intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu khảo sát chimerism trên bệnh nhân dị ghép tế bào gốc tạo máu bằng kỹ thuật multiplex PCR STR

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ chimerism trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy dị ghép tế bào gốc tạo máu. 20 mẫu tủy xương hoặc máu ngoại vi của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy và người cho tế bào gốc tạo máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu khảo sát chimerism trên bệnh nhân dị ghép tế bào gốc tạo máu bằng kỹ thuật multiplex PCR STR

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT CHIMERISM TRÊN BỆNH NHÂN DỊ GHÉP <br /> TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX PCR STR <br /> Cao Sỹ Luân*, Phan Thị Xinh*,** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chimerism trên bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) dị ghép tế bào <br /> gốc tạo máu (TBGTM). <br /> Đối  tượng  và  phương  pháp:  20  mẫu  tủy  xương  hoặc  máu  ngoại  vi  của  BN  BCCDT  và  người  cho <br /> TBGTM. Thực hiện phản ứng multiplex PCR Short Tandem Reapeat (STR) để xác định các dấu ấn STR có giá <br /> trị theo dõi điều trị sau ghép và tỷ lệ chimerism trên BN BCCDT dị ghép TBGTM. <br /> Kết quả: Trong 18 STRs, chúng tôi đã xác định được 4 dấu ấn STR có giá trị theo dõi điều trị sau ghép trên <br /> cặp người cho‐người nhận là CMR‐04 và 5 dấu ấn STR đối với các cặp CMR‐01 và CMR‐02, 6 dấu ấn STR đối <br /> với cặp CMR‐03. Đồng thời, xác định được tỷ lệ chimerism của các BN sau ghép tại nhiều thời điểm khác nhau. <br /> Ngoài ra, kết quả chimerism tương đồng với kết quả xác định giới tính bằng kỹ thuật FISH trong trường hợp <br /> người cho‐người nhận khác giới tính. <br /> Kết  luận: Xây dựng thành công quy trình xác định chimerism bằng kỹ thuật multiplex PCR STR, giúp <br /> theo dõi việc mọc mảnh ghép trên BN dị ghép TBGTM tại Bệnh viện truyền máu huyết học. <br /> Từ  khóa:  bạch  cầu  cấp  dòng  tủy  (BCCDT),  short  tandem  repeat  (STR),  chimerism,  tế  bào  gốc  tạo  máu <br /> (TBGTM). <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DETECTION OF CHIMERISM IN ALLOGENEIC HEMATOPOIETIC STEM CELL <br /> TRANSPLANTATION USING MULTIPLEX STR‐PCR <br /> Cao Sy Luan, Phan Thi Xinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 169 ‐ 174 <br /> Purpose: To detect chimerism in acute myeloid leukemia (AML) patients after allogeneic hematopoietic <br /> stem cell transplantation (HSCT). <br /> Material and Methods: Twenty bone marrow or peripheral blood samples of AML patients and donors <br /> were collected. Using a commercial multiplex PCR amplification of fluorescent labeled short tandem repeat <br /> (STR) markers to detect informative STRs and analyze chimerism after allogeneic HSTC. <br /> Result: Among 18 STRs,  we found 4 informative STRs in CMR‐04, 5 informative STRs in CMR‐01 <br /> and CMR‐02, 6 informative STRs in CMR‐03. Simultaneously, patient/donor cell chimerism was detected <br /> at  several  times  during  the  post‐transplant  period.  