intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học mô tả các đặc điểm sinh học đồng thời bước đầu đánh giá hiệu quả đáp ứng điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ CÓ RITUXIMAB TRÊN NGƯỜI BỆNH U LYMPHO TẾ BÀO VÙNG RÌA TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Nguyễn Thị Thùy Trang1, Châu Hồng Anh1,2, Nguyễn Oanh Thùy Linh1, Lê Phương Thảo1, Huỳnh Thiện Ngôn1 TÓM TẮT 36 được điều trị với các phác đồ hóa trị liệu có Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm sinh học đồng Rituximab: RCHOP (rituximab và thời bước đầu đánh giá hiệu quả đáp ứng điều trị cyclophosphamide, doxorubicin hydrochloride, (xác định các tỷ lệ đáp ứng điều trị, thời gian vincristine sulfate, prednisone), RCVP sống còn toàn bộ – OS, thời gian sống không tiến (rituximab và cyclophosphamide, vincristine, and triển bệnh – PFS cũng như tỉ lệ các độc tính prednisolone), Rituximab đơn trị liệu, RB trong quá trình điều trị) trên nhóm bệnh u (rituximab và bendamustine). Tỉ lệ đáp ứng toàn lympho tế bào vùng rìa – MZL . bộ (ORR) sau 3 chu kì và 6 chu kỳ ghi nhận Phương pháp nghiên cứu: Với phương được là 83,34% và 94,45%. Sau quá trình theo pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả - hàng loạt ca, dõi, tất cả 18 người bệnh đều sống sót với tỉ lệ chúng tôi ghi nhận 18 người bệnh MZL được OS 100%, tỉ lệ PFS 83,33%. điều trị phác đồ có Rituximab ít nhất 3 chu kỳ từ Kết luận: Các bệnh nhân MZL trong nghiên tháng 1 năm 2018 đến tháng 6 năm 2022 tại bệnh cứu có đáp ứng tốt với các phác đồ có rituximab. viện Truyền máu Huyết học. Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu Kết quả: 18 người bệnh với chẩn đoán MZL trước đây. Tuy nhiên, vì độ hiếm của bệnh nên giai đoạn IV, có kết quả giải phẫu bệnh lần lượt phần lớn nghiên cứu đều là hồi cứu và dựa trên là MALTL: 2 (11,11%), NMZL: 8 (44,44%), cỡ mẫu khá nhỏ nên cần thêm các nghiên cứu lớn SMZL: 8 (44,44%). Các triệu chứng lâm sàng hơn để tìm ra phác đồ phù hợp nhất. thường gặp gồm thiếu máu (55,56%), lách to Từ khóa: u lympho không Hodgkin tiến triển (50%), hạch to ngoại biên (38,89%). Về cận lâm chậm, u lympho tế bào vùng rìa, u lympho vùng sàng, đa số người bệnh có tăng beta-2 rìa ngoài hạch liên quan đến niêm mạc, u lympho Microglobulin (94,44%) và thiếu máu (66,67%), vùng rìa thể hạch, u lympho vùng rìa thể lách, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu hạt chiếm tỉ lệ rituximab, hóa trị liệu có rituximab. thấp (11,11%; 27,78%). Các người bệnh MZL SUMMARY 1 EFFECTIVENESS OF RITUXIMAB- Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học INCLUDED CHEMOTHERAPY IN 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch MARGINAL ZONE LYMPHOMA: A Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thùy Trang PREMILINARY STUDY SĐT: 0934.162.180 Background: Marginal zone lymphoma Email: ntttrangdlbt@gmail.com (MZL) is a subgroup of non-Hogkin lymphoma Ngày nhận bài: 15/8/2022 (NHL). Since the prevalent of the disease is rare, Ngày phản biện khoa học: 15/8/2022 there is difficulty in describing MZL’s clinical Ngày duyệt bài: 29/9/2022 311
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU symptoms, lab tests, and in choosing the optimal Keywords: indolent non-Hodgkin lymphoma, treatment regimen. Therefore, we conduct this marginal zone B-cell lymphoma (MZL), splenic study to find out the biological characteristics of marginal zone lymphoma (SMZL), nodal the disease and to premilinarily assess the marginal zone lymphoma (NMZL), mucosa- effectiveness of rituximab-included associated lymphoid tissue (MALT), rituximab, chemotherapy in MZL. rituximab-included chemotherapy. Objective: To determine the biological characteristics of MZL and assess the I. ĐẶT VẤN ĐỀ effectiveness of rituximab-included U lympho vùng rìa (MZL) là nhóm bệnh chemotherapy (remission rate, overall survival, lý thuộc nhóm lymphoma không Hodgkin progression-free survival and toxicity of the tiến triển chậm (iNHL), có tiên lượng tốt và regimen). thời gian sống còn kéo dài [1-4].Theo phân Methods: In a retrospective descriptive loại của tổ chức y tế thế giới (WHO), MZL observational study, we recruited 18 patients được chia thành ba nhóm lần lượt là, u hospitalized with MZL who were treated with lympho vùng rìa ngoài hạch liên quan đến rituximab-included chemotherapies for at least 3 niêm mạc (MALTL), u lympho vùng rìa thể cycles at Blood Transfusion and Hematology hạch (NMZL) và u lympho vùng rìa thể lách Hospital. (SMZL). Hiện nay, sự hiểu biết về mô bệnh Results: 18 patients were diagnosed as MZL học, đặc điểm lâm sàng và di truyền của stage IV. Common clinical symptoms are anemia bệnh lý MZL ngày càng phát triển, tuy nhiên (55,56%), splenomegaly (50,00%), peripheral vẫn chưa có nhiều nghiên cứu lớn được thực swollen lymph nodes (38,89%). About the hiện để tìm phương pháp điều trị tối ưu cho laboratory testing, the majority of patients has MZL. increased Beta-2 Microglobulin (94,44%), Nghiên cứu của Conconi bước đầu cho anemia (66,67%), thrombocytopenia (11,11%), thấy hiệu quả của phác đồ RCVP ( trên neutropenia (27,78%). These patients were những người bệnh MALTL giai đoạn tiến treated with Rituximab-included chemotherapies: triển, với tỉ lệ đáp ứng chung (ORR) và đáp RCHOP, RCVP, R-Bendamustine, Rituximab ứng hoàn toàn (CRR) lần lượt là 88% và monotherapy. Overall response raterate after 3 60%, EFS sau 3 năm đạt 59% [5]. Theo cycles and 6 cycles are 83,34% và 94,45%. At SMZL Working Group, đơn trị liệu với the end of the study, all of 18 patients survive rituximab hay kết hợp với hóa trị liệu được with the overall survival rate of 100% and the khuyến cáo là phương pháp điều trị đầu tay progression-free survival rate of 83,33%. và có thể thay thế cho việc cắt lách (đã từng Conclusions: MZL patients in this study has được xem là điều trị chuẩn đối với SMZL). good response to rituximab-included Một nghiên cứu được thực hiện tại Tây Ban chemotherapies and this finding is similar to Nha cho thấy hiệu quả hứa hẹn của phác đồ many prior study. However, because of the RB, với ORR và CRR lần lượt là 91% và disease’s rarity, most study are retrospective with 73% [6]. Tại Việt Nam, Lê Phương Thảo đã small sample size. Further research is needed to thực hiện nghiên cứu trên 104 người bệnh u determine the best regimen for the disease. tân sinh dòng B trưởng thành với tỷ lệ người bệnh MZL là 9%, từ đó mô tả sơ lược về các 312
