />
dòng chảy của đối tượng nghiên cứu để thống Tủy 91 72,8<br />
kê, phân tích tỉ lệ chẩn đoán cũng như sự tương Máu ngoại vi 34 27,2<br />
Tổng 125 100,0<br />
đồng về kết quả giữa hai phương pháp.<br />
Các trường hợp bạch cầu cấp được chẩn Mẫu trong nghiên cứu mẫu tủy chiếm ưu<br />
đoán khi blast >20%, quần thể blast mang một thế so với mẫu máu ngoại vi (72,8% so với<br />
hoặc nhiều dấu ấn non và mang các dấu ấn đặc 27,2%) (Bảng 1).<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 397<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi dòng chảy và hình thái học<br />
Tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sự tương đồng cao hơn ở mẫu tủy (94,5) so<br />
60 55 44,0 Bảng 6. So sánh sự tương đồng giữa kết quả tế bào<br />
Tổng 125 100,0 dòng chảy và hình thái học<br />
Loại mẫu Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br />
Nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
Tương đồng 25 73,5<br />
(44,0%) tiếp đến là nhóm tuổi từ 16 đến 60 tuổi<br />
Không tương đồng 9 26,5<br />
(34,4%), dưới 16 tuổi là 21,6% (Bảng 2). Huyết đồ<br />
Tổng 34 100,0<br />
Bảng 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính Tương đồng 86 94,5<br />
Giới tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tủy đồ Không tương đồng 5 5,5<br />
Nam 63 50,4 Tổng 91 100,0<br />
Nữ 62 49,6 Bảng 7. So sánh sự tương đồng giữa các nhóm trong<br />
Tổng 125 100,0<br />
chẩn đoán bạch cầu cấp<br />
Tỉ lệ nam/nữ trong nhóm nghiên cứu lần Flow cytometry<br />
Huyết-tủy đồ Tổng<br />
lượt là 50,4% /49,6% (Bảng 3). AML ALL Không xác định<br />
AML 49 4 2 55<br />
Tỉ lệ chẩn đoán, phân loại bệnh lý huyết học ác<br />
ALL 1 24 0 25<br />
tính của kỹ thuật tế bào dòng chảy<br />
Không xác định 5 1 1 7<br />
Bảng 4. Kết quả chẩn đoán phân loại bệnh lý huyết Tổng 55 29 3 87<br />
học ác tính bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy Có 4/53 trường hợp hình thái học chẩn<br />
Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br />
đoán AML nhưng Flow cytometry là ALL.<br />
Đã phân loại 98 78,4<br />
Tương tự có 1/25 trường hợp hình thái học là<br />
Không phân loại được 27 21,6<br />
Tổng 125 100,0 ALL nhưng flow cytometry là AML. Như vậy<br />
có tổng công 5/85 (5,8%) trường hợp bạch cầu<br />
78,4% đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán<br />
cấp không có tương đồng. Đặc biệt có 6/7<br />
và phân loại bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy.<br />
trường hợp Flow cytometry giúp xác định<br />
21,6% đối tượng nghiên cứu không phân loại<br />
dòng bạch cầu cấp nhưng hình thái học không<br />
được (Bảng 4).<br />
xác định được (Bảng 7).<br />
Bảng 5. Kết quả chẩn đoán, phân loại bệnh lý huyết<br />
học ác tính bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy BÀN LUẬN<br />
Bệnh lý Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Hiệu quả phân loại bệnh lý huyết học ác tính<br />
Bạch cầu cấp dòng tủy 55 44,0 của kỹ thuật tế bào dòng chảy<br />
Bạch cầu cấp dòng lympho B 21 16,8<br />
Kỹ thuật tế bào dòng chảy có hiệu quả trong<br />
Bạch cầu cấp dòng lympho T 8 6,4<br />
Plasmocyte 3 2,4<br />
việc nhận diện, phân loại các quần thể tế bào bất<br />
Tăng sinh Lympho B trưởng thành 10 8,0 thường, ác tính trong các bệnh lý huyết học ác<br />
Hematogones 1 0,8 tính (78,4% đối tượng nghiên cứu được chẩn<br />
Các trường hợp khác 27 21,6 đoán, phân loại). Nhóm bệnh lý bạch cầu cấp<br />
Tổng 125 100,0 chiếm ưu thế 67,2%, trong đó tỉ lệ bạch cầu cấp<br />
Nhóm bệnh bạch cầu cấp chiếm ưu thế dòng tủy cao nhất chiếm 65,5%, sau đó là bạch<br />
(67,2%) trong đó bạch cầu cấp dòng tủy chiếm cầu cấp dòng Lympho chiếm 34,5% (Bạch cầu<br />
65,5% các trường hợp bạch cầu cấp. Bên cạnh đó cấp lympho B chiếm 72,4%, bạch cầu cấp dòng<br />
chúng tôi còn ghi nhận các bệnh lý khác như: lympho T chiếm 27,6%). So với nghiên cứu của<br />
plasmocyte, tăng sinh Lympho B trưởng thành, tác giả Surendra Koju và cộng sự tỉ lệ bạch cầu<br />
hematogones (Bảng 5). cấp dòng tủy và bạch cầu cấp dòng Lympho có<br />
So sánh sự tương đồng giữa kết quả tế bào sự khác biệt (36,3% bạch cầu cấp tủy, 60,4% bạch<br />
<br />
<br />
398 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cầu cấp lympho, 3,3% mang kiểu hình hỗn hợp). khảo sát các CD ở tế bào và nhận diện bằng<br />
Sự khác biệt trên do sự khác biệt của quần thể phản ứng kháng nguyên kháng thể gắn huỳnh<br />
