Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của azacitidine kết hợp venetoclax ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tái phát hoặc kháng trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh bệnh học và bước đầu đánh giá hiệu quả, biến chứng của phác đồ azacitidine kết hợp venetoclax ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tái phát, kháng trị. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu – mô tả hàng loạt ca.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của azacitidine kết hợp venetoclax ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tái phát hoặc kháng trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA AZACITIDINE KẾT HỢP VENETOCLAX Ở NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY TÁI PHÁT HOẶC KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Bùi Nguyễn Thùy Trang1 , Ngô Ngọc Ngân Linh1 , Phù Chí Dũng1 TÓM TẮT 17 là độc tính huyết học, có 81,8% (n=9) người Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh bệnh bị giảm bạch cầu hạt mức độ III/IV, vì vậy bệnh học và bước đầu đánh giá hiệu quả, biến tỷ lệ nhiễm trùng và sốt giảm bạch cầu cũng cao chứng của phác đồ azacitidine kết hợp tới 63,6% (n=7), tuy nhiên chúng tôi không ghi venetoclax ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nhận trường hợp nào tử vong trong thời gian điều tái phát, kháng trị. trị với azacitidine và venetoclax. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên Kết luận: phác đồ điều trị kết hợp cứu hồi cứu – mô tả hàng loạt ca. azacitidine và venetoclax đạt được hiệu quả đáp Đối tượng nghiên cứu: 11 người bệnh bạch ứng điều trị cao ở người bệnh bạch cầu cấp dòng cầu cấp dòng tủy tái phát sớm, hoặc kháng trị tại tủy nguyên phát tái phát/kháng trị, với khả năng Bệnh viện Truyền máu Huyết Học TP. Hồ Chí dung nạp tốt, phù hợp ở cả đối tượng tổng trạng Minh được điều trị với phác đồ kết hợp kém. Tuy nhiên thời gian duy trì đáp ứng là azacitidine và venetoclax. không kéo dài, vì vậy vẫn cần các phương pháp Thời gian nghiên cứu: 6/2021 đến hết ngày điều trị hiệu quả hơn như ghép tế bào để cải thiện 01/06/2024. kết cục sống còn của người bệnh. Khi điều trị Kết quả: Tỷ lệ đạt CR/CRi tăng lên theo số phác đồ azacitidine và venetoclax, độc tính về chu kì điều trị, từ 45,5% (n=5) lên 72,7% (n=8) huyết học là thường gặp, nhất là nguy cơ giảm sau 2 chu kì và lên 81,8% (n=9) tại thời điểm kết bạch cầu hạt mức độ nặng, vì vậy dự phòng, phát thúc điều trị. Trong 11 ca nghiên cứu, có 2 hiện sớm và điều trị tích cực nhiễm trùng là chìa (18,2%) thất bại với điều trị azacitidine và khóa giúp giảm nguy cơ tử vong trong điều trị. venetoclax. Với thời gian theo dõi trung vị 8,7 Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy tái tháng (0,8 tháng – 28,1 tháng), thời gian PFS phát/kháng trị, azacitidine kết hợp venetoclax. trung vị là 8,2 tháng, thời gian OS trung vị là không đạt được khi kết thúc nghiên cứu, xác suất SUMMARY OS – 1 năm ước tính đạt 55,6%. Chúng tôi nhận INITIAL EVALUATION OF THE thấy, biến cố bất lợi liên quan tới điều trị chủ yếu TREATMENT EFFECTIVENESS OF AZACITIDINE COMBINED WITH 1 VENETOCLAX IN Bệnh viện Truyền Máu Huyết học RELAPSED/REFRACTORY ACUTE Chịu trách nhiệm chính: Bùi Nguyễn Thùy Trang MYELOID LEUKEMIA AT BTH SĐT: 0362686797 HOSPITAL Email: trangbui1896@gmail.com Aims: Description of the clinical features, Ngày nhận bài: 30/7/2024 pathogenesis and initially evaluation of the Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 efficacy and complications of azacitidine Ngày duyệt bài: 25/9/2024 160
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 combined with venetoclax regimen in I. ĐẶT VẤN ĐỀ relapse/refactory acute myeloid leukemia. Bạch cầu cấp dòng tủy (Acute myeloid Methods: A retrospective case series study leukemia – AML) là môt ung thư huyết học of 11 patients who were diagnose relapse or gây ra bởi sự tăng sinh không kiểm soát của refactory acute myeloid leukemia at Blood các tế bào đầu dòng tạo máu ác tính trong tủy Transfusion and Hematology hospital. xương. Dù đã có nhiều cải tiến trong chẩn Results: The rate of achieving CR/CRi đoán và điều trị với sự ra đời của các thuốc increased with the number of treatment cycles, điều trị nhắm trúng đích thì tiên lượng sống from 45.5% (n = 5) to 72.7% (n = 8) after 2 còn ở người bệnh AML vẫn xấu, với ước cycles and to 81.8% (n = 9) at the end of the tính OS – 5 năm chỉ đạt 30%, theo thống kê treatment. In 11 case studied, 2 cases (18,2%) của Hiệp hội Ung Thư Hoa Kì.1 Kết cục ở failed treatment with azacitidine and venetoclaxt. người bệnh AML tái phát hoặc kháng trị With a median follow-up of 8.7 months (0.8 càng tồi tệ hơn khi lựa chọn điều trị rất hạn months–28.1 months), the median PFS was 8.2 chế và tổng trạng người bệnh bị ảnh hưởng months, and the median OS was not reached at nghiêm trọng bởi những đợt hóa trị mạnh the end of the study, OS -1 year was estimated trước đó. Theo Mạng lưới bệnh Bạch cầu 55.6%. We found that treatment-related adverse Châu Âu (European Leukemia Net -ELN), events were mainly hematological toxicity. With AML kháng trị là bệnh không đạt đáp ứng the majority of patients, 81.8% (n = 9), having hoàn toàn sau hai đợt điều trị tấn công2 . Tuy grade III or IV neutopenia, the rate of infection nhiên, Ferguson và cộng sự đã đưa ra đề xuất and neutropenic fever is also as high as 63.6% (n khác về AML kháng trị, khi phân tích kết = 7). However, we did not record any deaths quả ở 8907 người bệnh AML và nhận thấy, during treatment with azacitidine and venetoclax. những người bệnh không đạt đáp ứng sau Conclusion: The combination treatment một đợt điều trị tấn công là còn >15% tế bào regimen of azacitidine and venetoclax achieves a blast kèm với sự giảm ít hơn 50% tế bào high treatment response in relapsed or refractory blast trong tủy hoặc không đạt lui bệnh sau 2 myeloid leukemia patients with good tolerability đợt điều trị tấn công đều có kết cục rất kém and is suitable even in subjects with poor general vì vậy đều được định nghĩa là kháng trị3 . OS conditions. However, the duration of response is – 5 năm lần lượt của hai nhóm này chỉ đạt not prolonged, so more advanced treatments such 9% và 8% so với 40% ở nhóm đạt lui bệnh as cell transplantation are still needed to improve sau một đợt điều trị tấn công (p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU chuẩn ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy huyết đồ chưa hồi phục hoàn toàn (CR with mới chẩn đoán và không đủ điều kiện cho incomplete hematologic recovery – CRi) khi điều trị hóa trị liệu cường độ mạnh. Ngoài ra, tế bào blast trong tủy xương < 5%, không Azacitidine kết hợp Venetoclax cũng được phụ thuộc truyền máu nhưng NEU < 1 x coi là một điều trị cứu vớt ở những người 109 /L hoặc PLT < 100 x 109 /L. Thất bại với bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tái phát, kháng điều trị (treatment failure – TF) khi phần trị. Chúng tôi báo cáo kinh nghiệm khi điều trăm tế bào blast trong tủy xương không trị Azacitidine kết hợp Venetoclax ở người giảm hoặc tăng lên so với trước khi điều trị. bệnh bạch cầu cấp tái phát sớm (trong vòng 6 Chúng tôi áp dụng đề xuất của Ferguson và tháng sau khi đạt đáp ứng hoàn toàn) hoặc cộng sự về AML kháng trị khi thỏa một kháng trị với một hoặc cả hai đợt điều trị tấn trong hai tiêu chí: không đạt lui bệnh sau một công tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết học đợt điều trị tấn công khi còn >15% tế bào Tp. Hồ Chí Minh. blast kèm với sự giảm ít hơn 50% tế bào blast trong tủy hoặc không đạt CR sau 2 đợt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều trị tấn công. Đối tượng nghiên cứu: 11 người bệnh Người bệnh bạch cầu cấp được điều trị bạch cầu cấp dòng tủy điều trị tại Bệnh viện với phác đồ tấn công A7D3 (Cytarabine Truyền máu Huyết học, kháng trị sau điều trị 100mg/m2 trong 7 ngày và Daunorubicin tấn công hoặc tái phát sớm trong vòng 6 60mg/m2 trong 3 ngày), nếu đạt đáp ứng CR tháng sau khi đạt đáp ứng hoàn toàn. sẽ tiếp tục điều trị thêm 3 đợt củng cố với Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên Cytarabine liều cao (HiDAC) (Cytarabine cứu hồi cứu- mô tả hàng loạt ca. 3g/m2 x 2 lần/ngày x ngày 1, 3, 5). Nếu Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ người bệnh thất bại sau điều trị tấn công với sơ bệnh án những người bệnh ≥ 18 tuổi, chẩn A7D3, sẽ điều trị tái tấn công với phác đồ đoán, bạch cầu cấp dòng tủy tái phát sớm IDA – FLA (Idarubicin 10mg/m2/ngày x hoặc kháng trị, được điều trị với phác đồ kết ngày 1, 2, 3; Fludarabine 30mg/m2/ngày x hợp Azacitidine và Venetoclax trong khoảng ngày 1, 2, 3, 4, 5; Cytarabine 2g/m2/ngày x thời gian từ tháng 6/2021 đến hết ngày ngày 1, 2, 3, 4, 5 và G-CSF) nếu tổng trạng 01/06/2024. Chẩn đoán bạch cầu cấp dòng đủ điều kiện để hóa trị cường độ mạnh hoặc tủy dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế sẽ chuyển sang điều trị với phác đồ kết hợp giới WHO 2016 4 và phân loại nhóm nguy cơ Azacitidine và Venetoclax nếu tổng trạng di truyền dựa theo tiêu chuẩn của Mạng lưới xấu. bệnh Bạch cầu Châu Âu (European Đánh giá đáp ứng điều trị được thực hiện Leukemia Net -ELN)5 . Mức đáp ứng điều trị sau kết thúc mỗi chu kì điều trị với được định nghĩa theo tiêu chuẩn của Azacitidine và Venetoclax cho tới khi đạt International Working Group (IWG)6 , bao mức CR/CRi hoặc khi nghi ngờ bệnh tái phát gồm: đáp ứng hoàn toàn (complete respone – hoặc khi người bệnh ngưng điều trị với CR) khi tế bào blast trong tủy xương < 5%, Azacitidine và Venetoclax vì bất kì lý do gì. không phụ thuộc truyền máu và bạch cầu hạt Kết cục nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu trung tính (NEU) ≥ 1 x 109 /L và số lượng chính bao gồm: tỷ lệ CR/CRi và độc tính của tiểu cầu (PLT) ≥ 100 x 109 /L; đáp ứng với phác đồ điều trị kết hợp Azacitidine, 162
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Venetoclax. Mục tiêu nghiên cứu phụ bao thời gian tính từ khi người bệnh bắt đầu điều gồm thời gian sống thêm bệnh không tiến trị với Azacitidine + Venetoclax cho đến khi triển (Progression free survival – PFS) và tử vong vì bất kì nguyên nhân nào. Độc tính thời gian sống còn toàn bộ (Overall surival – được phân độ dựa trên bảng phân độ độc tính OS). PFS là thời gian tính từ khi người bệnh theo tiêu chuẩn của Viện Ung Thư Quốc Gia bắt đầu điều trị đến khi bệnh tiến triển hoặc Hoa Kỳ NCI, phiên bản 5.0. tử vong do bất kể nguyên nhân nào; OS là III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng, sinh học của người bệnh (Bảng 1) Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, sinh học của người bệnh n (%) Đặc điểm (n = 11) Tuổi trung vị (nhỏ nhất – lớn nhất) 54 (39–63) Giới tính Nam 5 (45,5) Nữ 6 (54,5) Loại AML AML nguyên phát 11 (100) AML thứ phát 0 (0) Nhóm nguy cơ AML Chuẩn 0 (0) Trung gian 4 (36,4) FLT3-ITD low 1 (9,1) FLT3 – ITD high + NMP1 1 (9,1) Khác 2 (18,2) Cao 7 (63,6) ASXL1 4 (36,4) Del(7) 2 (18,2) t(v;11) 1 (9,1) Tình trạng bệnh trước điều trị Azacitidine + Venetoclax Tái phát sớm 2 (18,2) Kháng trị A7D3 7 (63,6) Kháng trị A7D3 và IDA- FLAG 2 (18,2) Tổng trạng theo ECOG 0 0 (0) 1 2 (18,2) 2 4 (36,4) 3 5 (45,4) 4 0 (0) Số chu kì điều trị với Azacitidine + Venetoclax trung vị (nhỏ nhất – lớn nhất) 3 (2 – 12) Ghép tế bào gốc sau điều trị với Azacitidine + Venetoclax 4 (36,4) 163
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Đặc điểm cụ thể của người bệnh trong nghiên cứu (bảng 2) Bảng 2: Đặc điểm cụ thể của người bệnh trong nghiên cứu Phân Tình Số chu kì Số chu Ghép Tuổi Loại nhóm nguy Bộ nhiễm trạng điều trị kì để tế STT chẩn Đột biến gen AML cơ theo sắc thể lâm Azacitidine đạt bào đoán ELN 20225 sàng /Venetoclax CR/CRi gốc BCOR, nguyên kháng 1 57 xấu 45,XX,-7 DNMT3A, 3 1 Có phát trị 7 + 3 RUNX1, IDH1 nguyên DNMT3, kháng 2 59 xấu 45,XX,-7 9 8 Có phát EZH2, IDH2 trị 7 + 3 kháng nguyên t(v;11q23.3); trị 7+3 bệnh 3 58 xấu 46,XY 2 không phát ETV3, KRAS và Ida- tiến triển Flag nguyên 48,XX,+8 BCOR, CBL, kháng 4 54 xấu 3 1 Có phát x2 IDH1, NRAS trị 7 + 3 ASXL1, nguyên tái phát 5 54 xấu 46,XY DNMT3A, 4 2 không phát sớm IDH1 nguyên kháng 6 63 trung gian 46,XY ETNK1 5 2 không phát trị 7 + 3 FLT3-ITD, nguyên CBL, tái phát 7 48 trung gian 46,XY 2 2 không phát DNMT3A, sớm NPM1 nguyên 46,X,t(9;1 kháng 1 8 59 trung gian FLT3-ITD 12 không phát 1) trị 7 + 3 46,XX,in v(9)(p12q ASXL1, BRAF, nguyên kháng 9 49 xấu 13),del(12 RUNX1, 3 1 không phát trị 7 + 3 )(p12p13. STAG2, WT1 1) kháng nguyên ASXL1, IDH1, trị 7 + 3 bệnh 10 40 xấu 47,XY,+8 2 không phát RUNX1 và Ida – tiến triển Flag nguyên IDH1, NRAS, kháng 11 39 trung gian 46,XX 3 1 Có phát TET2 trị 7 + 3 164
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Độ tuổi trung vị của người bệnh trong chiếm 81,8% (n=9). Có 4 trường hợp, chiếm nghiên cứu của trung tôi là 54 tuổi, với người 36,4% người bệnh tiến hành ghép tế bào gốc trẻ nhất là 39 tuổi và lớn nhất là 63 tuổi. sau khi điều trị với Azacitidine và Trong đó, nhóm nguy cơ cao chiếm 63,6% Venetoclax. (n=7), không có trường hợp nào thuộc nhóm Kết quả điều trị nguy cơ chuẩn. Và đa phần là AML kháng trị Tỷ lệ đáp ứng điều trị (Biểu đồ 1) Biểu đồ 1: Tỷ lệ đáp ứng sau 1 chu kì, sau 2 chu kì và sau khi kết thúc điều trị với azacitidine và venetoclax Tỷ lệ đạt CR/CRi tăng lên theo số chu kì điều trị, từ 45,5% (n=5) lên 72,7% (n=8) sau 2 chu kì và lên 81,8% (n=9) tại thời điểm kết thúc điều trị. Khi kết thúc điều trị, chỉ có 1 trường hợp trong 11 ca nghiên cứu (9,1%) thất bại với điều trị azacitidine và venetoclax. Thời gian sống còn (Hình 1) Hình 1: Kaplan-Meier biểu diễn thời gian sống không tiến triển (PFS) và sống còn toàn bộ (OS) của mẫu nghiên cứu 165
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Với thời gian theo dõi trung vị 8,7 tháng (0,8 tháng – 28,1 tháng), thời gian PFS trung vị là 8,2 tháng, thời gian OS trung vị là không đạt được khi kết thúc nghiên cứu. Trong thời gian theo dõi 11 ca nghiên cứu, có 2 ca tử vong, xác suất OS – 1 năm ước tính đạt 55,6%. Biến cố bất lợi của điều trị Bảng 2: Tác dụng phụ liên quan tới điều trị Độc tính trong điều trị n (%) (n=11) Giảm bạch cầu hạt Độ I/II 1 (9,1) Độ III/IV 9 (81,8) Giảm tiểu cầu Độ I/II 1 (9,1) Độ III/IV 3 (27,3) Nhiễm trùng 7 (63,6) Tử vong trong quá trình điều trị 0 (0) Tăng men gan 1 (9,1) Chúng tôi nhận thấy, biến cố bất lợi liên biến gen ở nhóm nguy cơ xấu, 36,4% (n=4) quan tới điều trị chủ yếu là độc tính huyết người bệnh thuộc nhóm nguy cơ trung gian học, có tới 81,8% (n=9) người bệnh bị giảm và không có trường hợp nào có đột biến gen bạch cầu hạt mức độ III/IV. Vì vậy tỷ lệ ở nhóm nguy cơ chuẩn theo ELN 2022.5 nhiễm trùng và sốt giảm bạch cầu cũng cao, Phân tích kĩ hơn về đột biến gen, nhận thấy tới 63,6% (n=7), tuy nhiên chúng tôi không đột biến ASXL1 xuất hiện nhiều nhất 36,4% ghi nhận trường hợp nào tử vong trong thời (n=4), kế tiếp là del(7) chiếm 18,2% (n=2) và gian điều trị với Azacitidine và Venetoclax. FLT3 chiếm 18,2% (n=2). Tổng trạng người Ảnh hưởng lên số lượng tiểu cầu thì ít gặp bệnh AML khi đã tái phát hoặc kháng trị hơn, với 36,4% (n=4) bị giảm tiểu cầu và phần lớn đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì 27,3% (n=3) bị giảm độ III/IV. Biến chứng đợt hóa trị liệu mạnh trước đó. Như trong tăng men gan là hiếm gặp, chúng tôi chỉ ghi nghiên cứu của chúng tôi, 9 người bệnh sau nhận 1 trường hợp chiếm 9,1% bị tăng men khi kháng trị với A7D3 và 2 người bệnh tái gan. phát sớm, chỉ 2 trường hợp (18,1%) có tổng trạng khá với ECOG 1 điểm có thể tái tấn IV. BÀN LUẬN công thêm 1 đợt IDA -FLAG, còn lại 9 Nghiên cứu của chúng tôi tập trung ở trường hợp (81,8%) không thể tiếp tục hóa trị nhóm đối tượng AML tái phát sớm hoặc liều cường độ mạnh, trong đó tới 45,4% kháng trị. Nhóm đối tượng này có kết cục (n=5) số ca có ECOG chỉ đạt mức 3. Ở đặc biệt xấu vì các lựa chọn điều trị hạn chế, những đối tượng này, chúng tôi lựa chọn cũng như tổng trạng người bệnh bị ảnh phác đồ kết hợp Azacitidine với Venetoclax hưởng nghiêm trọng sau nhiều đợt hóa trị sau khi đã cân nhắc giữa tính an toàn và hiệu trước đó và bản thân các tế bào ác tính cũng quả điều trị, đồng thời có thời gian để tích mang nhiều gen đột biến xấu, kháng trị với cực nâng đỡ tổng trạng người bệnh, chuẩn bị hóa trị tiêu chuẩn. Trong nghiên cứu của cho quá trình ghép tế bào gốc nếu có khả chúng tôi, 63,6% (n=7) người bệnh có đột năng sau đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi 166
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 4/11 người bệnh (36,6%) đã tiến hành ghép của người bệnh vẫn rất xấu khi xác suất OS – tế bào gốc từ anh chị em ruột phù hợp 10/10 1 năm chỉ đạt 55,6%. Vì vậy cho tới hiện sau khi tổng trạng được cải thiện tốt và đạt nay, phác đồ Azacitidine kết hợp Venetoclax lui bệnh với azacitidine, venetoclax. chỉ được xem là phương án điều trị kéo dài Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, hiệu thời gian sống còn ở người bệnh bạch cầu quả của phác đồ azacitidine và venetoclax cấp dòng tủy. trên đối tượng tái phát sớm, kháng trị đạt đáp Tuy nhiên, khi xét về tính an toàn, phác ứng tốt. Với tỷ lệ đạt CR/CRi tăng lên theo đồ này cho thấy khả năng dung nạp tốt ở số chu kì điều trị, từ 45,5% (n=5) lên 72,7% người bệnh, ở cả những người có tổng trạng (n=8) sau hai chu kì và lên 81,8% (n=9) tại kém, ECOG chỉ 2 – 3 điểm, không cho phép thời điểm kết thúc điều trị. Khi kết thúc điều điều trị với hóa trị cường độ mạnh, như trong trị, có 2 trường hợp trong 11 ca nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi, có tới 45,4% (n=5) (18,2%) thất bại với điều trị Azacitidine và người bệnh có ECOG 3 điểm hoàn thành ít Venetoclax. So với nghiên cứu của tác giả nhất là 2 chu kì điều trị Azacitidine và Aldoss 7 , tỷ lệ đạt CR/CRi là 51% (17/33) Venetoclax. Về tác dụng phụ, độc tính huyết hay nghiên cứu của tác giả Liangshun You 8 học là thường gặp với đa số người bệnh với tỷ lệ đạt CR/CRi là 63,3% (19/30), (90,9%) bị giảm bạch cầu hạt, trong đó nghiên cứu của chúng tôi đạt tỷ lệ CR/CRi 81,8% (n=9) giảm ở mức độ III/IV. Từ đó cao hơn. Điều này có thể do cỡ mẫu nghiên tăng nguy cơ bị nhiễm trùng, như trong cứu của chúng tôi còn hạn chế, chỉ trên 11 ca nghiên cứu của chúng tôi 63,6% (n=7) người bệnh và đối tượng nghiên cứu đều là AML bệnh bị sốt giảm bạch cầu hạt. nguyên phát. Ngoài ra đột biến gen chiếm ưu thế trong nghiên cứu của chúng tôi là V. KẾT LUẬN ASXL1. Vì gen ASXL1 đã được nhận thấy Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho trong nghiên cứu của các tác giả Jonhson 9 và thấy phác đồ điều trị kết hợp Azacitidine và tác giả Weng10 là yếu tố tiên lượng đáp ứng Venetoclax đạt được hiệu quả đáp ứng điều tốt với venetoclax thông qua việc tăng biểu trị cao ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy hiện các thụ thể BCL2 trên bề mặt tế bào ác nguyên phát tái phát/kháng trị, với khả năng tính. dung nạp tốt, phù hợp ở cả đối tượng tổng Với thời gian theo dõi trung vị 8,7 tháng trạng kém. Tuy nhiên thời gian duy trì đáp (0,8 tháng – 28,1 tháng), thời gian PFS trung ứng là không kéo dài, vì vậy vẫn cần các vị là 8,2 tháng, thời gian OS trung vị là phương pháp điều trị hiệu quả hơn, như ghép không đạt được khi kết thúc nghiên cứu. tế bào để cải thiện kết cục sống còn của Trong thời gian theo dõi 11 ca nghiên cứu, người bệnh. Khi điều trị phác đồ Azacitidine có 2 ca tử vong, xác suất OS – 1 năm ước và Venetoclax, độc tính về huyết học là tính đạt 55,6%. Từ đó, chúng tôi nhận thấy, thường gặp, nhất là nguy cơ giảm bạch cầu mặc dù phác đồ Azacitidine và Venetoclax hạt mức độ nặng, vì vậy dự phòng, phát hiện đạt được đáp ứng tốt với hơn 80% người sớm và điều trị tích cực nhiễm trùng là chìa bệnh đạt CR/CRi, nhưng thời gian duy trì khóa giúp giảm nguy cơ tử vong trong điều đáp ứng là không kéo dài, với thời gian PFS trị. trung vị chỉ đạt 8,2 tháng và kết cục chung 167
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU VI. KIẾN NGHỊ 6. Cheson BD, Bennett JM, Kopecky KJ, et Nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu nhỏ, al. Revised recommendations of the thời gian theo dõi ngắn, chưa đánh giá được International Working Group for Diagnosis, thời gian sống còn trung vị, cũng như mới Standardization of Response Criteria, đánh giá trên nhóm AML nguyên phát nên Treatment Outcomes, and Reporting chưa cung cấp được cái nhìn tổng quan cho Standards for Therapeutic Trials in Acute toàn bộ nhóm AML tái phát/ kháng trị. Myeloid Leukemia. Journal of clinical oncology: official journal of the American TÀI LIỆU THAM KHẢO Society of Clinical Oncology. Dec 15 1. SEER data base: Cancer Stat Facts: 2003;21(24): 4642-9. doi:10.1200/jco. Leukemia — Acute Myeloid Leukemia 2003.04.036 (AML). Accessed August 15 2022. 7. Aldoss I, Yang D, Aribi A, et al. Efficacy of 2. Döhner H, Estey E, Grimwade D, et al. the combination of venetoclax and Diagnosis and management of AML in hypomethylating agents in relapsed/ adults: 2017 ELN recommendations from an refractory acute myeloid leukemia. international expert panel. Blood. Jan 26 Haematologica. Sep 2018;103(9):e404-e407. 2017;129(4):424-447. doi:10.1182/blood- doi:10.3324/haematol.2018.188094 2016-08-733196 8. You L, Liu Y, Mai W, et al. Venetoclax 3. Ferguson P, Hills R, Grech A, et al. An plus cytarabine and azacitidine in operational definition of primary refractory relapsed/refractory AML: An open-label, acute myeloid leukemia allowing early single-arm, phase 2 study. European journal identification of patients who may benefit of cancer (Oxford, England: 1990). May from allogeneic stem cell transplantation. 2024;202: 113979. doi:10.1016/j.ejca. Haematologica. 08/18 2016;101doi:10.3324/ 2024.113979 haematol.2016.148825 9. Johnson IM, Ilyas R, McCullough K, et al. 4. Arber DA, Orazi A, Hasserjian R, et al. Molecular predictors of response and The 2016 revision to the World Health survival in patients with relapsed/refractory Organization classification of myeloid acute myeloid leukemia following venetoclax neoplasms and acute leukemia. Blood. May plus hypomethylating agent therapy. 2022; 19 2016;127(20):2391-405. doi:10.1182/ 140(Supplement 1):3233-3234. blood-2016-03-643544 10. Weng G, Zhang Y, Yu G, et al. Genetic 5. Döhner H, Wei AH, Appelbaum FR, et al. characteristics predict response to venetoclax Diagnosis and management of AML in plus hypomethylating agents in relapsed or adults: 2022 recommendations from an refractory acute myeloid leukemia. 2023; international expert panel on behalf of the 293(3):329-339. ELN. Blood. Sep 22 2022;140(12):1345- 1377. doi:10.1182/blood.2022016867 168
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
13 p | 38 | 10
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ở các bệnh nhân có tiên lượng khó trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 26 | 7
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
8 p | 9 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng tin nhắn điện thoại trong hỗ trợ tuân thủ và cải thiện hiệu quả điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 21 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 12 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ methotrexate liều cao trong điều trị lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng
8 p | 10 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả phòng ngừa hội chứng xi măng xương với adrenalin 1/500.000 súc ống tủy xương đùi ở bệnh nhân thay khớp háng
7 p | 8 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ có rituximab trên người bệnh u lympho tế bào vùng rìa tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả triển khai kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry) tại bệnh viện Huyết học – Truyền máu thành phố Cần Thơ
4 p | 53 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các phương pháp trợ thị trên người khiếm thị trưởng thành
6 p | 66 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong tắc động mạch phổi cấp và kẹt van cơ học
8 p | 11 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tập đối kháng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có mất cơ tại Bệnh viện Xanh Pôn
6 p | 31 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của nuôi dưỡng bệnh nhân nặng qua ống thông dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai bằng sản phẩm Nutrison
7 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ chéo bụng ngoài - cơ liên sườn trong phẫu thuật gan
7 p | 2 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc máu ngoại vi nửa thuận hợp sử dụng cyclophosphamide sau ghép tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn