Bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên đại học Thủ Dầu Một thông qua hoạt động ngoại khóa
lượt xem 2
download
Bài nghiên cứu bước đầu đã lựa chọn và đề xuất được 5 giải pháp nhằm nâng cao thể chất cho sinh viên, đó là: Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện thể dục thể thao ngoại khoá cho phù hợp với yêu cầu của sinh viên cũng như các điều kiện thực tế trong Nhà trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên đại học Thủ Dầu Một thông qua hoạt động ngoại khóa
- BƢỚC ĐẦU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ThS. Lê Công Bằng – ThS. Lê Văn Tèo Tóm tắt: Nghiên cứu bước đầu đã lựa chọn và đề xuất đư c p pn m nâng cao thể chất cho sinh viên (SV), đó là: Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho phù h p với yêu cầu của SV cũn n ư c c đ ều kiện thực tế tron N à trường; Tổ chức t ường xuyên các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý n ĩa, va trò của các hoạt động TDTT ngoạ k óa c o SV tron N à trường; Đầu tư, nân cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi của n à trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV; Phát triển độ n ũ cộn t c v ên, ướng dẫn viên phục vụ cho công tác TDTT ngoạ k óa tron n à trường cho SV và nân cao trìn độ chuyên môn nghiệp vụ cho độ n ũ n uồn nhân lực phục vụ cho công tác TDTT ngoạ k óa tron n à trường ĐH Thủ Dầu Một. Từ khóa: Hoạt động ngoại khóa, gi i pháp, sinh viên Thủ Dầu Một. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa. Hoạt động ngoại khóa liên quan đến tất cả các hoạt động văn hóa - thể thao - giải trí - xã hội ngoài giờ học trên lớp. Đây là một trong những sân chơi để học sinh, sinh viên tự nguyện tham gia theo nhu cầu, khả năng của bản thân. Đối với sinh viên, hoạt động ngoại khóa đóng vai trò rất lớn không chỉ trong quá trình tham gia học tập tại giảng đường đại học mà còn sau khi ra trường. Cùng với giờ học giáo dục thể chất (GDTC) nội khóa, TDTT ngoại khóa có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho HS, SV. Thể dục thể thao ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi, đầy tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia. Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên giải tỏa căng thẳng trong việc học với khối lượng kiến thức lớn ở giảng đường đại học. Ngoài giờ học, sinh viên có thể tham gia các hoạt động thể thao như bóng đá, bóng chuyển, cầu lông, các môn võ…Các hoạt động ngoại khóa mang lại nhiều ích lợi về sức khỏe, giúp học sinh, sinh viên năng động hơn cả về thể chất lẫn tinh thần. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp các bạn cải thiện tốt chất lượng học tập cũng như các tích cực trong các hoạt động khác. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu như hiện nay, TDTT ngoại khóa càng có ý nghĩa tích cực về mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ vào các sinh hoạt thể thao lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội. Giúp tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục tố chất thể lực và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh hoạt và lao động; trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT trong lao động và đời sống hàng ngày; hình thành thế giới quan duy vật, sự giác ngộ về chính trị, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức tập thể…, đào tạo lực lượng hậu bị cho đội tuyển. TDTT ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện là chính, diễn ra theo hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của HS, SV. Do vậy, việc 1
- lựa chọn và xây dựng được các giải pháp nâng cao thể chát cho sinh viên bằng các hoạt động ngoại khóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. 