nghiên cứu, tỉ lệ trẻ em trong nghiên cứu chiếm quang nên đã nhận diện được 6/7 trường hợp<br />
43,8%(5). Tỉ lệ bạch cầu cấp lympho B và bạch cầu mà hình thái học không kết luận được (Bảng 7).<br />
cấp Lympho T có sự tương đồng với nghiên cứu KẾT LUẬN<br />
của tác giả Surendra Koju và cộng sự (83,9%<br />
Sau khi khảo sát 125 trường hợp bệnh nhân<br />
bạch cầu cấp dòng lympho B và 16,1% bạch cầu<br />
nghi ngờ bệnh lý huyết học ác tính có chỉ định<br />
cấp lympho T)(5).<br />
xét nghiệm tế bào dòng chảy và hình thái học<br />
Qua nghiên cứu cho thấy kỹ thuật tế bào chúng tôi đưa ra những kết luận sau:<br />
dòng chảy có nhiều ưu điểm trong nhận diện và<br />
Kỹ thuật tế bào dòng chảy có hiểu quả trong<br />
phân loại các bệnh lý huyết học ác tính như có<br />
việc chẩn đoán, phân loại các bệnh lý huyết học<br />
thể phân biệt các trường hợp bạch cầu cấp dòng<br />
ác tính tại bệnh viện (78,4%).<br />
Lympho và bạch cầu cấp dòng tủy thể (AML<br />
M0); lympho B và lympho T; hematogones và Nhóm ngiên cứu đã tiến hành so sánh sự<br />
các trường hợp bệnh lý ác tính dòng lympho; tương đồng giữa kết quả tế bào dòng chảy và kết<br />
nhận diện plasmocyte bình thường hoặc ác tính quả hình thái học (huyết đồ, tủy đồ) ghi nhận có<br />
5,5% trường hợp không tương đồng giữa kết<br />
dựa vào kiểu hình miễn dịch.<br />
quả tế bào dòng chảy và kết quả tủy đồ, 26,5%<br />
Sự tương đồng giữa kết quả tế bào dòng chảy<br />
trường hợp không tương đồng giữa kết quả tế<br />
và hình thái học<br />
bào dòng chảy và kết quả huyết đồ.<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận sự<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tương đồng giữa kết quả tế bào dòng chảy và kết<br />
1. Belurkar S, Mantravadi H, Manohar C et al (2013). Correlation<br />
quả tủy đồ là 94,5%, giữa kết quả tế bào dòng of morphologic and cytochemical diagnosis with<br />
chảy và kết quả huyết đồ là 73,5%. Điều này phù flowcytometric analysis in acute leukemia. J Can Res The, 9:71-9.<br />
hợp với đặc điểm tế bào học là tủy đồ dễ nhận 2. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý<br />
huyết học. NXB Y học, pp.6-12.<br />
diện hình thái hơn so với tế bào máu ngoại vị. 3. Ikoma MR (2015). First Proposed Panels on Acute Leukemia for<br />
Phân dòng bạch cầu cấp là rất quan trọng Four-Color Immunophenotyping by Flow Cytometry from the<br />
Brazilian Group of Flow Cytometry-GBCFLUX. Cytometry,<br />
trong điều trị và tiên lượng bệnh nhân. Bảng 7 ta 88:194-203.<br />
nhận thấy chẩn đoán về mặt hình thái học còn 4. Jambhulkar S, et al (2019). Correlation of cytomorphology with<br />
flowcytometric immunophenotyping of acute myeloid<br />
nhiều bất cập, thiếu chính xác. Sai lệch dòng<br />
leukemia in tertiary care hospital. International Journal of<br />
chiếm đến 5,8%. Do hình thái học chúng ta chỉ Contemporary Medical Research, 6(2):19-22.<br />
khảo sát hình dạng tế bào bằng quan sát dưới 5. Koju S, et al (2015). Spectrum of acute leukemias diagonsed on<br />
flow cytometry: Analysis from tertiary care centre from North<br />
kính hiển vi nên độ chính xác không cao. Tỷ lệ India. ACCLM, 1:12-15.<br />
này của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các tác 6. Lin P, Owens R, et al (2004). Flow cytometric<br />
giả tại Ấn Độ với độ sai lệnh chiếm khoảng từ 12 immunophenotypic analysis of 306 cases of multiple myeloma.<br />
American Journal of Clinical Pathology, 121:482–88.<br />
đến 20%(1,4,7). Điều này là do trong các nghiên các 7. Marsán Suárez V, et al (2016). Correlation between morphology<br />
nghiên cứu trên các tác giả đánh giá sự tương and flow cytometry in Acute Lymphoblastic Leukemia (ALL).<br />
Revista Cubana de Hematologia, Inmunologia Hemoterapia, 32:483-493.<br />
đồng đến mức độ dưới nhóm còn chúng tôi chỉ<br />
8. Nguyễn Đặng Thuận An và cộng sự (2014). Một số ứng dụng<br />
phân dòng nói chung. Trong sự không tương mới triển khai trên máy đếm tế bào dòng chảy BD FACS<br />
đồng thì ở nhóm bạch cầu cấp dòng tủy chiếm CANTO II trong năm 2013. Y học Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
18(S2):44-49.<br />
nhiều nhất vì ở thể M0 rất khó phân biệt bằng<br />
Ngày nhận bài báo: 18/07/2019<br />
hình thái học với lympho non như sự tương<br />
đồng được ghi nhận chỉ khoảng 50% trong báo Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2019<br />
cáo của Shailendra(4). Kỹ thuật tế bào dòng chảy Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 399<br />