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 đặc điểm sinh học và mô học của nhóm bệnh Tiêu chuẩn loại trừ lý này. Người bệnh đã được điều trị hóa chất độc Do tần suất bệnh khá hiếm gặp và sự khó tế bào, liệu pháp nhắm trúng đích hoặc thuốc khăn trong việc phân biệt với các dạng u có chứa corticosteroid trước khi làm xét lympho tiến triển chậm khác, đến nay việc nghiệm chẩn đoán. miêu tả chính xác các biểu hiện lâm sàng và Thiết kế nghiên cứu dự hậu của bệnh vẫn còn gặp nhiều khó Nghiên cứu hồi cứu – mô tả hàng loạt ca. khăn. Ngoài ra, các phác đồ điều trị cho Cỡ mẫu nghiên cứu người bệnh MZL đều dựa trên từ các nghiên Do bệnh tương đối ít gặp, và thời gian cứu hồi cứu. Do vậy, việc đánh giá đáp ứng nghiên cứu ngắn nên chúng tôi sẽ lấy trọn điều trị hóa trị liệu nào là hiệu quả hơn trên mẫu, bao gồm tất cả người bệnh thỏa tiêu nhóm người bệnh này là một vấn đề cần chuẩn chọn mẫu từ 1/2018 đến 06/2022. được quan tâm. Vì lý do đó, nghiên cứu này Phương pháp tiến hành được thực hiện với mong muốn mô tả các Hồi cứu hồ sơ những người bệnh thỏa đặc điểm sinh học đồng thời bước đầu đánh tiêu chuẩn chẩn đoán MZL điều trị với phác giá hiệu quả đáp ứng điều trị của nhóm bệnh đồ có Rituximab ít nhất 3 chu kỳ từ 1/2018 MZL trong khoảng thời gian từ 1/2018 đến đến 6/2022. Chọn lựa người bệnh thỏa các 6/2022. tiêu chuẩn chọn mẫu và loại trừ, ghi nhận thông tin hành chính, các đặc điểm sinh học, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lâm sàng, cận lâm sàng, phác đồ điều trị, Đối tượng nghiên cứu đánh giá đáp ứng sau điều trị, độc tính trong Người bệnh mới được chẩn đoán u quá trình điều trị, PFS và OS. Sử dụng phần lympho vùng rìa theo phân loại WHO tại mềm SPSS 20 để phân tích và xử lý số liệu. bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Đánh giá giá đáp ứng điều trị dựa vào tiêu Hồ Chí Minh từ tháng 1/2018 đến tháng chuẩn đánh giá đáp ứng quốc tế 6/2022. (International Workshop for the Standardized Tiêu chuẩn chọn bệnh Response). Độc tính của quá trình điều trị Bệnh mới chẩn đoán lần đầu. dựa vào Bảng phân độ và các thuật ngữ Có thực hiện xét nghiệm đánh giá hình chung cho các biến cố bất lợi của hiệp hội thái học (tuỷ đồ và hoặc sinh thiết mô u) và ung thư quốc gia bản 3.0 (NCI-CTACE kiểu hình miễn dịch bằng phương pháp hóa v3.0). Định nghĩa OS, PFS: OS – là thời gian mô miễn dịch và hoặc đếm tế bào dòng chảy từ lúc bắt đầu điều trị đến khi tử vong vì bất tại bệnh viện Truyền máu Huyết học. kì nguyên nhân gì; PFS – là thời gian từ lúc Có đủ bằng chứng chẩn đoán tân sinh tế bắt đầu điều trị đến khi người bệnh tái phát bào B trưởng thành theo WHO 2016. lần đầu/ bệnh tiến triển/ chết do bất kì Người bệnh được điều trị với phác đồ có nguyên nhân gì. Rituximab ít nhất 3 chu kì. 313
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2022, tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh chúng tôi ghi nhận được 18 người bệnh được chẩn đoán u lympho vùng rìa thỏa tiêu chuẩn chọn vào. Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Biến số N=18 Giới tính Nam/Nữ = 2,6/1 Tuổi 55,17 ± 10,80 ECOG 0-1: 16 (88,89%) Thể trạng ECOG 2: 2 (11,11%) Thiếu máu có biểu hiện triệu chứng 10 (55,56%) Xuất huyết 1 (5,56%) Lách to 9 (50,00%) Hạch to ngoại biên 7 (38,89%) Triệu chứng B 3 (16,67%) Giai đoạn bệnh Giai đoạn IV: 18 (100%) Về các đặc điểm lâm sàng của MALTL, chúng tôi chỉ ghi nhận được kết quả trên 2 người bệnh, trong đó 1 người bệnh có triệu chứng đau thượng vị, khó tiêu và loét dạ dày, người bệnh còn lại không có các triệu chứng này. Các đặc điểm lâm sàng khác gồm nôn ói, đau bụng, tắc ruột không xuất hiện ở cả 2 người bệnh. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị Biến số N=18 Tăng nồng độ LDH 6 (33,33%) Tăng nồng độ Beta 2 Microglobulin 17 (94,44%) Thiếu máu 12 (66,67%) Giảm tiểu cầu 5 (27,78%) Giảm bạch cầu hạt 2 (11,11%) NC thấp: 6 (33,33%) NC trung bình - thấp: 8 (44,44%) Tiên lượng NC trung bình - cao: 3 (16,67%) NC cao: 1 (5,56%) MALTL: 2 (11,11%) Giải phẫu bệnh NMZL: 8 (44,44%) SMZL: 8 (44,44%) Tủy đồ có xâm lấn tủy xương 17 (94,44%) Trong 2 người bệnh MALTL, có 1 người bệnh nhiễm Helicobacter pylori, chiếm 50,00%. 314
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3. Đáp ứng sau điều trị Biến số N=18 CR: 1 (5,56%) PR: 14 (77,78%) Đánh giá sau 3 chu kì SD: 1 (5,56%) PD: 2(11,11%) CR: 10 (55.56%) PR: 7 (38,89%) Đánh giá sau 6 chu kì SD: 1 (5,56) PD: 0 (0%) Bảng 3 ghi nhận tỉ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) sau 3 chu kì và 6 chu kỳ lần lượt 83,34% và 94,45%. Các phác đồ hoá trị liệu thường được sử dụng gồm: RCHOP (55,56%), RCVP (27,78%), Rituximab đơn trị liệu (11,11%), RB (5,56%). Bảng 4. Độc tính của quá trình điều trị Biến số N=18 3 (16,67%): Thiếu máu + Độ I: 2 (11,11%) + Độ II: 1 (5,56%) 8 (44,44%): Giảm bạch cầu hạt + Độ IV: 8 (44,44%) 9 (50,00%): Sốt giảm bạch cầu hạt + Độ III: 9 (50,00%) 4 (22,22%): Tiêu chảy + Độ I: 4 (22,22%) 5 (27,78%): Táo bón + Độ I: 5 (27,78%) Rụng tóc + Độ I: 16 (88,89%) 2 (11,11%): Bệnh thần kinh ngoại biên cảm + Độ I: 1 (5,56%) giác + Độ II: 1 (5,56%) 1 (5,56%): Phản ứng dị ứng + Độ I: 1 (5,56%) 2 (11,11%): Tăng men gan + Độ II: 1 (5,56%) + Độ III: 1 (5,56%) Bảng 4 ghi nhận các độc tính trong quá trình điều trị MZL và phân độ tương ứng. Các độc tính được theo dõi nhưng không xuất hiện ở những người bệnh này gồm: giảm tiểu cầu, chán ăn, buồn nôn, nôn ói, loét miệng, đau bụng, bệnh thần kinh vận động, sốt, rash da, đau cơ, tăng ure huyết, tăng bilirubin. 315
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Sau quá trình theo dõi, tất cả 18 người bệnh đều còn sống đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, do đó tỉ lệ OS là 100% với thời gian OS trung bình là 19,06 ± 9,26 tháng. Biểu đồ 1 ghi nhận tỉ lệ sống không tiến triển bệnh, với tỉ lệ PFS sau 40 tháng là 83,33%, thời gian PFS trung bình là 16,94 ± 10,59 tháng. Xác suất sống không tiến triển bệnh Tháng Biểu đồ 1. Đường cong Kaplan-Meier thể hiện thời gian sống không tiến triển bệnh (PFS) IV. BÀN LUẬN cũng như điều trị tại các cơ sở y tế đa chuyên Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi khoa hơn là đến cơ sở huyết học chuyên sâu. trung bình của dân số là 55 tuổi với tỉ lệ nam Triệu chứng lâm sàng thường gặp là thiếu gấp 2,6 lần nữ, điều này tương đồng với máu với 55,56%, lách to 50,00% và hạch to nghiên cứu của Priya tại Anh, với tuổi trung ngoại biên 38,89%. Điều này phù hợp với tỉ bình dao động từ 50-69 tuổi tùy theo phân lệ người bệnh SMZL và NMZL cao trong nhóm và tỉ lệ nam lớn hơn nữ[7]. Thể trạng nghiên cứu này (mỗi nhóm chiếm 44,44%). khi nhập viện của các người bệnh chủ yếu là Ở người bệnh NMZL, các loại triệu chứng tốt, chỉ giảm nhẹ khả năng gắng sức với tỉ lệ hạch rất thường gặp, ở cả hạch ngoại biên và người bệnh có ECOG 0-1 là 88,89%, và trung tâm, theo sau đó là thiếu máu và giảm ECOG 2 là 11,11%. Điều này cho thấy người tiểu cầu [4, 8]. Trong khi đó, người bệnh bệnh được phát hiện bệnh tương đối sớm, SMZL, triệu chứng phổ biến nhất là lách to giúp cải thiện tiên lượng và hiệu quả điều trị. và các rối loạn dòng tế bào máu, còn hạch bị Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ người ảnh hưởng thường thấy là các hạch ổ bụng, bệnh MALTL (11,11%) thấp hơn so với rốn lách, hạch ngoại biên ít gặp [4, 8]. Các SMZL (44,44%) và NMZL (44,44%). Điều triệu chứng khác có tần suất thấp hơn bao này nhiều khả năng do đặc điểm của gồm triệu chứng B (16,67%) và xuất huyết MALTL thường liên quan tới các đặc điểm (5,56%). Triệu chứng B trong nhóm NMZL ngoài cơ quan huyết học như dạ dày, phổi, thường chỉ xuất hiện ở những người bệnh đã tuyến giáp,…[8]. Do đó những người bệnh ở giai đoạn tiến xa của bệnh với tỉ lệ 10-20% này thường đến khám và được chẩn đoán 316
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 [4], trong khi đó ở nhớm SMZL gần như phác đồ RCVP trên 40 người bệnh MZL, sau không xuất hiện nhóm triệu chứng này. điều trị 6 – 8 chu kỳ cho thấy ORR là 88% , Các dấu hiệu cận lâm sàng thường gặp là PFS và OS sau 3 năm lần lượt là 59% và tăng beta-2-microglobulin (94,44%), thiếu 95%[12]. Các kết quả này tương đương với máu (66,67%), tăng LDH (33,33%), giảm nghiên cứu chúng tôi ngoài trừ tỉ lệ PFS thấp tiểu cầu (27,78%). Ghi nhận này khá tương hơn, có khả năng do sự khác biệt về cỡ mẫu. đồng với bài tổng quan về NMZL của tác giả Một thử nghiệm phase 3 so sánh hiệu quả van de Brand, trong đó dấu hiệu cận lâm giữa RB với RCVP/RCHOP trên người bệnh sàng thường gặp nhất là tăng beta-2- iNHL và MCL (u lympho tế bào vỏ), trong microglobulin (29-45%), tăng LDH (12- đó có 46 người bệnh MZL điều trị ngẫu 48%), thiếu máu (11-36%), giảm tiểu cầu nhiên một trong 3 phác đồ RB, RCVP và (10%) [9]. Với nhóm bệnh SMZL, cận lâm RCHOP. Kết quả cho thấy tỉ lệ đáp ứng toàn sàng thường gặp là các biểu hiện giảm dòng bộ cao hơn 70% ở cả 2 nhóm điều trị RB và tế bào máu [10] (thiếu máu, giảm bạch cầu RCVP/RCHOP lần lượt là 92% và 71%[13], hạt, giảm tiểu cầu) nghĩ nhiều do hội chứng các kết quả khá tương đồng với nghiên cứu cường lách gây ra, mặc dù cũng không thể của chúng tôi. loại trừ tình trạng tự miễn dịch thúc đẩy. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận Tỉ lệ người bệnh có xâm lấn tuỷ xương độc tính chiếm tỉ lệ cao nhất là sốt giảm bạch trong nghiên cứu này khá cao (94,44%), khả cầu hạt (50%), kế đến là giảm bạch cầu hạt năng do tỉ lệ NMZL và SMZL trong dân số (44,44%), táo bón (27,78%), và phản ứng dị nghiên cứu chiếm tỉ lệ lớn so với MALTL. Y ứng (5,56%). Tỉ lệ này tương đối cao, tuy văn đã ghi nhận tỉ lệ xâm lấn tuỷ tại thời nhiên, các độc tính này thuyên giảm và cải điểm chẩn đoán rất cao ở nhóm NMZL [8] thiện tốt sau khi tạm ngưng, giảm liều thuốc và nhóm SMZL (83-100%) [10]. Trong khi hoặc khi người bệnh kết thúc điều trị. Nghiên đó tỉ lệ này ở nhóm MALTL là khá thấp với cứu của tác giả Monica Else cũng cho kết 2-20% [4]. quả tương tự, độc tính giảm các dòng tế bào Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ORR máu chiếm tỉ lệ cao nhất, trong đó tỉ lệ BN sau 3 chu kỳ và 6 chu kỳ lần lượt là 83,34% giảm bạch cầu hạt độ 3 – 4 là 45% [14]. Mặt và 94,45%, tất cả người bệnh đều sống sót khác, khi so sánh với nghiên cứu cho đến thời điểm kết thúc nghiên cứu (OS BRISMA/IELSG36, tỉ lệ giảm bạch cầu hạt 100%), tỉ lệ PFS là 83,33%. Tác giả ≥ 3 được ghi nhận 42,8%; nhưng tỉ lệ BN sốt Tsimberidou đã nghiên cứu hồi cứu 70 người giảm bạch cầu chỉ chiếm 3,6% [15]. Nhìn bệnh MALTL tại Mỹ được điều trị rituximab chung, hầu hết các độc tính được mô tả trong đơn thuần, rituximab kết hợp với hóa trị liệu, y văn đều được ghi nhận trong tất cả các hoặc hóa trị liệu đơn thuần, kết quả cho thấy nghiên cứu về Rituximab nhưng tỉ lệ các độc nhóm người bệnh điều trị rituximab đơn tính có thay đổi nhiều ít khác nhau là do thuần và rituximab kết hợp với hóa trị liệu có quần thể mẫu nghiên cứu, cơ địa, chủng tộc, ORR lần lượt là 88% và 83%, OS sau 3 năm mức độ dung nạp thuốc của từng người bệnh. là 95%[11], kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Thử nghiệm phase 2 của tác giả Kang HJ đánh giá hiệu quả của 317
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU V. KẾT LUẬN 7. Sriskandarajah, P. and C.E. Dearden, MZL là một bệnh lý hiếm gặp, hiện còn Epidemiology and environmental aspects of khá ít nghiên cứu trong và ngoài nước miêu marginal zone lymphomas. Best Pract Res tả đầy đủ các đặc điểm sinh học cũng như Clin Haematol, 2017. 30(1-2): p. 84-91. phác đồ điều trị hiệu quả. Mặc dù các nghiên 8. Ayyappan, S. and B.M. William, Marginal Zone Lymphoma: Clinicopathologic cứu cho thấy tỉ lệ đáp ứng với phác đồ có Variations and Approaches to Therapy. Curr rituximab khá cao, phần lớn các thông tin có Oncol Rep, 2018. 20(4): p. 33. được là từ những nghiên cứu hồi cứu với quy 9. van den Brand, M. and J.H. van Krieken, mô tương đối nhỏ. Nghiên cứu của chúng tôi Recognizing nodal marginal zone lymphoma: cũng cho ra kết quả tương đồng với những recent advances and pitfalls. A systematic công trình này, với tỉ lệ đáp ứng chung khá review. Haematologica, 2013. 98(7): p. cao qua 3 và 6 chu kỳ hoá trị liệu. Tuy nhiên, 1003-13. nghiên cứu của chúng tôi là một nghiên cứu 10. Traverse-Glehen, A., et al., Splenic bước đầu, hồi cứu, đơn trung tâm được thực marginal zone B-cell lymphoma: a distinct hiện tại Việt Nam, do đó cần thêm các clinicopathological and molecular entity. nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn cũng như Recent advances in ontogeny and thực hiện trên đa trung tâm để tìm ra các classification. Curr Opin Oncol, 2011. 23(5): phác đồ phù hợp. p. 441-8. 11. Tsimberidou, A.M., et al., Outcomes in patients with splenic marginal zone TÀI LIỆU THAM KHẢO lymphoma and marginal zone lymphoma 1. Oh, S.Y., et al., Nodal marginal zone B-cell treated with rituximab with or without lymphoma: Analysis of 36 cases. Clinical chemotherapy or chemotherapy alone. presentation and treatment outcomes of nodal Cancer, 2006. 107(1): p. 125-35. marginal zone B-cell lymphoma. Ann 12. Kang, H.J., et al., Phase II trial of rituximab Hematol, 2006. 85(11): p. 781-6. plus CVP combination chemotherapy for 2. Thieblemont, C., Clinical presentation and advanced stage marginal zone lymphoma as management of marginal zone lymphomas. a first-line therapy: Consortium for Hematology Am Soc Hematol Educ Improving Survival of Lymphoma (CISL) Program, 2005: p. 307-13. study. Ann Hematol, 2012. 91(4): p. 543-51. 3. Zinzani, P.L., et al., Nongastrointestinal 13. Flinn, I.W., et al., Randomized trial of low-grade mucosa-associated lymphoid bendamustine-rituximab or R-CHOP/R-CVP tissue lymphoma: analysis of 75 patients. J in first-line treatment of indolent NHL or Clin Oncol, 1999. 17(4): p. 1254. MCL: the BRIGHT study. Blood, 2014. 4. Zucca, E., et al., Marginal zone lymphomas: 123(19): p. 2944-52. ESMO Clinical Practice Guidelines for 14. Else, M., et al., Rituximab, used alone or in diagnosis, treatment and follow-up. Ann combination, is superior to other treatment Oncol, 2020. 31(1): p. 17-29. modalities in splenic marginal zone 5. Conconi, A., et al., Clinical activity of lymphoma. Br J Haematol, 2012. 159(3): p. rituximab in extranodal marginal zone B-cell 322-8. lymphoma of MALT type. Blood, 2003. 15. Iannitto, E., et al., Efficacy of bendamustine 102(8): p. 2741-5. and rituximab in splenic marginal zone 6. Matutes, E., Splenic marginal zone lymphoma: results from the phase II lymphoma: Disease features and BRISMA/IELSG36 study. Br J Haematol, management. Expert review of hematology, 2018. 183(5): p. 755-765. 2013. 6. 318
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0