Moreover,  the  result  of  chimerrism  analysis  by  STR‐<br /> PCR‐based is similar to result of FISH‐based in cases sex‐mismatched transplantation. <br /> Conclusion: We successfully established the procedure of chimerism analysis by using multiplex STR‐<br /> PCR  to  help  monitoring  engraftment  in  patient  after  allogeneic  HSTC  in  Blood  Transfusion  and <br /> Hematology hospital.  <br /> Key words: acute myeloid leukemia (AML), short tandem repeat (STR), chimerism, hematopoietic stem <br /> cell transplantation (HSCT). <br />  Bệnh viện Truyền máu‐Huyết học TP.HCM  ** Đại học Y Dược TP.HCM. <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Phan Thị Xinh  ĐT: 0932728115 <br />  Email: phanthixinh@yahoo.com <br /> <br /> *<br /> <br /> 170<br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Trong điều trị các bệnh lý ác tính về máu thì <br /> dị  ghép  tế  bào  gốc  tạo  máu  (TBGTM)  là  một <br /> trong những phương pháp hiệu quả và ưu tiên <br /> được lựa chọn cho bệnh nhân (BN), đặc biệt đối <br /> với  BN  thuộc  nhóm  tiên  lượng  trung  bình  và <br /> xấu  hoặc  BN  tái  phát  sau  điều  trị  hóa  trị  liệu. <br /> Việc xác định tỷ lệ tế bào của người cho trong cơ <br /> thể người nhận hay còn gọi là chimerism để qua <br /> đó đánh giá việc mọc mảnh ghép là thành công <br /> hay thất bại là một trong những bước cần thiết <br /> của  dị  ghép  tủy.  Để  đánh  giá  việc  mọc  mảnh <br /> ghép thì có thể dựa trên cơ sở là sự khác nhau về <br /> giới tính, nhóm máu, HLA hay các dấu ấn phân <br /> tử  như  Short  Tandem  Reapeat  (STR)  và  Single <br /> Nucleotide Polymorphism (SNP). Hiện nay, có 3 <br /> kỹ  thuật  di  truyền  học  phân  tử  để  xác  định <br /> chimerism là kỹ thuật FISH (yêu cầu phải có sự <br /> khác  biệt  về  giới  tính  giữa  người  cho  và  người <br /> nhận),  PCR  khuếch  đại  các  đoạn  STR  và  SNP. <br /> Trong  đó,  kỹ  thuật  PCR  khuếch  đại  các  đoạn <br /> STR để xác định tỷ lệ chimerism được sử dụng <br /> ngày càng phổ biến với ưu điểm là độ nhạy cao, <br /> khả năng ứng dụng rộng và chỉ cần một lượng <br /> mẫu nhỏ để phân tích(8). <br />  STR  là  những  trình  tự  ngắn  DNA  trên <br /> nhiễm sắc thể với chiều dài thường từ 2‐6 bp và <br /> có  tính  lặp  lại.  Có  nhiều  loại  STR  khác  nhau: <br /> dinucleotide,  trinucleotide,  tetranucleotide, <br /> pentanucleotide  và  hexanucleotide.  Có  hơn <br /> 20.000  tetranucleotide  STR  được  xác  định  ở <br /> người(2).  STR  chiếm  khoảng  3%  trong  tổng  bộ <br /> gen người(5). Có nhiều kiểu sắp xếp các STR với <br /> nhau,  hoặc  là  lặp  lại  nhiều  STR  của  cùng  một <br /> kiểu  hoặc  là  lặp  lại  của  nhiều  kiểu  STR  khác <br /> nhau.  Sự  khác  nhau  về  kích  thước  của  các  STR <br /> trên mỗi cá nhân khác nhau là do khác nhau về <br /> số  đơn  vị  lặp  lại.  Do  đó,  các  STR  có  thể  được <br /> xem như là dấu ấn để phân biệt giữa các cá thể <br /> với nhau. Vì vậy, với những ưu điểm là tính đa <br /> hình  cao,  kích  thước  nhỏ  nên  các  STR  thường <br /> được  sử  dụng  để  xác  định  chimerism  bằng  kỹ <br /> thuật  PCR(6).  Có  nhiều  nhóm  nghiên  cứu  sử <br /> dụng multiplex PCR khuếch đại các STR có gắn <br /> <br /> 170<br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> huỳnh quang để xác định nhanh các STR mang <br /> thông tin, tức là các STR có sự khác nhau về kích <br /> thước  giữa  người  cho  và  người  nhận(9).  Hiện <br /> nay,  PCR  khuếch  đại  các  STR  có  gắn  huỳnh <br /> quang được xem như là tiêu chuẩn vàng để xác <br /> định  chimerism  sau  ghép  và  kết  quả  đánh  giá <br /> việc mọc mảnh ghép rất khả quan(1). <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> 20  mẫu  tủy  xương  hoặc  máu  ngoại  vi  của <br /> BN  bạch  cầu  cấp  dòng  tủy  (BCCDT)  và  người <br /> cho TBGTM tương ứng được thu thập tại Bệnh <br /> viện  Truyền  máu  Huyết  học  (BVTMHH)  TP. <br /> HCM  từ  tháng  5/2013  đến  tháng  7/2013.  Trong <br /> đó,  có  4  mẫu  máu  ngoại  vi  của  4  BN  BCCDT <br /> trước  ghép  và  4  mẫu  máu  của  4  người  cho <br /> TBGTM  tương  ứng,  12  mẫu  tủy  xương  hoặc <br /> máu  ngoại  vi  của  người  bệnh  sau  ghép  tại  các <br /> thời  điểm  khác  nhau.  Các  cặp  ghép  này  được <br /> đặt  tên  mã  nghiên  cứu  là  CMR‐01,  CMR‐02, <br /> CMR‐03 và CMR‐04. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả loạt ca, triển khai kỹ thuật mới. <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Ly trích DNA từ mẫu tủy xương hoặc  máu <br /> ngoại vi bằng GenElute blood genomic DNA kit <br /> (Sigma, Mỹ).  Sản phẩm DNA sau ly trích được <br /> kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch bằng máy đo <br /> quang phổ ở hai bước sóng 260 nm và 280 nm. <br /> Thực  hiện  phản  ứng  multiplex  PCR  với  18 <br /> cặp mồi (bảng 1) bằng PowerPlex 18D system kit <br /> (Promega,  Mỹ).  Lượng  DNA  dùng  cho  phản <br /> ứng multiplex PCR là 10ng và chương trình luân <br /> nhiệt gồm 96oC trong 2 phút, 26 chu kỳ của 94oC <br /> trong 10 giây và 60oC trong 1 phút, hoàn thành ở <br /> 60oC  trong  20  phút  trên  máy  GeneAmp  PCR <br /> System 2720 (Applied Biosystems, Mỹ). <br /> Bảng 1: Danh sách 18 kiểu dấu ấn STR của kit <br /> PowerPlex 18D system <br /> Màu<br /> Loại STR huỳnh<br /> quang<br /> <br /> Kích thước<br /> sản phẩm<br /> PCR<br /> <br /> Số kiểu đơn vị<br /> lặp lại<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> Màu<br /> Loại STR huỳnh<br /> quang<br /> <br /> Kích thước<br /> sản phẩm<br /> PCR<br /> <br /> Số kiểu đơn vị<br /> lặp lại<br /> 5-24.<br /> <br /> Penta E<br /> <br /> FL<br /> <br /> 379-474<br /> <br /> D18S51<br /> <br /> FL<br /> <br /> 286-366<br /> <br /> D21S11<br /> <br /> FL<br /> <br /> 203-259<br /> <br /> 7-10, 10.2, 11-13, 13.2,<br /> 14-27<br /> 24, 24.2, 25, 25.2, 2628, 28.2, 29, 29.2,30,<br /> 30.2, 31, 31.2, 32, 32.2,<br /> 33, 33.2, 34, 34.2, 35,<br /> 35.2, 36-38<br /> <br /> TH01<br /> <br /> FL<br /> <br /> 152-195<br /> <br /> 3-9, 9.3, 10-11,13.3<br /> <br /> D3S1358<br /> <br /> FL<br /> <br /> 103-147<br /> <br /> 9-20<br /> <br /> FGA<br /> <br /> TMR-ET<br /> <br /> 314-460<br /> <br /> 14-18, 18.2, 19, 19.2,<br /> 20, 20.2, 21, 21.2, 22,<br /> 22.2, 23, 23.2, 24, 24.2,<br /> 25, 25.2, 26-30, 31.2,<br /> 32.2, 33.2, 42.2, 43.2,<br /> 44.2, 45.2, 46.2, 48.2,<br /> 50.2<br /> <br /> TPOX<br /> <br /> TMR-ET<br /> <br /> 265-293<br /> <br /> 6-13<br /> <br /> D8S1179 TMR-ET<br /> <br /> 203-251<br /> <br /> 7-19<br /> <br /> TMR-ET<br /> <br /> 127-183<br /> <br /> 10-24<br /> <br /> Amelogeni<br /> TMR-ET<br /> n<br /> <br /> 109, 115<br /> <br /> X, Y<br /> <br /> vWA<br /> <br /> Penta D<br /> <br /> JOE<br /> <br /> 376-449<br /> <br /> 2.2, 3.2, 5-17<br /> <br /> CSF1PO<br /> <br /> JOE<br /> <br /> 321-357<br /> <br /> 6-15<br /> <br /> D16S539<br /> <br /> JOE<br /> <br /> 264-304<br /> <br /> 5, 8-15<br /> <br /> D7S820<br /> <br /> JOE<br /> <br /> 218-250<br /> <br /> 6-14<br /> <br /> D13S317<br /> <br /> JOE<br /> <br /> 176-208<br /> <br /> 7-15<br /> <br /> D5S818<br /> <br /> JOE<br /> <br /> 122-158<br /> <br /> 7-16<br /> <br /> 223-295<br /> <br /> 10, 12, 14-28<br /> <br /> 163-215<br /> <br /> 5.2, 6.2, 8-12, 12.2, 13,<br /> 13.2, 14, 14.2, 15, 15.2,<br /> 16, 16.2, 17, 17.2, 18,<br /> 18.2<br /> <br /> D2S1138 CXR-ET<br /> D19S443 CXR-ET<br /> <br /> Hỗn hợp dung dịch điện di gồm 10μl Hi‐Di, <br /> 1μl ILS500 và 1μl sản phẩm PCR được biến tính <br /> ở  960C  trong  3  phút  và  sốc  nhiệt  ở  00C  trong  3 <br /> phút trước khi tiến hành điện di mao quản bằng <br /> máy  ABI  3130  Genetic  Analyzer,  với  POP‐4 <br /> polymer  và  capillary  36  cm  (Applied <br /> Biosystems).  Kết  quả  điện  di  được  phân  tích <br /> bằng phần mềm GeneMapper. <br /> Kết  quả  điện  di  mẫu  DNA  của  người  cho <br /> TBGTM và BN trước ghép sẽ được phân tích để <br /> chọn ra các kiểu dấu ấn STR mang thông tin, có <br /> giá trị theo dõi điều trị sau ghép, còn đối với kết <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> quả điện di mẫu DNA của BN  sau  ghép  thì  sử <br /> dụng  diện  tích  vùng  đỉnh  của  các  dấu  ấn  STR <br /> này  để  xác  định  tỷ  lệ  chimerism.  Mỗi  một  dấu <br /> ấn STR mang thông tin sẽ được sử dụng để tính <br /> một tỷ lệ chimerism tương ứng. Tỷ lệ chimerism <br /> của BN sau ghép là trung bình tỷ lệ  chimerism <br /> từng dấu ấn STR. <br /> Các dấu ấn STR được sử dụng để phân tích <br /> chimerism phải thỏa mãn các tiêu chuẩn là phải <br /> có  ít  nhất  một  allele  khác  nhau  về  kích  thước <br /> giữa  người  cho  và  người  nhận,  khoảng  cách <br /> giữa 2 allel tối thiểu là hai đơn vị lặp lại. Đồng <br /> thời, chiều cao các đỉnh của các STR khi điện di <br /> phải  >50  RFU  và  không  vượt  quá  thang  đo <br /> RFU(7). <br /> Tỷ  lệ  chimerism  được  tính  theo  công  thức <br /> sau: <br />  <br /> Trong đó: ‐ ∑D: tổng diện tích vùng đỉnh của <br /> các dấu ấn STR mang thông tin ở người cho <br />  ‐ ∑R: tổng diện tích vùng đỉnh của các dấu <br /> ấn STR mang thông tin ở người nhận  <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Với lượng mẫu DNA sử dụng cho phản ứng <br /> multiplex PCR là 10ng cho kết quả là chiều cao <br /> các  đỉnh  của  người  cho  và  người  nhận  trước <br /> ghép  cũng  như  của  người  nhận  sau  ghép  đều <br /> trong  tiêu  chuẩn  cho  phép,  thỏa  điều  kiện  là <br /> chiều cao tối thiểu >50 RFU và không vượt quá <br /> thang  đo  RFU.  Đối  với  mẫu  trước  ghép  chúng <br /> tôi xác định được 4 dấu ấn STR mang thông tin <br /> trên  cặp  người  cho‐người  nhận  có  mã  số  là <br /> CMR‐04,  5  dấu  ấn  STR  đối  với  cặp  CMR‐01  và <br /> CMR‐02, 6 dấu ấn STR đối với cặp CMR‐03. <br /> Đối  với  mẫu  sau  ghép,  chúng  tôi  xác  định <br /> được tỷ lệ chimerism trên BN BCCDT sau ghép <br /> ở những thời điểm khác nhau (bảng 2). Trong 4 <br /> cặp  người  cho‐người  nhận  thì  cặp  CMR‐02  và <br /> CMR‐04  là  dị  ghép  TBGTM  nửa  thuận  hợp <br /> HLA,  còn  cặp  CMR‐03  và  CMR‐01  là  dị  ghép <br /> TBGTM thuận hợp HLA hoàn toàn. <br /> <br /> 171<br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Bảng 2: Kết quả chimerism của BN BCCDT sau <br /> ghép TBGTM <br /> Mã BN CMR-02 CMR-04 CMR-03 CMR-01<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> Ngày sau ghép<br /> Ngày 7<br /> 58,45 60,43<br /> Ngày 14<br /> 95,50 100,00<br /> Ngày 21<br /> 100,00 98,10<br /> 99,59<br /> Ngày 28<br /> 98,09<br /> 100,00<br /> Ngày 35<br /> 100,00 100,00<br /> 100,00<br /> <br /> Đối  với  BN  CMR‐02  sau  ghép  7  ngày,  dựa <br /> trên diện tích vùng đỉnh của 5 kiểu dấu ấn STR <br /> mang  thông  tin  chúng  tôi  tính  được  tỷ  lệ <br /> chimerism  của  từng  kiểu  dấu  ấn  STR  và  tỷ  lệ <br /> chimerism trung bình là 58,45% (bảng 3). <br /> <br /> Hệ thống STR<br /> <br /> CSF1PO<br /> <br /> Allele (D)<br /> <br /> Penta E<br /> <br /> Allele<br /> (R)<br /> <br /> Diện<br /> tích<br /> peak<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3609<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3080<br /> <br /> Diện<br /> tích<br /> peak<br /> <br /> Allele<br /> (R)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 3792<br /> <br /> 16<br /> <br /> 3283<br /> <br /> 10<br /> <br /> 8777<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11<br /> <br /> 14060<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5501<br /> <br /> 12<br /> <br /> TPOX<br /> <br /> 14<br /> <br /> 1816<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3575<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 12094<br /> <br /> 11<br /> <br /> 4467<br /> <br /> 9<br /> <br /> CMR<br /> (%)<br /> <br /> 61.47<br /> <br /> 55.49<br /> <br /> 6430<br /> <br /> 18<br /> FGA<br /> <br /> CMR<br /> (%)<br /> <br /> 2264<br /> <br /> D8S1179<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả chimerism của BN CMR‐02 sau <br /> ghép 7 ngày <br /> Hệ thống STR<br /> <br /> Allele (D)<br /> <br /> 59.01<br /> <br /> 4848<br /> <br /> 22<br /> <br /> 22<br /> <br /> 6901<br /> <br /> 23<br /> <br /> 2626<br /> <br /> 64.86<br /> <br /> Tỷ lệ CMR trung bình (%):<br /> <br /> 58.45<br /> <br /> 51.40<br /> <br /> Người cho<br /> <br /> Da1<br /> <br /> Da1<br /> <br /> Người nhận<br /> <br /> Ra1<br /> <br /> Ra1<br /> <br /> Người nhận sau ghép<br /> <br /> Ra1<br /> <br /> D3S1358<br /> <br /> TH01<br /> <br /> D21S11<br /> <br /> D18S51<br /> <br /> Da1<br /> <br /> Ra1<br /> <br /> Da1<br /> <br /> Penta E<br /> <br /> Hình 1: Kết quả diện di một số dấu ấn STR của người cho, người nhận trước và sau ghép ngày 7 trên BN <br /> CMR‐02 <br /> <br /> 172<br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  <br /> <br />  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2