intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả hiệu quả của phác đồ MTR và vai trò của khảo sát MGMT trong u lympho nguyên phát tại hệ thần kinh trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả của phác đồ MTR (Methotrexate – Temozolomide và Rituximab) và ý nghĩa tiến lượng của sự methyl hóa gene MGMT trong điều trị U lympho nguyên phát tại hệ thần kinh trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh U lympho nguyên phát hệ thần kinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2023 đến hết tháng 06/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả hiệu quả của phác đồ MTR và vai trò của khảo sát MGMT trong u lympho nguyên phát tại hệ thần kinh trung ương

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ MTR VÀ VAI TRÒ CỦA KHẢO SÁT MGMT TRONG U LYMPHO NGUYÊN PHÁT TẠI HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG Nguyễn Vũ Hải Sơn1,2 , Lê Hùng Phong2 , Nguyễn Thị Lan Hương2 , Dương Hoàng Quỳnh An2 , Trần Thanh Tùng2 TÓM TẮT 70 thương tại tiểu não. Tỉ lệ đáp ứng chung và đáp Đặt vấn đề: U lympho nguyên phát hệ thần ứng hoàn toàn sau khi hóa trị lần lượt là 80,2% kinh trung ương là một trong những thể bệnh và 76,9%. Có sự khác biệt về mức độ methyl hóa hiếm gặp, độ ác tính cao. Tuy vậy, số lượng các MGMT giữa 2 nhóm đạt và không đạt lui bệnh nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về nhóm hoàn toàn sau 4 chu kì, tuy nhiên khác biệt này bệnh này vẫn chưa có nhiều. Vì thế, chưa có chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,79). Kết luận: U hướng dẫn nào giúp xác định phương án điều trị lympho nguyên phát tại hệ thần kinh trung ương tối ưu nhất cũng như mô hình tiên lượng chính có nhiều đặc điểm riêng biệt so với u lympho hệ xác nhất cho nhóm bệnh nhân này, đặc biệt là thống. Phác đồ MTR bước đầu tỏ ra có hiệu quả bệnh nhân người Việt. Mục tiêu: Bước đầu đánh tốt trong điều trị bệnh nhân U lympho nguyên giá hiệu quả của phác đồ MTR (Methotrexate – phát hệ thần kinh trung ương. Ý nghĩa tiên lượng Temozolomide và Rituximab) và ý nghĩa tiến của gene MGMT vẫn còn chưa xác định được rõ lượng của sự methyl hóa gene MGMT trong điều và cần thêm nhiều nghiên cứu khác để khảo sát trị U lympho nguyên phát tại hệ thần kinh trung sự tương quan giữa mức độ methyl hóa MGMT ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu và đáp ứng điều trị mô tả loạt ca bệnh U lympho nguyên phát hệ Từ khoá: Hệ thần kinh trung ương, u thần kinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng lympho, temozolomide, phác đồ MTR, MGMT. 06/2023 đến hết tháng 06/2024. Kết quả: Có 26 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với tuổi SUMMARY trung bình là 54,4. 100% bệnh nhân có kết quả THE EFFECTIVENESS OF MTR giải phẫu bệnh là U lympho tế bào B lớn lan tỏa. REGIMEN AND THE ROLE OF MGMT Tổn thương não thường gặp là ở đại não (84,6%) METHYLATION ASSESSMENT IN và tổn thương một bên (65,4%). Tuy nhiên, có PRIMARY CENTRAL NERVOUS 23,1% bệnh nhân tổn thương 2 bên, 15,4% tổn SYSTEM LYMPHOMA Introduction: Primary central nervous system lymphoma is one of the rare and highly 1 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 2 malignant diseases. However, the number of Bệnh viện Chợ Rẫy studies in the world and Vietnam on this group of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vũ Hải Sơn diseases is still limited. Therefore, there are no SĐT: 0702793455 guidelines to help determine the most optimal Email: nguyenvuhaison@ump.edu.vn treatment plan as well as the most accurate Ngày nhận bài: 30/7/2024 prognostic model for this group of patients, Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 especially Vietnamese patients. Objectives: Ngày duyệt bài: 30/9/2024 608
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Evaluating the effectiveness of the MTR regimen trung ương (TKTƯ), cả nguyên phát hay thứ (Methotrexate - Temozolomide and Rituximab) phát, là một thể bệnh ít gặp nhưng diễn tiến and the prognostic role of MGMT gene nhanh của u lympho không Hodgkin. U methylation in the treatment of primary central lympho nguyên phát TKTƯ liên quan đến nervous system lymphoma. Research method: các mô thần kinh bao gồm não, các dây thần The study describes a series of cases of primary kinh sọ, tuỷ sống, hốc mắt và màng não. central nervous system lymphoma at Cho Ray Trước đây, tiên lượng u lympho nguyên Hospital from June 2023 to the end of June 2024. phát TKTƯ rất xấu, thời gian sống sót toàn Results: There were 26 patients included in the bộ chỉ là 1,5 tháng nếu không điều trị và tỉ lệ study with an average age of 54.4 years. 100% sống sót sau 5 và 10 năm lần lượt là 29,9% pathological results of patients were diffuse large và 22,2% [1,2]. Tiên lượng kém này có thể là B-cell lymphoma. Common brain lesions are in do các lý do sau: (1) hàng rào máu não làm the cerebrum (84.6%) and unilateral lesions thuốc khó xâm nhập vào hệ TKTƯ, (2) phần (65.4%). However, 23.1% of patients have lớn các bệnh nhân lớn tuổi không thể dung bilateral lesions and 15.4% of patients have nạp với các phác đồ điều trị tích cực, (3) các lesions in the cerebellum. The overall response and complete response rate after chemotherapy tế bào ác tính có khả năng kháng lại với hoá was 80.2% and 76.9% respectively. There was a trị vốn có. Điều này cho đến nay vẫn chưa difference in the methylation level of MGMT được làm sáng tỏ một cách rõ ràng. Kể từ sau between the 2 groups that achieved and did not sự ra đời của các phác đồ điều trị mới mà đặc achieve complete remission after 4 cycles, biệt là các phác đồ dựa trên nền tảng là however, this difference was not statistically methotrexate, điều trị u lympho nguyên phát significant (p = 0.79) Conclusion: Primary tại TKTƯ đã có sự tiến bộ giúp cải thiện tỉ lệ central nervous system lymphoma has many sống còn của nhóm bệnh này. Nhiều phác đồ distinct characteristics compared to systemic đã được đưa ra và ứng dụng trong điều trị u lymphoma. The MTR regimen initially showed lympho nguyên phát hệ TKTƯ như phác đồ good effectiveness in treating this group of MATRix (Methotrexate, Aracytine, Thiotepa patients. The prognostic significance of the và Rituximab), R-MTX (Rituximab, MGMT gene remains unclear and more studies Methotrexate), R-MPV (Rituximab, are needed to examine the correlation between Methotrexate, Procarbazine và Vincristin), the level of MGMT methylation and treatment MTR (Methotrexate, Temozolomide và response. Keywords: Central nervous system, Rituximab)… Tuy vậy, việc lựa chọn phác lymphoma, temozolomide, MTR regimen, đồ nào để cân bằng giữa tỉ lệ lui bệnh và độc MGMT. tính của phác đồ điều trị, đặc biệt là trên đối tượng người bệnh là u lympho ở hệ thần kinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ trung ương thường là người lớn tuổi và có U lympho (lymphoma) là bệnh lý ác tính chức năng sinh hoạt, vận động hạn chế đòi dòng lympho thường gặp nhất và là một hỏi sự đánh giá vô cùng cẩn trọng của bác sĩ trong những loại ung thư có tần suất mắc cao điều trị. Vì tỉ lệ mới mắc ít gặp nên hiện tại nhất trên thế giới. U lympho hệ thần kinh ít có nghiên cứu nào trên thế giới và tại Việt 609
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nam chỉ ra được phác đồ nào là phác đồ điều Thời gian nghiên cứu: Từ tháng trị nào là tối ưu cho bệnh nhân được chẩn 06/2023 đến hết tháng 06/2024. đoán U lympho nguyên phát tại hệ thần kinh, Dân số nghiên cứu: Người bệnh mới đặc biệt là nhóm bệnh nhân người Việt. Tác được chẩn đoán U lympho nguyên phát tại hệ giả Hoàng Thị Thúy Hà cùng cộng sự đã tiến TKTƯ. hành đánh giá hiệu quả của phác đồ R-MTX Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người bệnh từ trên bệnh nhân U lympho tế bào B lớn lan 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán U lympho tỏa nguyên phát tại hệ TKTƯ và đã chứng nguyên phát tại hệ TKTƯ được điều trị với minh được hiệu quả của phác đồ này với OS phác đồ MTR tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2 năm là 73,3% và PFS 2 năm là 66,5% [3]. tháng 06 năm 2023 đến hết tháng 06 năm Dữ liệu về hiệu quả của các phác đồ khác tại 2024. Việt Nam thì vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh đã các yếu tố tiên lượng trong u lympho nguyên được chẩn đoán ung thư khác, tiền sử có hoá phát tại hệ TKTƯ cũng chưa được nghiên xạ trị trước đây. cứu nhiều như trong u lympho hệ thống. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành thực nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin hiện nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ hóa của tất cả bệnh nhân được chẩn đoán U trị phối hợp Methotrexate, Temozolomide và lympho nguyên phát tại hệ TKTƯ tại Bệnh Rituximab (MTR), một phác đồ mới được áp viện Chợ Rẫy từ 06/2023 đến 06/2024. Mẫu dụng trong điều trị tại Việt Nam gần đây, để mô vùi nến lúc chẩn đoán của các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu sẽ cung cấp thêm dữ liệu khoa học cho các bác được khoanh vùng đánh dấu vị trí mô u, ly sĩ lâm sàng trong quyết định chọn lựa trích DNA và giải trình tự để khảo sát sự phương án điều trị phù hợp nhất với bệnh methyl hóa gene MGMT bằng bộ kit nhân. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chúng tôi Therascreen® MGMT Pyro® Kit (Qiagen, cũng khảo sát về đặc điểm và ý nghĩa của sự Đức). methyl hóa gene MGMT (O6- Những bệnh nhân sau khi được thực hiện Methylguanine-DNA Methyltransferase), đầy đủ các xét nghiệm chẩn đoán sẽ được một yếu tố được dự đoán có liên quan đến sự tiến hành điều trị với phác đồ 3 thuốc MTR. nhạy cảm với các tác nhân hóa trị liệu nhóm Mỗi chu kì cách nhau 14 ngày với liều thuốc alkyl hóa như Temozolomide trong U như sau: lympho nguyên phát hệ TKTƯ. • Methotrexate 8 g/m2 vào ngày 1 mỗi chu kì. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • Rituximab 375 mg/m2 vào ngày 1 hoặc Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 2 từ chu kì 1 tới chu kì 4. loạt ca. • Temozolomide 150 mg/m2 từ ngày 7 đến ngày 11 các chu kì 2, 4, 6, 8. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Huyết học – Lưu đồ điều trị và đánh giá đáp ứng được Bệnh viện Chợ Rẫy. thực hiện như sau: 610
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 1: Lưu đồ điều trị và theo dõi bệnh nhân trong nghiên cứu Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm trị trung vị của biến định lượng không có Microsoft Excel. Phân tích số liệu bằng phần phân phối chuẩn. Giá trị p < 0,05 được xem mềm SPSS. Biến định tính được trình bày là có ý nghĩa thống kê. dưới dạng tần suất, tỉ lệ phần trăm. Đối với biến định lượng có phân phối chuẩn được mô III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tả bằng trung bình và khoảng tin cậy 95%, Trong khoảng thời gian từ 06/2023 đến biến định lượng không có phân phối chuẩn 06/2024. Nhóm nghiên cứu đã ghi nhận 26 được mô tả bằng trung vị, giá trị nhỏ nhất và case bệnh U lympho nguyên phát tại hệ giá trị lớn nhất. Sử dụng phép kiểm χ2 , phép TKTƯ mới chẩn đoán và điều trị với phác đồ kiểm T test để so sánh 2 giá trị trung bình MTR. Đặc điểm của mẫu trong nghiên cứu của biến định lượng có phân phối chuẩn và được ghi nhận trong bảng sau: phép kiểm Mann-Whitney để so sánh 2 giá Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân trong nghiên cứu Đặc điểm N = 26 Tuổi chẩn đoán 54,3 (49,0 – 59,6) ≥ 60 tuổi 11 (42,3%) ≥ 40 và < 60 tuổi 11 (42,3%) < 40 tuổi 4 (15,4%) 611
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Giới tính Nam 15 (57,7%) Nữ 11 (42,3%) Phân nhóm giải phẫu bệnh theo WHO U lympho tế bào B lớn lan tỏa, nhóm trung tâm mầm 14 (53,8%) U lympho tế bào B lớn lan tỏa, nhóm không trung tâm mầm 12 (46,2%) Công thức máu HGB (g/L) 133,2 (127,2 – 138,6) PLT (G/L) 314,9 (274,4 – 355,4) WBC (G/L)* 9,9 (6,9 – 23,0) Sinh hóa máu Creatinin (mg/dL) β2-microglobulin (µg/mL) 1728,2 (1446,3 – 2010,2) LDH (IU/L) 222,8 (183,6 – 270,0) Vị trí khối u Phân chia theo đường giữa Tổn thương 1 bên 17 (65,4%) Tổn thương 2 bên 6 (23,1%) Tổn thương các cấu trúc đường dọc giữa 3 (11,5%) Phân chia theo vị trí tương đối so với lều não Tổn thương đại não 22 (84,6%) Tổn thương tiểu não 4 (15,4%) *: biến không có phân phối chuẩn Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi đã Đối với 26 bệnh nhân được chẩn đoán U ghi nhận một số đặc điểm về lâm sàng và cận lympho nguyên phát tại hệ TKTƯ nói trên đã lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán được tiến hành hóa trị liệu với phác đồ phối U lympho nguyên phát tại TKTƯ, các đặc hợp 3 thuốc MTR và theo dõi sau điều trị, điểm này có nhiều điểm tương tự nhưng kết quả đánh giá đáp ứng điều trị ban đầu cũng có một số đặc điểm khác biệt đối với U được ghi nhận theo bảng sau: lympho hệ thống. Bảng 6: Kết quả đánh giá đáp ứng sau điều trị Sau 4 chu kì điều trị Sau khi kết thúc hóa trị Mức độ đáp ứng (N = 26) (N = 26) Bệnh không đáp ứng/tiến triển/tử vong 5* (19,2%) 5 (19,2%) Lui bệnh một phần 10 (38,5%) 1 (3,9%) Lui bệnh hoàn toàn 11 (42,3%) 10 (76,9%) * : có 2 bệnh nhân tử vong do bệnh tiến triển 612
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Gần 80% bệnh nhân ghi nhận chúng tôi cho rằng sự methyl hóa của gene tình trạng bệnh thuyên giảm ở lần đánh giá MGMT có thể liên quan đến sự nhạy cảm đáp ứng đầu tiên, trong đó tỉ lệ đạt lui bệnh với các tác nhân alkyl hóa như toàn phần chiếm gần ½ tổng số bệnh nhân. Temozolomide. Chính vì thế, chúng tôi đã Sau khi được tiếp tục hóa trị theo liệu trị, tiến hành khảo sát đặc điểm của gene nhiều bệnh nhân đạt được mức độ lui bệnh MGMT trên các bệnh nhân này. Nhóm sâu hơn với tỉ lệ đạt được đáp ứng hoàn toàn nghiên cứu đã tiến hành ly trích DNA từ mẫu tăng lên nhiều sau khi kết thúc lộ trình hóa trị mô vùi nến của 18 bệnh nhân và khảo sát (76,9%). Tỉ lệ đáp ứng chung toàn bộ sau mức độ methyl hóa của MGMT. Kết quả ghi hóa trị là 80,2%. nhận như sau: Bên cạnh đó, dựa theo khảo sát của một số y văn thế giới trước đó, nhóm nghiên cứu Bảng 7: Mối liên quan giữa sự methyl hóa MGMT và đáp ứng điều trị Mức độ đáp ứng sau 4 chu kì hóa trị Mức độ methyl hóa gene MGMT* (N=18) Giá trị p Không đạt lui bệnh hoàn toàn 14,7% (2,3% - 82,0%) p = 0,79 Lui bệnh hoàn toàn 26,5% (2,8% - 67,5%) Tổng 14,7% (2,3% - 82,0%) *: biến không có phân phối chuẩn Nhận xét: Nhóm đạt được lui bệnh hoàn chung về U lympho với tỉ lệ U lympho tế bào toàn sau hóa trị tấn công 4 chu kì bằng phác B lớn lan tỏa chỉ chiếm khoảng 1/3 [4]. Tuy đồ MTR có mức độ methyl hóa MGMT vậy tỉ lệ giữa nhóm trung tâm mầm và không trung vị cao hơn nhóm không đạt được lui trung tâm mầm của chúng tôi có sự khác biệt bệnh hoàn toàn, tuy nhiên sự khác biệt này với những nghiên cứu khác. Nghiên cứu của chưa có ý nghĩa thống kê. tác giả Hoàng Thị Thúy Hà trên cùng nhóm bệnh nhân tại cùng một cơ sở điều trị tại IV. BÀN LUẬN Bệnh viện Chợ Rẫy ghi nhận tỉ lệ phân nhóm Nhóm nghiên cứu trong thời gian từ không trung tâm mầm chiếm ưu thế với tỉ lệ 06/2023 đến 06/2024 đã tiến hành khảo sát 80,7% [3]. Sự khác biệt này có lẽ do cỡ mẫu và mô tả 26 bệnh nhân được chẩn đoán U trong khảo sát của chúng tôi còn hạn chế, vì lympho nguyên phát TKTƯ. Bệnh thường vậy chưa có tính đại diện cao. gặp ở người lớn tuổi hơn với tuổi trung bình Các kết quả khảo sát huyết đồ đều nằm của mẫu được chọn là 54,3 và tỉ lệ ưu thế trong khoảng tham chiếu bình thường, điều bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Kết quả này này phù hợp với sinh bệnh học của U lympho tương đồng với các đặc điểm dịch tễ chung nguyên phát tại hệ TKTƯ là thể bệnh khu trú của U lympho hệ thống cũng như U lympho tại hệ thần kinh, tủy xương của những bệnh nguyên phát tại hệ TKTƯ [4]. nhân này không có sự xâm lấn của tế bào ác 100% bệnh nhân được đưa vào khảo sát tính, một số trường hợp còn biểu hiện tăng đều có chẩn đoán giải phẫu bệnh là U bạch cầu cho thấy đáp ứng của tủy xương lympho tế bào B lớn lan tỏa. Đây là một vẫn còn được bảo tồn trong U lympho điểm khác biệt đáng kế so với các khảo sát nguyên phát TKTƯ. 613
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Về vị trí khối u, đa phần khối u nguyên [6]. Tuy nhiên, tỉ lệ đạt được đáp ứng hoàn phát ở não thường biểu hiện khu trú hoặc toàn sau 4 chu kì của chúng tôi thấp hơn so một bên, các tổn thương não đa ổ thường gặp với James (42,3% so với 66%), dù vậy, đa số trong u di căn não hơn. Tuy nhiên, nghiên bệnh nhân của chúng tôi khi đã đáp ứng nếu cứu ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân bị tổn thương tiếp tục hóa trị thì có thể đạt được đáp ứng lan tỏa cả 2 bán cầu cũng chiếm tới gần ¼ sâu hơn với tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn sau khi tổng số bệnh nhân. Kết quả này cũng được kết thúc phác đồ MTR là 76%. Chính vì vậy, ghi nhận trong nghiên cứu của một số tác giả cần thực hiện nghiên cứu khảo sát nhiều khác như tác giả Lê Phùng Thành cùng cộng bệnh nhân hơn với thời gian theo dõi dài hơn sự khi khảo sát đặc điểm hình ảnh học của 26 để có kết luận chính xác hơn và hiệu quả của bệnh nhân U lympho não tại Bệnh viện Việt phác đồ MTR trên đối tượng bệnh nhân U Đức cũng ghi nhận tổn thương nhiều u lan lympho nguyên phát hệ TKTƯ tại Việt Nam. tỏa lên đến 42,3% [5]. Đây có thể là một Bước đầu khảo sát về vai trò của MGMT trong những đặc điểm hình ảnh khác biệt với trong U lympho nguyên phát hệ TKTƯ, các u nguyên phát tại não khác giúp gợi ý chúng tôi ghi nhận mức methyl hóa trung vị đến u lympho. Đa số các tổn thương thường của nhóm đạt lui bệnh hoàn toàn sau 4 chu kì gặp ở đại não, có 15,4% trường hợp bệnh là cao hơn so với nhóm không đạt lui bệnh tổn thương tại tiểu não. Kết quả này tương tự hoàn toàn dù khác biệt này chưa đủ ý nghĩa với báo cáo của tác giả Lê Phùng Thành thống kê. Gen MGMT mã hóa protein sửa (15,4%) và Hoàng Thị Thúy Hà (19,3%) chữa DNA bằng cách loại bỏ các nhóm alkyl [3,5]. Nghiên cứu chưa ghi nhận tổn thương khỏi vị trí O 6 của guanine, một vị trí quan tại các vị trí khác như thân não, tủy sống, mắt, thần kinh sọ là những vị trí tổn thương trọng của quá trình alkyl hóa DNA. Các tổn TKTƯ khác của u lympho có lẽ là do cỡ mẫu thương do hóa trị gây ra không được sửa của chúng tôi cũng còn hạn chế nên chưa chữa gây độc tế bào và đưa tế bào vào chu phát hiện những trường hợp có tổn thương trình apoptosis. Sự điều hòa biểu sinh gen tại các vị trí hiếm gặp. Ngoài ra, 100% bệnh MGMT bằng cách methyl hóa vùng nhân của chúng tôi đều có khối u nội sọ tại promotor của gen có liên quan đến việc mất nhu mô não nên việc chọc dịch não tủy để biểu hiện MGMT và làm giảm hoạt động sửa chẩn đoán tổn thương màng não chưa được chữa DNA gây ra bởi các thuốc hóa trị liệu. thực hiện thường quy nên nghiên cứu chưa Vì vậy, sự methyl hóa của MGMT là một ghi nhận tỉ lệ có tổn thương tại vị trí này. yếu tố được dự đoán liên quan đến mức độ Tỉ lệ đáp ứng chung sau khi hóa trị 4 chu nhạy cảm với thuốc Temozolomide. Tuy kì và khi kết thúc hóa trị được ghi nhân lần nhiên, bệnh nhân sau 4 chu kì MTR thì mới lượt là 80,8% và 80%, trong đó tỉ lệ đạt được chỉ điều trị với 2 chu kì có Temozolomide. lui bệnh hoàn toàn sau khi hoàn tất 6 đến 8 Vì thế, nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn hạn chu kì của phác đồ MTR là 76%. Kết quả chế trong việc làm rõ được vai trò của này tương tự với báo cáo của James L. Rubenstein và cộng sự báo cáo tỉ lệ bệnh tiến MGMT và mối tương quan với sự đáp ứng triển sau điều trị tấn công 4 chu kì với phác với Temozolomide trong u lympho nguyên đồ MTR là 20%, tỉ lệ đáp ứng chung là 80% phát tại hệ TKTƯ, cần thực hiện nghiên cứu 614
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 với thời gian dài hơn, phân tích thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO sống còn chung cuộc và thời gian sống 1. Löw Sarah et al. (2018). "Primary central không tiến triển bệnh với số chu kì được điều nervous system lymphoma". Therapeutic trị với Temozolomide nhiều hơn. Bên cạnh advances in neurological disorders, 11, pp. đó, có thể cân nhắc thực hiện thêm các 1756286418793562. nghiên cứu về vai trò của MGMT trên nhóm 2. Yang Xue-Liang et al. (2017). "Advances in pathobiology of primary central nervous bệnh nhân chỉ được điều trị giảm nhẹ với system lymphoma". Chinese Medical Temozolomide để loại bỏ ảnh hưởng của các Journal, 130 (16), pp. 1973-1979. thuốc hóa trị hóa như Methotrexate hay 3. Hoàng Thị Thúy Hà. (2023). "Nghiên cứu Rituximab nhằm thu được kết luận chính xác đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả hơn về mối tương quan giữa 2 yếu tố trên. điều trị phác đồ Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab trong điều trị lymphoma não V. KẾT LUẬN nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa", Trường U lympho nguyên phát tại hệ TKTƯ là Đại học Y Hà Nội. một thể bệnh hiếm gặp, mức độ ác tính cao. 4. Thandra KC et al. (2021). “Epidemiology Thể bệnh này có nhiều đặc điểm riêng biệt so of Non-Hodgkin's Lymphoma”. Med Sci với u lympho hệ thống Hiện tại vẫn chưa có (Basel). 2021 Jan 30;9(1):5. doi: nhiều nghiên cứu trên y văn thế giới cũng 10.3390/medsci9010005. như tại Việt Nam để có thể kết luận đâu là 5. Lê Phùng Thành cùng cộng sự. (2022). phương án điều trị tối ưu cũng như đưa ra mô “Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình hình tiên lượng tối ưu nhất cho nhóm bệnh ảnh, kết quả sinh thiết và phẫu thuật lymphoma não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt này. Phác đồ MTR bước đầu tỏ ra có hiệu Đức”. Y học Việt Nam, 517 (2), tháng 8, quả tốt trong điều trị bệnh nhân U lympho 2022 , tr. 158-161. nguyên phát hệ TKTƯ. Ý nghĩa tiên lượng 6. Rubenstein J. L. et al. (2013). "Intensive của gene MGMT vẫn còn chưa xác định chemotherapy and immunotherapy in được rõ và cần thêm nhiều nghiên cứu khác patients with newly diagnosed primary CNS để khảo sát sự tương quan giữa mức độ lymphoma: CALGB 50202 (Alliance methyl hóa MGMT và đáp ứng điều trị. 50202)". J Clin Oncol, 31 (25), pp. 3061-8. 615
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2