2. NỘI DUNG 2.1. Thực trạng trạng oạt n thể dục thể thao n oạ của sinh viên Trƣờn Đạ ọ Thủ Dầu M t. 2.1.1. Đ ểm mạnh: - Trường là một trong những cơ sở đào tạo uy tín, đã khẳng định được thương hiệu sau hơn 10 năm hình thành và phát triển. - Được sự quan tâm và tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường, Bộ môn đã thành lập được một số câu lạc bộ thể thao để tạo điều kiện thuận lợi cho SV tham gia tập luyện, thi đấu và giao lưu tại CLB. - Số lượng GV của Bộ môn 100% có trình độ đạt chuẩn (thạc sĩ) trở lên - Giảng viên có khả năng và lòng nhiệt tình tự nguyện tham gia hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động ngoại khóa cho SV - Bộ môn GDTC có đội ngũ cán bộ, GV trẻ, đầy nhiệt huyết, không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu 2.1.2. Đ ểm yếu - Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sân bãi phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập còn thiếu và chưa thực sự đáp ứng đầy đủ với yêu cầu của SV trong hoạt động TDTT ngoại khóa. - Chương trình đào tạo: cấu trúc chương trình linh hoạt, thuận lợi chỉ đáp ứng ở mức TB. - Chất lượng các giờ học GDTC, hoạt động TDTT ngoại khóa còn thấp, chưa có nhiều tác dụng rèn luyện thể chất cho sinh viên. Chủ yếu sinh viên tự tập luyện là chính. - Hoạt động TDTT ngoại khóa chưa được chú trọng, chưa thật sự đáp ứng cũng như mang lại hiệu quả rèn luyện thể chất cho SV. 2.2. Nguyên tắ ề xuất các giải pháp 2.2.1. Nguyên tắ ảm bảo tính mục tiêu - Việc tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong nhà trường phải đảm bảo, phù hợp với đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước điều kiện cụ thể của địa phương và của nhà trường, tránh lãng phí, hình thức Người tham gia phải tự nguyện, tự giác, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe. - Có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của SV. 2.2.2. Nguyên tắ ảm bảo tính khả thi Khả thi là điều kiện cơ bản để chuyển giao giá trị của giải pháp từ lý luận thành thực tiễn, từ mong muốn của xã hội trở thành hiệu quả thực sự trong mỗi buổi tập luyện. Vì vậy, nội dung và phương pháp triển khai các giải pháp thảo mãn các điều kiện sau: - Có cấu trúc, nội dung và mục tiêu phù hợp với nghiên cứu thực tiễn của nhà trường, phù hợp với sự nỗ lực của những giảng viên tham gia quá trình hướng dẫn tập 2
- luyện TDTT ngoại khóa, phù hợp với điều kiện của các nhà trường, chịu trách nhiệm tổ chức và tiến hành hoạt động, phù hợp với năng lực, thể chất của SV. - Tuân thủ quy định về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa, phù hợp với quyền hạn và chức năng của nhà trường trong việc lựa chọn nội dung và hình thức tập luyện. Các hình thức tập luyện phải phù hợp với nội dung chương trình của môn thể thao. 2.2.3. Nguyên tắ ảm bảo tín ồng b và phát triển Để đảm bảo nguyên tắc này các giải pháp cần phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản như sau: - Có giá trị khắc phục những hạn chế cơ bản về thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV vừa giúp nâng cao chất lượng trong công tác ngoại khóa, theo hướng đa dạng và hiệu quả đáp ứng NC và nguyện vọng của sinh viên. - Đồng thời đáp ứng NC của hiện thực khách quan với chuẩn bị cho quy mô rộng hơn, phù hợp với điều kiện và NC tổ chức hoạt động ngoại khóa của nhà trường, đồng thời thỏa mãn NC tập luyện nâng cao trình độ thể lực và kết quả học tập cho SV. 2.3. Đề xuất m t số các giả p áp ƣợc lựa chọn nhằm nâng cao t ể ất o SV Trƣờn Đại Học Thủ Dầu M t ằn á oạt n n oạ Giải pháp 1: Xây dựng n i dung và hình thức tổ chức các hoạt ng tập luyện TDTT ngoại khóa phù hợp với yêu cầu củ SV ũn n ƣ á ều kiện thực tế tron N à trƣờng Mục đích: Nhằm kích thích sự ham thích, hình thành thói quen tập luyện. Tạo ra một sân chơi lành mạnh, bổ ích, cơ sở để tổ chức các hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV, thu hút ngày càng đông SV tham gia. Qua hoạt động TDTT ngoại khóa, SV có cơ hội được giao lưu, học tập lẫn nhau, nâng cao thể chất. cho bản thân. N i dung thực hiện: Về nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV: - Xây dựng kế hoạch thành lập và cách thức hoạt động của các CLB TDTT ngoại khóa trong nhà trường trình BGH phê duyệt. - Thường xuyên tổ chức các giải đấu trong các khoa, giữa các khoa trong trường, thi đấu giao lưu chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như 26/3, 27/3, 20/11, 19/1,... - Xây dựng kế hoạch và lịch tập ngoại khóa các môn thể thao, thống nhất việc thực hiện kế hoạch ngoại khóa trong đội ngũ cộng tác viên tham gia tổ chức, hướng dẫn SV tập luyện các môn thể thao như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, đá cầu, điền kinh và võ thuật,.. Về hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV. - Hình thức tập luyện: tổ chức tập luyện theo hình thức CLB, nhóm, lớp, đội tuyển trường,... - Hình thức tổ chức: Xây dựng kế hoạch và lịch tập ngoại khóa các môn TDTT ngoại khóa định kỳ trong từng học kỳ của năm học. Thống nhất việc thực hiện kế hoạch ngoại khóa trong đội ngũ cộng tác viên tham gia tổ chức, hướng dẫn SV tập luyện. - Địa điểm tổ chức tập luyện các môn TDTT ngoại khóa cho SV: Tùy vào điều kiện và đặc thù của từng môn TDTT ngoại khóa có thể kết hợp linh hoạt giữa điều kiện sân bãi hiện có trong trường và các câu lạc bộ TDTT của trường. 3
- - Thời gian tổ chức: Số buổi tập luyện: ít nhất 2 buổi/tuần. Thời điểm tập luyện: Bất kể thời gian nào trong ngày tùy theo điều kiện của SV (cả ngày sáng, chiều và tối) nhưng chủ yếu là buổi chiều và buổi tối. Thời lượng mỗi buổi tập: 60 - 90 phút. Tổ chức thực hiện: - Bộ môn GDTC đề xuất BGH nhà trường thành lập thêm các CLB TDTT ngoại khóa. Phối hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn trường, tuyên truyền về loại hình các CLB TDTT, động viên SV tham gia. - Huy động các nguồn hỗ trợ cơ sở vật chất, xã hội hóa hoạt động của các CLB TDTT. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các đơn vị tổ chức các giải đấu trong các khoa, giữa các khoa trong trường, thi đấu giao lưu chào mừng các ngày lễ lớn. - Động viên Ban chủ nhiệm các CLB xây dựng các đội tuyển để tham gia các giải đấu. - Mời GV hướng dẫn, mỗi GV phụ trách một lớp, căn cứ lịch tập luyện để tiến hành lên lớp tổ chức, hướng dẫn SV tập luyện. Trường hợp không mời được GV, có thể cộng tác với SV giỏi ở môn thể thao đó để tổ chức, hướng dẫn. Giải pháp 2: Tổ chứ t ƣờng xuyên các hoạt ng thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý n ĩ , v trò ủa các hoạt ng TDTT ngoại o SV tron N à trƣờng Mục đích: Giúp SV nắm chắc mục đích, tác dụng, về vị trí, vai trò của việc tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa trong việc nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất. N i dung thực hiện: - Tô chức tuyên truyền, giáo dục thường xuyên cho SV về vai trò, ý nghĩa của việc tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa đối với vấn đề giữ gìn và nâng cao sức khỏe, thể chất cho bản thân. - Hướng dẫn cho người học các kiến thức cơ bản liên quan đến việc tập luyện TDTT ngoại khóa: tác dụng của từng môn TDTT ngoại khóa, nguyên tắc và phương pháp tập luyện, công tác vệ sinh trong tập luyện,… Tổ chức thực hiện: - Tổ chức đưa tin, viết bài về các hoạt động TDTT ngoại khóa đăng lên Facebook, website của nhà trường. - Tuyên truyền lồng ghép bằng cách thông tin đến từng lớp, tổ qua ban cán sự lớp hoặc kết hợp lồng ghép trong các giờ lý thuyết vào giờ học chính khóa hoặc hoạt động khác của nhà trường để bổ sung kiến thức liên quan đến vị trí, vai trò của TDTT ngoại khóa đối với SV. - Xây dựng thường xuyên các bản tin thể thao phát định kỳ trong chương trình phát thanh học đường để cung cấp, đưa tin các hoạt động liên quan đến công tác TDTT trong nhà trường. - Giảng viên khi lên lớp, tích cực tuyên truyền về tác dụng của môn học, tác dụng của các bài tập TDTT ngoại khóa cho SV. Giải pháp 3: Phát triển n ũ n tá v ên, ƣớng dẫn viên phục vụ cho công tác TDTT ngoạ tron n à trƣờng cho SV - Mục đích: Nhằm hướng dẫn giúp đỡ SV trong quá trình tập luyện TDTT ngoại khóa tại nhà trường được chính xác, an toàn và đạt hiệu quả. 4
- N i dung thực hiện: - Đảm bảo về số lượng cộng tác viên, hướng dẫn viên hỗ trợ cho hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa tại các CLB cũng như các môn TDTT đang được SV tập luyện. - Vận động cán bộ, GV và một số đồng nghiệp chuyên ngành TDTT cùng tham gia tổ chức. Ngoài ra có những hình thức bồi dưỡng, tuyên truyền về vai trò, nội dung các kỹ năng nhằm nâng cao nhận thức, phẩm chất đạo đức và tác phong cho cộng tác viên, hướng dẫn viên cũng như người tập luyện TDTT ngoại khóa. Cách thức thực hiện: - Tổ chức tuyển chọn và tập huấn cho các cộng tác viên (là những SV ưu tú được lựa chọn) về cách thức thực hiện chương trình, Giải pháp 4: Nân o trìn chuyên môn nghiệp vụ o n ũ n uồn nhân lực phục vụ cho công tác TDTT ngoạ tron n à trƣờng. Mục đích: Bổ sung kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, nâng cao năng lực tổ chức giảng dạy, hướng dẫn SV tập luyện và thi đấu cho GV đang phụ trách công tác TDTT ngoại khóa tại nhà trường. Nội dung thực hiện: - Bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, chiến thuật thi đấu, luật thi đấu, phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài một số môn TDTT cho GV; và sinh viên ưu tú. - Tổ chức thực hiện: - Bộ môn GDTC tổ chức thành lập các Tiểu ban chuyên môn, mỗi tiểu ban phụ trách từ 1 đến 2 môn thể thao. Tiểu ban chuyên môn xây dựng nội dung kiến thức cần tập huấn của môn thể thao. Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho GV, cộng tác viên, hướng dẫn viên Giả p áp 5: Đầu tƣ, nân ấp hệ thống nâng cấp ơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi củ n à trƣờng phục vụ cho hoạt ng TDTT ngọai khóa cho SV Mụ í : Nhằm đảm bảo những điều kiện cần thiết phục vụ cho tập luyện của các môn TDTT ngoại khóa trong nhà trường cho SV. Nội dung thực hiện: - Tận dụng tối đa trong điều kiện cho phép cho SV mượn sân bãi, dụng cụ để tập luyện TDTT vào thời gian thư rỗi. - Thường xuyên kiểm kê, rà soát định kỳ bộ cơ sở vật chất hiện có, trên cơ sở đó, đề xuất cải tạo, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất: sân bãi, nhà tập, dụng cụ tập luyện… - Đề xuất biện pháp khai thác tối đa điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ công tác giảng dạy, tập luyện TD, TT trong giờ chính khóa và ngoại khóa. - Căn cứ vào số lượng SV của nhà trường, tập luyện của SV, đề xuất mua sắm bổ sung trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo cho việc phát triển phong trào TDTT ngoại khóa lâu dài của nhà trường. Tổ chức thực hiện: - Bộ môn Giáo dục thể chất phối hợp với Phòng Tổ chức- Hành chính và phòng Kế hoạch- Tài chính tiến hành kiểm kê cơ sở vật chất hiện có, đề xuất mua sắm thêm thiết bị, dụng cụ. Phối hợp với các bộ phận liên quan đề xuất sửa chữa, nâng cấp những thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác GDTC. 5
- - Bộ môn Giáo dục thể chất phối hợp với các CLB TDTT ngoại khóa xây dựng kế hoạch thống nhất cách thức quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở vật chất. 3. KẾT LUẬN Thông qua việc nghiên cứu và tổng hợp trong điều kiện phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tế để giảng dạy và thực hiện các hoạt động ngoại khóa của Trường đại học Thủ Dầu Một, bước đầu chúng tôi đã lựa chọn và đề xuất được 05 giải pháp nhằm nâng cao thể chất cho SV, đó là: 1. Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cho phù hợp với yêu cầu của SV cũng như các điều kiện thực tế trong Nhà trường; 2. Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường; Đầu tư, nâng cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV; 3. Phát triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường cho SV; 4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường; 5.Đầu tư, nâng cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV. Bước đầu nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thể chất cho sinh viên trường ĐH Thủ Dầu Một, từ đó làm tiền đê để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu mở rộng hơn và sâu hơn để qua đó hoàn thiện kế hoạch giảng dạy ngoại khóa cho sinh viên Trường ĐH Thủ Dầu Một. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28/12/2012 quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. 2. Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mớ căn b n, toàn diện giáo dục và đào tạo”. 3. Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 1/12/2011 về tăng cường lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. 4. Lê Quý Phượng, Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Lưu Thiên Sương (2015), Giáo trìn P ươn p p n ên cứu khoa học trong qu n lý thể dục thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội. 5. Nguyễn Đức Thành (2013), “Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ G o dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội. 6. Trương Hoài Trung, Luận án tiến sĩ (2019), Nghiên cứu gi i pháp nâng cao thể chất c o s n v ên trườn Đạ ọc N a Trang b ng các hoạt động ngoại khóa. 6
- ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHÂT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN ThS. Nguyễn Xuân Tý - ThS. Mai Văn Hoàng Tóm tắt: G o dục t ể c ất (GDTC) tron trườn ọc là nộ dun quan trọn , óp p ần rèn luyện t ể lực c o HS, SV, từ đó nân cao tín tự c, c ủ độn rèn luyện, úp c c em b o đ m sức k ỏe tron ọc tập; từn bước p t tr ển toàn d ện b n t ân. T ế nên, việc đổi mới nộ dun , p ươn p p n m nâng cao chất lư ng dạy học GDTC, đẩy mạnh hoạt động thể t ao trường học sẽ góp phần nâng cao sức khỏe, c i thiện tầm vóc cho thế hệ trẻ, để các em tự tin trong học tập và trong cuộc sốn . Tron đó, cần thiết ph đổi mớ p ươn p p ng dạy GDTC t eo ươn phát triển năn lực n ười học. Từ khóa:Giáo dục thể chất, năn lực, đổi mớ p ươn p p... 1. Đặt vấn ề Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc sinh viên học được cái gì đến chỗ quan tâm sinh viên vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả người học. Trong đó, môn GDTC là một điển hình. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi đề cập đến vấn đề: Đổi mớ p ươn p p dạy học môn GDTC t eo địn ướng phát triển năn lực của sinh viên . 2. N i dung 2.1. M t số n dun l ên qu n ến năn lực 2.1.1. Khái niệm năng lực Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì năng lực được hiểu: - Là một khả năng, điều kiện tự nhiên để thực hiện một hoạt động nào đó; - Là một phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao; Từ hai nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực là một cái gì đó vừa tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là một khả năng được bộc lộ thông qua giải quyết tình huống có thực trong cuộc sống. Như vậy, năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Năng lực sinh viên là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ … phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập. 7
- 2.1.2. Cấu trúc chung của năng lực: Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần, cầu trúc năng lực như sau [4,36]: - Năn lực chuyên môn (Professional comptency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. - Năn lực p ươn p p (Met od cal comptency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. - Năn lực xã hội (Social comptency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau, sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. - Năn lực cá thể (Induvidual comptency): Là khả năng đạt xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của các nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Mô hình cấu trúc thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO:[5] Cấu trú năn lực Các trụ c t GD của UNESCO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để chung sống Năng lực cá thế Học để tự khẳng định 8
- 2.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra cần đạt về phẩm chất và năng lực của sinh viên Các nhà khoa học giáo dục Việt Nam định hướng chương trình giáo dục đại học mới nhằm hình thành và phát triển cho sinh viên các phẩm chất, năng lực sau: - Hình thành cho sinh viên 3 phẩm chất: Sống yêu thương; Sống tự chủ; Sống trách nhiệm. - Hình thành và phát triển 8 năng lực: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực tính toán; Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). 2.2 Đổi mớ p ƣơn p áp dạy học thể dụ t eo ƣớng phát triển năn lực sinh viên. 2.2.1. Việc đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên được thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau - Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp sinh viên tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giảng viên là người tổ chức và chỉ đạo sinh viên tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,... - Chú trọng rèn luyện cho sinh viên những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách nhanh và tìm kiếm tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định. Cần rèn luyện cho sinh viên các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. - Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho sinh viên nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi sinh viên vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. - Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của sinh viên với nhiều hình thức như tự xác định tiêu chí để phê phán, tìm nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót… 2.2.2. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nói chung theo định hướng phát triển năng lực. 2.2.2.1. C i tiến c c p ươn p p dạy học truyền thống Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để 9
- nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giảng viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dung thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập [2,17]. 2.2.2.2. Kết h p đa dạn c c p ươn p p dạy học Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mõi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. 2.2.2.3. Vận dụng dạy học gi i quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp sinh viên lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. 2.2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho sinh viên kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường đại học. 2.2.2.5. Vận dụng dạy học địn ướn àn động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. 2.2.2.6. Tăn cường sử dụn p ươn t ện dạy học và công nghệ thông tin h p lý trong dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các 10
- trường đại học từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giảng viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. 2.2.2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giảng viên và sinh viên trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. 2.2.2.8. Tăn cườn c c p ươn p p dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. 2.2.2.9. Bồ dưỡn p ươn p p ọc tập tích cực cho sinh viên Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho sinh viên các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giảng viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. 2.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Đặc điểm lớn nhất của GDTC là được thực hiện thông qua hoạt động, qua trải nghiệm. GDTC là quá trình giảng dạy có kế hoạch liên quan đến cả hai khâu: "học để vận động" và "vận động để học". Rõ ràng là “vận động để học” là khâu quan trọng hơn, không vận động thì không học được gì cả và không thể đạt được mục tiêu của GDTC. Đây là khâu còn nhiều hạn chế trong GDTC ở nước ta. Muốn đạt được mục tiêu của GDTC thì phải tìm ra các giải pháp để có thêm “vận động”, hay “hoạt động”, có thêm “thể thao” – hoạt động tạo nhiều cảm xúc, là nơi thể hiện cá tính, để tạo cơ hội thuận lợi cho giáo dục nhân cách, kỹ năng sống và các năn lực c un cơ b n, năn lực mang tính chuyên biệt. 2.2.3.1. Năng lực chung là khả năng vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến thức, kĩ năng, thái độ, và các yếu tố cá nhân khác theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết yếu của một môn học. 11
- Năng lực chung cốt lõi cần thiết cho mỗi con người trong học tập và trong cuộc sống, bao gồm: (1) Năng lực học tập chung, cơ bản; (2) Năng lực tư duy; (3) Năng lực thu thập (tìm kiếm, tổ chức), xử lý thông tin;(4) Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; (5) Năng lực giao tiếp; (6) Năng lực hợp tác; (7) Năng lực tự quản lý và phát triển bản thân. Để hình thành những năng lực chung và chuyên biệt phải trên cơ sở trang bị cho SV hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản, nền tảng thuộc các lĩnh vực học tập cơ bản cần thiết. 2.2.3.2. Năng lực cần được hình thành trong hoạt động dạy học Thể dục Ngoài những năng lực chung cốt lõi đã nêu trên, thông qua học tập môn Thể dục, hoạt động GDTC, thi đấu thể thao cần phải hình thành năng lực mang tính chuyên môn. Sự phân chia thành các nhóm năng lực cần hình thành trong hoạt động dạy học Thể dục chỉ mang tính tương đối, bới có những năng lực quan trọng của nhóm này lại là cấu phần của nhóm năng lực khác, ví dụ: muốn phát triển năng lực tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, bản thân sinh viên đã phải có năng lực về tổ chức điều hành học tập theo nhóm nhỏ, năng lực về vận động kĩ năng thực hiện động tác và kĩ năng sử dụng lời nói (kiến thức chuyên môn) và kĩ năng tổ chức chức tập luyện, kĩ năng giao tiếp, hợp tác trong nhóm tập và giảng viên… Sau đây là một số nhóm năng lực cần được nhận diện để bồi dưỡng cho SV thông qua tổ chức hoạt động dạy học môn Thể dục [3,15] • Năng lực vận động; • Năng lực thể lực; • Nhóm năng lực thể thao, bao gồm: - Năng lực tự lựa chọn và xác định môn thể thao phù hợp. - Năng lực kĩ thuật thể thao - Năng lực chiến thuật thể thao - Năng lực thể lực chuyên môn: sức nhanh, sức mạnh, sức bền chuyên môn…mà sinh viên lựa chọn môn thể thao mình yêu thích • Nhóm năng lực hình thành lối sống khỏe mạnh, bao gồm: - Năng lực vận động tích cực - Năng lực tổ chức hoạt động vận động, hợp tác - Năng lực lập kế hoạch tự tập hằng ngày... • Năng lực tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong hoạt động học tập 2.2.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức tổ chức dạy học nhằm hướng tới những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Thể dục. Phương pháp dạy học Thể dục là dạy học vận động (động tác) và giáo dục các tố chất thể lực. Có các giai đoạn dạy học động tác nhằm hình thành ở người học kĩ năng vận động, khả năng vận dụng vào thực tế. Dạy học Thể dục là tổ chức các hoạt động nhằm trang bị kiến thức và hình thành kĩ năng vận động (kĩ năng thực hiện bài tập, động tác và trò chơi vận động…) thông qua dạy học thể dục tổ chức các hoạt động sinh viên được hình thành các năng lực như: năng lực thể chất, năng lực lựa 12
- chọn và sử dụng các kĩ năng vận động để tự tập, năng lực xử lí tình huống trong vận động, năng lực hợp tác và giao tiếp, thi đấu… các phương pháp tổ chức hoạt động dạy học thể dục cũng dựa trên hệ thống phương pháp chung và phương pháp đặc thù của từng nội dung môn học, đó là các phương pháp, kỹ thuật dạy - học tích cực [1, 47] Các phương pháp dạy học truyền thống như: trực quan (chủ yếu là làm mẫu), sử dụng lời nói (chủ yếu là giảng giải), các phương pháp thực hiện bài tâp (luyện tập), trò chơi, thi đấu luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học đối với môn thể dục. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giảng viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dung thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của SV [1,53] Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học phải sử dụng hợp lí các phương pháp dạy - học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của sinh viên như giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy học khám phá, dạy học tình huống,.. Chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhằm hình thành và phát triển năng lực cho SV. Công tác tổ chức dạy - học cần đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy - học trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường; cân đối giữa dạy học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn,... để đảm bảo vừa phát triển các năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên biệt nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi SV. Tăng cường, nâng cao hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, để hỗ trợ đổi mới PPDH. Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận các nguồn học liệu đa dạng, khai thác các thông tin phong phú qua mạng Internet ... để xây dựng các chủ đề học tập theo sở thích và phát triển năng lực tự học tuỳ theo nhịp độ, khả năng, cách học của cá nhân SV. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng trong dạy học Thể dục [2,23]: Vấn đ p, đàm t oại: Yếu tố thành công của phương pháp này là hệ thống câu hỏi, cách hỏi, và thời điểm hỏi của giảng viên. Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích- minh hoạ và vấn đáp tìm tòi. Dạy- học phát hiện và gi i quyết vấn đề. Ví dụ: giảng viên giao cho mỗi tổ (nhóm) tự nghĩ ra 01 trò chơi vận động (mà các em đã biết và đã chơi) rồi tự tổ chức chơi và đánh giá, nhận xét kết quả… Sẽ có rất nhiều tình huống xảy ra mà giảng viên hoặc các nhóm trưởng phải giải quyết; Dạy - học h p tác, th o luận theo nhóm nhỏ. 13
- Ví dụ: Giảng viên phân nhóm tự tập những động tác mới và ôn động tác đã học sao cho sau một thời gian nhất định các nhóm phải hoàn thành nhiệm vụ tự giúp nhau để hoàn thành động tác; Dạy - học với lý tuyết tình huống. Ví dụ: Giảng viên nêu một số điểm về yêu cầu khi thực hiện động tác tay trong bài thể dục phát triển chung, HS sẽ trả lời theo đúng nhận thức của mình, sau đó cùng nhau thảo luận và lí giải để tìm đáp án đúng; Dạy- học với lý thuyết kiến tạo. Ví dụ: Giảng viên đặt câu hỏi: Tại sao khi tâng cầu đường chuyển động của quả cầu hay ra trước, không ổn định? sinh viên sẽ trả lời (đưa ra những lý do khác nhau), sau đó giảng viên và sinh viên cùng nhau thảo luận và tìm đáp án đúng; 3. KẾT LUẬN: Muốn đạt được mục tiêu của GDTC nói chung và dạy- học thể dục nói riêng cho sinh viên theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục đại học mới thì phải tìm ra các giải pháp để tạo cơ hội thuận lợi cho giáo dục nhân cách, kỹ năng sống và các năn lực chung cơ b n, năn lực mang tính chuyên biệt của môn GDTC. Trên cơ sở căn cứ vào những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, dạy học thể dục cần tiếp cận sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng trong dạy học GDTC, đó là: Vấn đ p, đàm t oại; Dạy - học phát hiện và gi i quyết vấn đề; Dạy - học h p tác, th o luận theo nhóm nhỏ; Dạy- học với lý tuyết tình huống; Dạy- học với lý thuyết kiến tạo Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học thể dục giảng viên cần tích cực sử dụng hình thức tổ chức tập luyện theo nhóm, tập luyện theo phương pháp trò chơi, thi đấu… nhằm không ngừng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, tạo điều kiện cho sinh viên vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu, hình thành được vào cuộc sống và thực tiễn hoạt động phong phú của Thể dục thể thao cá nhân sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD&ĐT (2015), Chiến lư c phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Bộ GD&ĐT (2011), T ôn tư số: 58/2011/TT–BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. 3. Bộ GD&ĐT (2015), Dự th o Đề n đổi mớ c ươn trìn , s c o k oa 4. Nguyễn Anh Dũng (2013)“ N uyên tắc và địn ướn đổi mớ C ươn trìn SGK Giáo dục phổ t ôn sau năm 2 1 ” Hội thảo về Chương trình, SGK sau năm 2015. 5. https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Chương_trình_giáo_dục_định_hướng _phát_triển_năng_lực 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu tìm hiểu khái niệm “Đánh giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh
9 p | 284 | 28
-
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp hiện nay
9 p | 48 | 6
-
Vai trò của tranh cổ động ở một số nước trong chiến tranh thế giới lần thứ II (1934-1945) và ở Việt Nam giai đoạn 1945-1954
10 p | 48 | 6
-
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ quản lí trường trung học cơ sở ở các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam
8 p | 51 | 5
-
Tiêu chí đánh giá quyền tự chủ đại học: Một nghiên cứu đề xuất dựa trên bảng điểm của hiệp hội các trường đại học châu Âu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Giáo dục đại học năm 2018
4 p | 11 | 4
-
Từ kinh nghiệm gắn kết cộng đồng vào hoạt động của một số bảo tàng phương tây, bước đầu đề xuất cách tiếp cận cho các bảo tàng ở Việt Nam
7 p | 50 | 4
-
Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
8 p | 9 | 3
-
Nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập các môn Lý luận chính trị trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay
9 p | 8 | 3
-
Một số quan điểm tổ chức các hoạt động khám khá có hướng dẫn trong Sách giáo khoa Toán 8
10 p | 7 | 3
-
Đề xuất một số giải pháp trong việc triển khai dạy học tích hợp chương trình Vật lý phổ thông
7 p | 57 | 3
-
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường trung học cơ sở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
3 p | 8 | 2
-
Tìm hiểu giờ học tổng hợp trong Chương trình Giáo dục Nhật Bản và một số đề xuất cho hoạt động trải nghiệm trong Chương trình Giáo dục tiểu học Việt Nam
7 p | 49 | 2
-
Thực tiễn triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông ở Lớp 1 năm học 2020 - 2021: Một số vấn đề tồn tại và giải pháp
5 p | 28 | 2
-
Mô hình đào tạo giáo viên của đại học Texas Tech (Hoa Kỳ) – một góc nhìn tham chiếu
8 p | 39 | 2
-
Bước đầu đề xuất mô hình từ điển giải thích tiếng Việt theo chủ điểm cho học sinh tiểu học
9 p | 73 | 2
-
Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
6 p | 92 | 1
-
Chuyển đổi số với chương trình giáo dục nghề nghiệp và đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục đại học hiện nay
8 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn