Bài giảng Đánh giá hiệu quả bước đầu của kỹ thuật đặt stent graft điều trị bệnh lý động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Huế - TS Hồ Anh Bình
lượt xem 2
download
Bài giảng Đánh giá hiệu quả bước đầu của kỹ thuật đặt stent graft điều trị bệnh lý động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Huế trình bày các nội dung chính sau: Kỹ thuật can thiệp nội mạch động mạch chủ ngực; Kỹ thuật can thiệp nội mạch động mạch chủ bụng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Đánh giá hiệu quả bước đầu của kỹ thuật đặt stent graft điều trị bệnh lý động mạch chủ tại Bệnh viện Trung ương Huế - TS Hồ Anh Bình
- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA KỸ THUẬT ĐẶT STENT GRAFT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH CHỦ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TS Hồ Anh Bình, Ths Ngô Lê Xuân, ThS Lê Văn Duy BSCKII Trần Hoài Ân, ThS Nguyễn Thục, BS.Nguyễn Thị Bích Ngọc Trung Tâm Tim mạch- BVTW Huế
- Đặt vấn đề • Can thiệp nội mạch sửa chữa động mạch chủ ngực (Thoracic endovascular aortic repair - TEVAR) là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân bóc tách động mạch chủ loại B theo phân loại Stanford • Các bệnh nhân ổn định được kiểm soát bằng điều trị nội khoa ( tỷ lệ sống còn hàng năm là ≥ 80%) • Tuy nhiên hậu quả lâu dài là khá xấu với sự lan rộng của túi phình và tỷ lệ tử vong tích lũy là 30% tại thời điểm 5 năm [9].
- Đặt vấn đề • Kiểm soát bệnh lý bóc tách động mạch chủ đang có xu hướng chuyển từ phẫu thuật mở sang can thiệp nội mạch [10]. Trong năm 2004, các bệnh nhân bị bệnh lý này được thực hiện TEVAR và phẫu thuật mở có tỷ lệ lần lượt là 21% và 79%, so với tỷ lệ 55% và 45% của năm 2007 [1].
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu: 15 bệnh nhân được chẩn đoán Phình bóc tách động mạch chủ loại B theo phân loại Stanford • Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang. • Các biến nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, các yếu tố nguy cơ tim mạch, các thông số chụp mạch và can thiệp.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 1. TẠO ĐƯỜNG VÀO a. Đường chính: động mạch đùi hoặc chậu chung phải hoặc trái phụ thuộc vào việc xác định lúc đầu bằng CT để đưa hệ thống tải stentgraft qua vị trí tổn thương dễ dàng nhất. b. Đường phụ: thường là động mạch quay bên trái: dùng để đưa pigtail chụp chẩn đoán trong quá trình can thiệp.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) c. kỹ thuật tạo đường vào: + Mở đường vào động mạch đùi bằng phẫu thuật: Được thực hiện bởi bác sỹ phẫu thuật mạch máu. HOẶC + Đóng mạch đùi bằng dụng cụ Perclose (dụng cụ khâu mạch không phải bộc lộ) thì sẽ rạch một vết nhỏ và đặt sẵn từ 2 -3 dụng cụ Perclose chờ cho mỗi vị trí đường vào mạch máu theo thủ thuật như trên. Sau khi hoàn tất quy trình đặt stent graft thì sẽ thắt chỉ của dụng cụ perclose để khâu lại.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 2. Chụp động mạch chủ ngực: • Đưa pigtail qua đường phụ hoặc đường chính tới ĐMC ngực lên. • Chụp để xác định lại đường kính và chiều dài stentgraft được chọn có phù hợp với tổn thương đã đo trên CT hay không. • Xác định chính xác vùng landing zones. • Xác định động mạch nuôi não, động mạch nuôi các tạng, động mạch thận 2 bên… • Sử dụng hình ảnh này để hướng dẫn lái pigtail và wire qua vùng tổn thương.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 3. Đưa guidewire siêu cứng ( 0.035”) tới gốc động mạch chủ: • Sử dụng pigtail và wire lái qua túi phình hoặc lòng thật của tách thành động mạch chủ bằng pigtail technique. • Đưa guidewire siêu cứng ( 0.035”) qua pigtail tới gốc động mạch chủ
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 4. ĐƯA HỆ THỐNG TẢI STENTGRAFT ( DELIVERY): • Tráng hệ thống và vùng chứa stentgraft bằng nước muối sinh lý pha sẵn heparin. • Đưa hệ thống qua guidewire siêu cứng qua vùng tổn thương. • Đối với những bệnh nhân mà mạch máu ít calci hóa, huyết khối và xoắn vặn thì nên đưa hệ thống qua vùng landing zone nhiều milimet • Đối với những bệnh nhân mà mạch máu canlci hóa nhiều, huyết khối và xoắn vặn thì nên đưa hệ thống qua được đầu gần của vùng landing zone.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 5. XÁC ĐỊNH ĐÚNG VỊ TRÍ STENTGRAFT: • Dùng pigtail đi đường phụ chụp động mạch chủ ngực: để xác định chính xác vị trí đã đánh dấu của stent graft thỏa mãn vị trí cần đặt. • Sử dụng marker hình số 8 và số 0 để xác định vị trí chính xác. • Những bệnh nhân có mạch máu vôi hóa nhiều, huyết khối không nên để vị trí stentgraft quá cao hơn vị trí đặt. Vì khi thay đổi vị trí nhiều lần dễ gây ra tai biến.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 6. QUY TRÌNH THẢ STENTGRAFT: • Duy trì huyết áp trung bình khoảng 80mmHg. Nếu cao hơn có thể cho hạ huyết áp đường TM: nitroglycerin… • Thả đầu gần stent: + Đối với stentgraft có đầu dạng FreeFlo: thả qua 2 thì + Đối với stentgraft có đầu dạng Closed Web: thả 1 thì • Xác định vị trí chính xác của stentgraft bằng marker hình số 8. • Tiếp tục thả nhanh hết phần còn lại của stent.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 6. QUY TRÌNH THẢ STENTGRAFT:
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC NGỰC ( TEVAR) 7. CẤY STENTGRAFT TĂNG CƯỜNG ( ADDITIONAL SECTION): • Cần tăng cường thêm chiều dài, gia tăng độ vững chắc đoạn gần: dùng stentgraft có dạng FreeClo. • Cần tăng cường thêm chiều dài đoạn xa: dùng stentgraft có đầu dạng Closed Web. • Để 2 stent đè khớp lên nhau tốt nhất: căn chỉnh để vị trí marker hình số 0 và marker hình số 8 trùng nhau. • Căn chỉnh vị trí đầu xa của stentgraft tăng cường không ảnh hưởng tới động mạch thân tạng.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC BỤNG ( EVAR) 1. TẠO ĐƯỜNG VÀO ( VASCULAR ACCESS): • Mở đường vào động mạch đùi bằng phẫu thuật: cần mở đường vào động mạch đùi cả 2 bên. Được thực hiện bởi bác sỹ phẫu thuật mạch máu. HOẶC • Đóng mạch đùi bằng dụng cụ Perclose (dụng cụ khâu mạch không phải bộc lộ) thì sẽ rạch một vết nhỏ và đặt sẵn từ 2 -3 dụng cụ Perclose chờ cho mỗi vị trí đường vào mạch máu theo thủ thuật như trên. Sau khi hoàn tất quy trình đặt stent graft thì sẽ thắt chỉ của dụng cụ perclose để khâu lại.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC BỤNG ( EVAR) 2. CHỤP ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG: • Đưa pigtail qua động mạch đùi tới trên động mạch thận 2 bên. • Chụp để xác định lại đường kính và chiều dài stentgraft được chọn có phù hợp với tổn thương đã đo trên CT hay không. • Xác định chính xác vùng landing zones. • Xác định động mạch nuôi các tạng, động mạch thận 2 bên… • Sử dụng hình ảnh này để hướng dẫn lái pigtail và wire qua vùng tổn thương.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC BỤNG ( EVAR) 3. Đưa guidewire siêu cứng ( 0.035”) tới gốc động mạch chủ: • Sử dụng pigtail và wire lái qua túi phình hoặc lồng thật của tách thành động mạch chủ bằng pigtail technique. • Đưa guidewire siêu cứng ( 0.035”) qua pigtail tới trên động mạch thân tạng.
- KỸ THUẬT CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐMC BỤNG ( EVAR) 4. ĐƯA HỆ THỐNG TẢI STENTGRAFT ( DELIVERY): • Tráng hệ thống và vùng chứa stentgraft bằng nước muối sinh lý pha sẵn heparin. • Đưa hệ thống qua guidewire siêu cứng qua vùng tổn thương. • Đối với những bệnh nhân mà mạch máu ít calci hóa, huyết khối và xoắn vặn thì nên đưa hệ thống qua vùng landing zone nhiều milimet • Đối với những bệnh nhân mà mạch máu canlci hóa nhiều, huyết khối và xoắn vặn thì nên đưa hệ thống qua được đầu gần của vùng landing zone.
- Chú ý: ở đầu gần, đoạn phủ stentgraft cao hơn các marker 1mm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá, phân tích vả điều chỉnh chính sách y tế cộng đồng
16 p | 310 | 50
-
Bài giảng Đánh giá các hoạt động y tế - Đại học y dược Cần Thơ
34 p | 376 | 42
-
Bài giảng Sử dụng thuốc vận mạch - BS. Đỗ Hồng Anh
33 p | 186 | 32
-
Đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản
15 p | 135 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu hiệu quả đặt bóng chèn lòng tử cung bằng sonde Foley điều trị băng huyết sau sinh
29 p | 26 | 6
-
Bài giảng Đánh giá kết quả hỗ trợ cảm xúc cho bà mẹ theo mô hình đào tạo cha mẹ về can thiệp sớm trẻ tự kỷ tại khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018
25 p | 55 | 6
-
Bài giảng So sánh hiệu quả của Perindopril generic biệt dƣợc dorover và perindopril biệt dược gốc trong kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Đồng Tháp
24 p | 48 | 4
-
Bài giảng Nghiên cứu hiệu quả giảm đau của fentanyl ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại đơn vị đột quỵ não Bệnh viện tỉnh Phú Thọ - Ths. Nguyễn Quang Ân
39 p | 19 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p | 47 | 3
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả điều trị của Sildenafil trong tăng áp lực động mạch phổi nặng
29 p | 52 | 3
-
Bài giảng Lượng giá sức khỏe thai: Khảo sát động học các dòng chảy bằng siêu âm ứng dụng hiệu ứng Doppler
3 p | 40 | 3
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả phương pháp gây mê Mask thanh quản trong thông tim và can thiệp tim bẩm sinh tại Trung tâm tim mạch – Bệnh viện E
18 p | 33 | 2
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng can thiệp RF và laser tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E - Ths. Bs. Nguyễn Thị Mai Hương
25 p | 30 | 2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả và tính tuân thủ điều trị của phối hợp thuốc liều cố định ở bệnh nhân tăng huyết áp độ II và III
36 p | 24 | 2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả theo dõi nồng độ Vancomycin trong máu tại Bệnh viện Quận Thủ Đức - DS. Phan Thị Khánh Ngọc
33 p | 33 | 1
-
Bài giảng Hiệu quả phác đồ clomiphene citrate + FSH/hMG ở bệnh nhân buồng trứng đa nang bơm tinh trùng - Ts. Bs. Vũ Minh Ngọc
11 p | 3 | 1
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả điều trị huyết thanh đặc hiệu kháng nọc rắn lục tre tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 - ThS. BS. Mã Tú Thanh
58 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn