10

NGUYỄN QUANG TUỆ - BƯÓC ĐẨU tìm HlỂU...

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU

con gái đẹp, đôi khi là người con gái đẹp có tài phép. Muôn Việt hóa một cách triệt đế, có người từng dịch bia thành nàng tiên hoặc công chúa,... (có người phiên âm bia chưa đúng thành bya).

TÊN NHÂN VẬT TRONG sử THI BA NA

NGUYỄN QUANG TUỆ

Trong sử thi, với tư cách là những danh từ chung, dăm hoặc bìa không được sử dụng độc lập để chỉ một nhân vật cụ thê (sô' ít). Do đó, bre dăm, bre bia hay đe dăm, đe bia (hoặc đe adruh...) là những từ ghép lần lượt được dùng để chỉ một nhóm các chàng trai, các cô gái (số nhiều). Và, đê chỉ nhân vật là một người con gái đẹp, hoặc có tài phép cụ thê, người ta kết hợp bia vối một danh từ riêng, ví dụ: bia Brâu, bia Phu. Cũng như vậy, dăm được kết hợp vối những danh từ riêng khác nhau tạo nên tên của những nhân vật khác nhau, ví dụ: dăm Noi, dăm Xet v.v.

ựa trên những tiêu chí khác nhau, người ta có thể chia hệ thống nhân vật trong sử thi Ba Na thành những tuyến, loại khác nhau một cách tương đôi, ví dụ nhân vật chính diện, nhân vật phản diện hoặc nhân vật chính, nhân vật phụ v.v. Ngoại trừ cách phiêm chỉ, diêm chung là các nhân vật sử thi có tên tuổi, lai lịch. Khảo sát một sô sử thi Ba Na được sưu tầm, biên dịch và xuất bản trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2000 trở lại đầy [1], bưồc đầu chúng tôi nhận thấy, việc đặt tên cho các nhân vật trong các tác phẩm loại này theo hai cách chủ yếu: dùng danh từ chung (đại từ nhân xưng) kết hợp vói danh từ riêng và dùng danh từ riêng cụ thể để chỉ nhân vật.

1. T ê n n h â n v ậ t = d a n h từ chung + danh từ riê n g

1.1. Trư ờ ng hựp d ă m , b ia /c h à n g ,

(Từ quan niệm nêu trên, nhiều năm qua, chúng tôi đề xuất và thực hiện viết thường (không viết hoa) các từ dăm và bia trong những văn bản sử thi Ba Na đã được xuất bản, sưu tầm, nếu không vì lí do chính tả. Theo đó, câu Hôm nay, bia Phu (hay nàng Phu) lên rẫy được cho là hợp lí hơn Hôm nay, Bia Phu lên rẫy) bơi trong bản gốc, phần sau trạng ngữ của câu này vốn được ghi là bia Phu năm tơ m ìr (bia ỉ nàng không viết hoa).

n à n g

1.2. Trư ờ ng hựp y ă , boh /ôn g, bà:

Trong ngôn ngữ hằng ngày của tộc người này, dăm. có nghĩa là chàng, cũng là từ thường được dùng đê chỉ những chàng trai mói lớn. Đôi khi, nó là tiếng gọi âu yếm của người mẹ đôi vối con trai mình. Trong sử thi, dăm mang cả những nét nghĩa trên đồng thời còn là từ chỉ những chàng trai dũng cảm hay ít nhiều có cá tính...

Cả trong sử thi và đời sông thực của người Ba Na đều tồn tại các từ yă và ÊoẲ* (chữ b có nét gạch ngang thân -t, khác vối chữ b cả về phát âm lẫn sự kết hợp với các phần vần), vối ý nghĩa là những từ để chỉ ông và bà, không phân biệt thần linh hay người thường. Cũng giông như vai trò của dăm và bia trong các kết hợp (vối danh từ riêng) đê tạo nghĩa làm thành tên nhân vật (đã nêu ở phần trên), có lẽ viết yă Pôm và Ẽok Kei Del (đôi khi cũng được ghi là Kei

Mặc dù bia có nghĩa thông dụng là nàng, là người con gái nhưng nó lại không tồn tại trong cuộc sông thực của cộng đồng Ba Na. Trong sử thi, bia thường là người

TCVHDG SỐ 4 /2 0 06 - NGHIÊN cứu TRAO Đ ổ l

11

Dẽi) sẽ phù hợp hơn là Yă Pôm và Bok (hoặc ghi chưa đúng thành Bok) Kei Dei như có người đã làm.

Kei Dei, Yd Pôm hay Ma Dong, Ma Văt quả là không cần thiết, dù điểm nương tựa của nó có thê có tiền lệ từ vấn đề tương tự trong tiếng Việt (một sự bất hợp lí?).

2. T ê n n h â n v ậ t là d a n h từ riên g ...

(Trong phần lồn các huyền thoại Ba Na, yã Kung Keh (đôi khi cũng được ghi là Kung Kẽlì) và Ẽok Kei Dei đều được coi là ông bà trời, là những vị thần tối thượng. Dựa vào đây, có tài liệu tôn giáo đã dịch iok Kei Dei thành Đức Chúa Trời).

Trừ trường hợp đặc biệt, thay vì được đặt tên theo kiểu dăm A, bia B, yă c, ĩ)ok D... như đã trình bày ỏ phần trên, một số nhân vật sử thi được gọi tên trực tiếp, là A, B, c hay D mà không kèm theo danh từ chung (hay đại từ nhân xưng).

2.1. Trư ờ ng hựp đặc b iệ t - D iô n g ,

D iở /“n h ữ n g n g ư ờ i a n h h ù n g ”

Ngoài ra, có thể kết hợp yă + bia + danh từ riêng đê tạo thành tên của một nhân vật nữ tài phép (đã có tuổi) nào đó (như yă bia Brâu, yă bia Den). Chúng tôi đã gặp thực tê này trong một sô trường hợp sử thi cụ thể.

1.3. Trư ờ ng hựp rna D o n g , m a V ă t/

cậu , (ch ú ) D on g, c ậ u (ch ú ) V ăt

Gọi là “đặc biệt” bởi tên gọi của các nhân vật này có thể tồn tại cả ở hai dạng: độc lập hoặc kết hợp vối những từ ngữ khác, tạo thành tên của một hoặc nhiều nhân vật khác.

Ma vừa có nghĩa là chú lại vừa có nghĩa là cậu. Người Ba Na nhận ma đó là cậu nếu người ấy là em của mẹ mình (oh mê); ngược lại, ma đó sẽ là chú nếu người ấy là em của cha mình (oh tã). Sự phân biệt này trở nên dễ dàng hơn khi chúng xuất hiện trong vãn cảnh cụ thể.

Mặc dù ngoài đời sống thực, không tồn tại những tên gọi (là danh từ riêng) này nhưng Dìông, Di ở thường được xem là nhũng nhân vật có vai trò quan trọng trong sử thi Ba Na. Hiện nay, đã và đang phổ biến cách ghi Diông thành Giông và Di ở thành Gi ớ [2],

Diông, Di ở là tên của hai nhân vật cụ thể trong một sử thi Ba Na nào đó song cũng chính trong sử thi ấy, chúng có thê là tên của những nhân vật khác khi được kêt hợp thêm vối các từ ngữ khác.

Ma Dong (Dong đọc gần giống từ Tong tiếng Việt; đôi khi cũng được ghi là Dõng), ma Văt (có người ghi ma Wãt) trong sử thi Ba Na là hai nhân vật luôn được mô tả như những người cô đơn, có ngoại hình xấu xí nhưng tốt bụng hay làm việc mai mốì, không rõ nguồn gốc, làng nào thường cũng có... Vì vậy, việc dịch ma Dong, ma Văt (những nhân vật trung gian) thành chú hoặc cậu Dong, cậu Vát. đều có thê chấp nhận được, trong những văn cảnh cụ thể.

Cũng giống như trường hợp của dăm, bia, yă, bok ở cách thức kết hợp vối danh từ riêng để tạo tên nhân vật như đã nêu trên, viết ma Dong, ma Văt được xem là hợp lí hơn so với Ma Dong, Ma Văt. Bỏi xét cho cùng, lô’i viết (hoa) Dăm Noi, Bia Brău, Bok

Có thể coi danh từ Diông, Di ở là bộ phận nòng cốt để tạo nên những “phiên bản” Diông, D iờ khác. Chẳng hạn, với Diông, người ta còn có hàng loạt nhân vật (có yếu tố Diông), như: Diông Dư, Diông Kuan, Diông Tu Krong Vong Krẽm...; cũng như vậy, vối Diớ, sẽ có D iở Tơmông, Diở Hrẽng Tễng Hèng Kơdăng Arăng Aron, Diỡ Tu Đơng Gơng Blẽng Blỗng Kơđong Đal Sal Tăng,...

12

NGUYỀN QUANG TUỆ - BUỚC ĐẦU TÌM HlỂU...

xướng. Kết quả cũng sẽ tương tự như vậy, nếu thêm từ bia vào tập hợp tên các nhân vật thường đi kề nhau sau đây Prôt. Prông, Tơpông Yang, Tdjrang Kơtơp v.v.

Nằm trong vấn đề đang bàn, không loại trừ những trường hợp tên nhân vật chỉ được nhắc đến một cách “trơ trọi”, không có môi liên hệ về ngữ âm, ngữ nghĩa hay quan hệ láng giềng..., ví dụ: Dơhrit (đôi khi cũng ghi là Dơhrỉt), Klo Ba v.v.

Trong các sử thi, nếu nhân vật chính là Diông và Di ớ (không có các từ khác kêt hợp) thì họ thường đi cặp vối nhau, đôi khi như anh em hay bè bạn th ân thiết, người cùng phe phái. Khi đó, vai trò của Diông nổi bật hơn. Nhưng cũng không hiếm trường hợp Diở là nhân vật chính của câu chuyện mà khuyết Diông hoặc vai trò của Diông mờ nhạt hơn. Trong tình hình tư liệu hiện tại d Gia Lai, chưa thể khẳng định giũa Di ở và Diông, nhân vật nào xuất hiện nhiều hơn, có vai quan trọng hơn trong các sử thi Ba Na.

2.2. Các trư ờ ng hựp k h á c - tê n n h â n

v ậ t k h ô n g k è m th e o d a n h từ c h u n g

Ngoài ra, một nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến việc ghi chép tên của các nhân vật trong sử thi. Đó là sự khác nhau trong quan niệm của những người biên dịch, biên tập, sai sót in ấn... Ví dụ ma Dong, ma Văt từng được ghi là Madong, Mavăt (vô nghĩa)...

3. Ý n g h ĩa tê n m ộ t sô n h â n v ậ t

Cắt nghĩa tên các nhân vật sử thi Ba Na là một công việc rấ t khó khăn và không phải trường hợp nào cũng khả thi. Dưói đây, chúng tôi thử nêu vài trường hợp cụ thể:

3.1. T ên n h â n v ậ t có “d á n g d ấ p ”, lố t

đ ộ n g v ậ t, v í dụ:

Quan sát quá trình diễn xướng sử thi Ba Na, có thể thấy việc thêm, bớt một (vài) từ ngữ - là các danh từ chung • không quá khó khăn đôi vối nghệ nhân. Tuy vậy, việc thêm hoặc bớt này lại được thực hiện khá nhất quán, không chỉ trong một câu chuyện hay đốỉ vối một người hát kể. Cụ thể, nó thường chỉ xảy ra đô'i với những trường hợp giữa các nhân vật có mổì quan hệ gần gũi nào đó hoặc tên của họ có liên hệ về mặt ngữ âm, ví dụ: Sem Đum, Sem Treng, Deng Deck, Rẽch Yang, Sơlang Bơkao... (tên của năm nhân vật).

- Bok Kick Lã Diă Kla Kông — ô n g Cọp Lá Tranh Cáo Núi = Cọp rừng Cáo núi (tên một nhân vật, lốt hổ);

- Sem Đum, Sem Treng, Deng Dècli, Rêch Yang, Sơlang Bơkao...: Các nhân vật nam, mang tên những loại chim rừng;

- Dăm Rơn ùng-. Con lươn; bia Vai :

Nhện; Klo Ba: Chuồn chuồn...

3.2. T ên n h â n v ậ t là c á c h iê n tư ơ n g

s ự v ậ t tự n h iê n , v í dụ:

- Bia Sơdrang Măt Anar: Nàng Mặt

trời; bia Sơnglong: Nàng Sao;

- Bok Tơmo Gap: Ông Đá tảng biết

Do đó, sự thêm, bốt nêu trên rấ t có thể do vần điệu lời hát kể quy định là chính, chứ không nhằm mục đích biêu lộ thái độ của người diễn xướng đôi vối nhân vật (dù đó là nhân vật tốt hay xấu, thiện hay ác...). Chang hạn đế diễn đạt câu: “Bọn (các anh, lũ...) Sem Đum, Sem. Treng, Deng Dcch, Rèch Yang, Sơlang Bơkao... đi hái nhãn rừng”, nghệ nhân sẽ hát “Đe Sem Đum, Sem Treng, Deng Déch, Rẽch Yang, Sơlang Bơkao... năm hao jrang”. Rõ ràng là nếu thêm vào trưóc tên của mỗi nhân vật một từ dăm (chàng), tính vần điệu trong cầu sẽ thay đổi, tấ t ảnh hưởng đến việc diễn

khép mơ (bắt được người);

TCVHDG SỐ 4 /2006 - NGHIÊN cứu TRAO Đ ổ l

13

- Dăm Krăk Kông: Chàng (gỗ) Trắc ở

trên núi.

Tuệ; dịch nghĩa: Siu Pết; hoàn chỉnh bản thảo và chú thích: Nguyễn Quang Tuệ), sỏ Văn hóa - Thông tin Gia Lai, 192 trang.

3.3. Tên n h â n v ậ t p h ả n á n h đ ă c đ iếm , tín h c á c h ,... c ủ a n h â n v â t, v í du: TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Diông Dư: Diông hâm, điên khùng

- Hà Giao (chủ biên) (2002), s ử thi Bahnar

Konkđeh tập 1, Nxb. Đà Nang.

(anh hùng);

- Bok Rok Tơdrâu Hlak Đon: Ông Rok

(có) sáu cái (lá) tai dài;

- Hà Giao (chủ biên) (2003), Hơamon Bahnar Konkđeh, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

- Diông/ Dỡ Tu Krong Vong Krém: Diông/ Dỡ ở miền thượng nguồn sông, vùng Krem (địa danh)...

- Phan Thị Hồng (1996), Giông nghèo tám vỢ; Tre văt ghen ghét Giông, Trường ca dân tộc Bahnar, Nxb. Văn hóa dân tộc, Ilà Nội.

- Phan Thị Hồng (2002), Giôìig, Giớ mồ côi tò thuở bé, s ử thi dân tộc Ba Na, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

- Nhiều t.ác giả (1965), Truyện, cô Ba Na

Tây Nguyên (tập 1 và 2), Nxb. Văn học, Hà Nội.

Tên nhân vật là một đề tài thú vị và khó. Việc cô gắng cắt nghĩa một sô kiểu tên nhân vật giúp người ta có cái nhìn sâu hơn vê sử thi Ba Na, ít nhất cũng là trong việc ghi chép, thể hiện... Tuy vậy, khi mà chữ viết của các dân tộc thiểu sô' Tây Nguyên đang còn trong giai đoạn phát triên, hoàn thiện thì điều này càng trỏ nên khó khăn hơn [3].

N .Q .T

- Nhiều tác giả (1982), H'mon Đem Noi, trường ca dân tộc Băhnar, Nxb. Văn hóa, Hà Nội. (Phần đầu sách cho biết nguyên bản tiếng Ba Na của tác phẩm được in và phát hành tại Pleiku, 1/1982. Chúng tôi dã tìm nhiều nơi, nhưng chưa gặp được bản in này).

CHÚ THÍCH

- Võ Quang Trọng (2005), “Về tác phẩm Giông làm nhà mồ”, trong tập sách cùa nhiều tác giả Giông làm. nhà mồ, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

1. Các sách sử thi Ba Na song ngữ:

(1959

Paul Guilleminet

-

1963), Dictionaire Bahnar - Francais, École Francaise d’Extreme - Orient, Paris. Bản sao, lưu tại Phòng tài liệu ngoại văn, Thư viện Tổng họp tỉnh Gia Lai, kí hiệu ĐC/N/127.

- Hơam.011 Dyông Dư (2000) - kèm một dị bản, (hát kể: Đinh Gang; sưu tầm: Vũ Ngọc Bình, Nguyễn Quang Tuệ, Văn Công Hùng, Trần Phong; dịch nghĩa: Siu Pết; hoàn chỉnh bản thảo và chú thích: Nguyễn Quang Tuệ), sỏ Văn hóa - Thông tin Gia Lai, 465 trang.

- Hơamon Bia Brâu (2002), (hát kể: Đinh (ìang; sưu tầm: Vũ Ngọc Bình, Nguyễn Quang Tuệ, Văn ('ông Hùng, Trần Phong; dịch nghĩa: Siu Pết; hoàn chỉnh bản thảo và chú thích: Nguyễn Quang Tuệ), sở Văn hóa - Thông tin G ia L ai, 360 tr a n g .

- Hơmon Diơ hao jrang (2004), (hát kể: "Bok Pónh; sưu t ầm: Nguyễn Quang Tuệ; dịch nghĩa: Siu Pết; hoàn chỉnh bản thảo và chú thích: Nguyễn Quang Tuệ), sở Văn hóa - Thông túi Gia Lai, 372 trang.

2. Thực ra “Giông” là cách phiên âm không sát thực tế; (mặc dù, khi công bô' từ điển Ba Na - Pháp, p. Guilleminet. cũng ở phiên âm tù này là “Giông”). Người Ba Na ở Gia Lai không nói “Diông” là “Giông” (như trong trường họp “giông bão” cùa người Việt). Dồng bào ghi tên nhân vật n à y là “Diông”, phát, âm gần g iống vối cách chúng ta đọc từ “Tiông”. Tương tự như vậy, người ta sẽ ghi “Giờ” (kiểu phiên âm giữ lại một nửa yếu tô' Ba Na) thay vì đúng ra phải là “Diỡ”. Trưốc dây, từng có tiền lệ phiên âm tên các nhân vật, tên các sử thi E Đê, Ba Na như Dăm San (Xăn) và Dăm Noi thành Dăm/ Dam San/ Xăn và Dăm Noi (và viết hoa dăm thành Dăm/ Dam trong mọi trường hợp). Trong khi dó, người E Đê,

- Hơamon Atâu So Hl.e Kơne Gơseng (2006), (hát kể: Zok Pơnh; sưu tầm: Nguyễn Quang

NGUYỄN QUANG TUỆ - BƯỞC ĐẨU TÌM HIEU... 14

cìối (dúếu’ tbeo ‘lõi’ ®húng tôi,xị n 7 * nhân

, s 3; Để kèm theo dây 1^ t, b1ảng t0" g h? p vật. trong một sô sử thi Ba Na linh (Ha Lai

Ba Na đều dùng từ dăm để chỉ “chàng trai” còn đăm thì lại có nghĩa khác, không phả, để chỉ 1 V ~ . • chàng trai.

Y

T ổ N G HỢ P tên n h ản vật trong một s ố s ử T H I BA NA T ỈN H GIA L A I ĐÃ Được s ư u TAM, b iê n dịch, X U Ẩ T b ản

“DYÔNG Dư” (Sở VHTT Gia Lai, 2000 ) 1.

Ghi chú Tên TT Giới

bia Phu Nữ Hai nhân vật thường đi với nhau, thống nhất trong 1

nhiều sử thi. bia Man 2 Nữ

bia Chăm 3 Nữ Em gái Dyông (Diông) Dư.

Một vị thần, em tjok Kei Dei. bia Mơseh (Mơsẽh) 4 Nữ

Contiok Tơmo Gap và yă bia Den (Yang: Trời, thần bia Yang 5 Nữ

thánh, tài giỏi, đẹp...).

dăm Pru 6 Nam Hai nhân vật thường đi với nhau, có ít nhiều phép

7 dăm Prel Nam thuật; được xem là đẹp trai nhất làng bia Phu.

8 dăm Sal Ong Nam Một vị thần, emt)0k Kei Dei.

Dông (Diông) Dư 9 Nam Diông: Chàng trai tài giỏi, khỏe mạnh; Dư. Hâm,

điên, khùng khùng.

Dư Jrai 10 Nam Chàng trai Jrai, tính tình hâm hấp nhưng tốt bụng.

Chen Klong 11 Nữ Hai nhân vật tên có vần liên hệ, thường đi với

Mong Maih 12 Nữ nhau; thống nhất trong nhiều sử thi.

"Bum Kruơh 13 Nữ Hai nhân vật có hình thức không đẹp, thường đi

14 •Bum Krương Nữ với nhau; thống nhất trong nhiều sử thi.

t)0k Kei Dei 15 Nam Thần tối cao trên trời, chổng yă Kung Keh

16 15ok Ngong (Ngoong) Nam Các vị được xem là tổ tiên của t)0k Kei Dei và

t)0k Ngông 17 Nam loài người.

"bok Ting Ning 18 Nam

1)0 k Tơmo Gap 19 Nam Tên nhản vật có nghĩa là cục đá, tảng đá.

tiok Rơh (Rữh) 20 Nam Nhân vật được xem là giàu có; chồng của yă Runh.

ma Dong 21 Nam Hai người xấu xí, tốt bụng, luôn đi với nhau; thống 22 ma Văt Nam nhất trong nhiều sử thi.

Sem Đum 23 Nam Là tên các loài chim, nhân vật thường đi với nhau;

24 Sem Treng Nam đôi lúc còn có thêm nhân vật Sơlang Bơkao; 25 Deng Dech (Deng Dẽch) Nam thống nhất trong nhiều sử thi.

26 Rech Yang (Rẽch Yang) Nam

27 Klo Ba Nam Chuồn chuồn.

28 Sơdrang Măt Anar Nữ Nàng Mặt trời.

29 Krên Kram Nam Con t>ok Ting Ning và yă Lum, là chatiok Ngông.

TCVHDG SỐ 4 /2 0 06 - NGHIÊN c ú u TRAO Đ ổ l 15

30 Lung Lang Nữ Hai nhân vật thường đi với nhau; tên của ho có 31 Giang Mai Nữ liên hệ về vần. 32 Vợt)0k Kei Dei, mẹ Diõng Dư. yă Kung Keh Nữ 33 yă Lum Vợtiok Ting Ning. Nữ 34 Emt)ok Kei Dei, trên măt trăng. yà Pôm Nữ Vợt)0k Rơh. 35 yă Runh Nữ

36 yă bia Den Nữ Vợ Tơmo Gap, mẹ bia Yang. ? 37 Yăk yaỉ prai kong Chim đo đất, biết nói như người. “ BIA BRÀU” (Sở VHTT Gia Lai, 2002) 2.

TT Tên nhân vật Giới Ghi chú

Dung Kang 1 Nam Chồng bia Brãu.

Dơhrit 2 Nam Con trai của Dung Kang và bia Brâu. Trong truyện cổ

Ba Na thường có nhân vật Hrit mồ côi, nghèo khổ;

khác với một Dơhrit quậy phá trong sử thi này.

Ba chị em ruột, con gái của Dung Kang và Brâu. Prôt Prỏng Nữ 3

Tên của họ luôn đi kề nhau, có liên hệ về vần. 4 Tơpông Yang Nữ

Tơjrang Kơtơp Nữ 5

Sem Đum Nam 6

Các nhản vật này mang tên các loài chim rừng. Nam Sem Treng 7

Danh xưng của họ có liên hệ về vần và thường đi Nam Deng Dech (Deng Dẽch) 8

kề nhau; thống nhất trong nhiều sử thi. Nam Rech Yang (Rêch Yang) 9

Nam 10 Sơlang Bơkao

Nam Không phải là những nhân vật chính, trong sử thi Diỡ 11

Nam Diông này. 12

Nam Những người tài giỏi và mạnh mẽ. (Tơmông: đực, Diờ Tơmông 13

khỏe; kuan: tài giỏi). Nam Diông Kuan 14

bia Brâu/ bia Brãu Atãu Nữ Vợ Dung Kang. 15 Tơlang Yang Grơng (con ma xương trắng?)

C o n to k Rơh; tên có vần. Nữ bia Lơ Niêm (Lơniẽm?) 16

Tiêm Yang

Nhân vật có nhiều tài phép. Nữ bia Mơsẽh 17

Nam Tổ tiên xa xưa của con người. Chỉ mới thấy xuất 18 Chinh Cheng

hiện một lần, thoáng qua trong sử thi này. Tên có Nam Reng Klăn 19 vần liên quan, đi liền nhau.

Tên có vần liên quan, nhân vật thường đi liền nhau. (?) Nữ 20 Lung Lang

Nữ Giang Maih 21 Tên có vần liên quan, nhân vật thường đi liền nhau. Nữ Sơdrăng Sơbèi 22 Nữ Khẽi Anăr (Anar) 23 Tên có vần liên quan, nhân vật thường đi liền nhau. Nữ Chen Klong 24

Nữ Mong Maih 25

NGUYỀN QUANG TUỆ - BƯÔC ĐẦU TÌM HlỂU... 16

Nam Ba nhân vật được coi là đấng sáng tạo trời đất, có ồok Ngông 26

Nam trước cảt)0k Kei Dei, yă Kung Keh. T)ok Ngong (Ngoong) 27

t)ok Bol Nam 28

t)0k Kei Dei Nam Thần tối thượng, ở trên trời, là chồng của yă Kung 29

Keh.

t)0k Rõk/ t>ok Rok Tơdrâu Nam Nhân vật có đến 3 đôi tai dài (sáu tai). Tên có vần, 30 Hlak Đon/ t>ok Rok sáu lá khi xưng có thể nói tắt.

tai dài

ĩ)0k Sêng Nam Chổng của yă Grang. Tên hai vợ chồng thường đi 31

liền nhau.

"feok Rơh Nam Nhân vật có cái sa (đơm cá) khổng lồ. 32

Vợ bok Kei Dei, ở trên trời. Nữ yă Kung Keh 33

t)0k Gơ Vôi (Gơvôi) Nam Tên hai vợ chồng có vần, thường đi kề nhau. 34

yă Kỗi Kông Nữ 35

V ợ to k Sêng. yă Grang Nữ 36

Hai người có nhan sắc khiêm tốn; tên có âm gần và "Bum Kruơh Nữ 37

luôn đi liền nhau. "Bum Krương Nữ 38

ma Dong 39 Nam Hai nhân vật xấu xí, tốt bụng, luôn đi với nhau;

40 ma Văt Nam thống nhất trong nhiều sử thi. “Dlồ HAO JRANG” (SỞ VHTT Gia Lai, 2004) 3.

TT Tên nhân vật Ghi chú Giới

(atâu) Yang Bul 1 Nam Atâu nghĩa là ma, con ma.

t>ok Kiẽk Lă Diă Kla Kông Nam Cọp rừng Cáo núi; tên có vần. 2

bia Sơnglong 3 Tên nhãn vật có nghĩa là ngôi sao; nàng Sao. Nữ

bia Sơdrang Măt Anăr Nữ 4 Nàng Mặt trời.

bia Bơng Bơh Nữ 5

bia Vai Nữ 6 Vai: Nhện, cùng với một số bia khác, hai nhân vật

này thường đi kề nhau. 7 bia Drang Maih Nữ

bia Chăm Nữ 8 Em gái của Diông, vợ dăm Pham.

bia Bơlang Nữ 9 Tên một loài chim rừng.

dăm Bih 10 Nam Nhãn vật mang tên các loài thú (bih: rắn; ving bing

dăm Ving Bing Klang 11 Nam klang: diều hâu; đõk gle tre vet: cu li); thường đi kề

dăm Đòk Gle Tre Vet Nam nhau. Mỗi tên có sự liên hệ về vấn. 12

dăm Pham/ dăm Pham 13 Nam Tên đầy đủ có nghĩa là chàng Pham bù nhìn rơm

canh lúa rẫy. Ayãh Ayam Vèi Rẽch Ba

Đum

14 dăm Ling Ngoa Nam Hai con của Diông với bia Vai, Drang Maih;

dăm Rơnũng 15 Nam (rơnĩing: con lươn).

TCVHDG SÓ 4 /2 0 0 6 - NGHIÊN cứ u TRAO Đ ổ l 17

16 dăm Krăk Kông Nam Krăk: cây gỗ trắc; kông: núi. 17 Diỡ/ Diờ Tu Krong/ Diở Tu Nam Tên nhân vật có vần, nghĩa là: Diỡ ở miền thượng Krong Vong Krẽm nguồn sông, vùng Krẽm.

17 Diỡ Hrẽng/ Diở Hrẽng Tẽng Nam Diỏ khỏ khan (tilin g ) nóng nảy (téng heng) cứng Hẽng Kơdăng Arăng Aron cáp, chắc chắn (arăng aron).

19 Diỡ Tu Đơng Gơng Blẽng Nam Diỡ nguồn cạn (tu đơng) khúc gỗ tròng trành (gơng Blòng Kơđong Đal Sal Tăng bíeng blòng) cái thúng nông lòng (kơđong đal) sáp

ong đắng (sal tăng).

20 Diỏng Nam Em của Diơ Tu Krong, anh bia Chăm.

21 Sem Đum Nam Nhân vật mang tên các loài chim; thường đi

22 Sem Treng Nam với nhau.

ma Klên/txDk Kiên 23 Nam Tùy theo vai vế của người xưng hô, mà có lúc họ

ma Jong/"feok Jong được gọi là chú (ma) hoặc ông (bok). 24 Nam

“ĐĂM NOI...” (Nxb. Văn hóa, Hà Nội, 1982) 4.

(Chúng tôi chép nguyên cách ghi tên nhân vật của các tác giả sách này - NQT)

TT Tên nhân vật Giới Ghi chú

Nam Chồng Bia Răk, rể bók Kei Đei. 1 Xet

Nữ Vợ Xet. 2 Bia Răk

Nam 3 Đăm Noi

Các con trai sinh năm của vợ chổng Bia Răk, Xet. Bia Nam 4 Yung/ Dung

Răk đã sinh ra họ sau năm tháng mang thai. Nam 5 Yang Yol/ Yol

Nam Hơmeng 6

Nam 7 Đe Hơ Rít

Nam Cha đẻ Bia Rãk (út), Bia Mơ Xet, Bia Kơ Văt, Đăm 8 bók Kei Đei

Prel.

Nam Con bók Kei Đei. 9 Đăm Prel

Nam 10 Đăm Jơrai

Đăm Phu/ chú Đăm Phu Nam 11

Nam Các nhân vật được nói liền nhau (không có vai trò 12 Diơ

Nam 13 Diong gì trong câu chuyện).

Nam 14 Đăm Phu

Nam Đăm Vil 15

Nữ 16 Sơ-krôi

bók Drang hạ - Drang Hơm Nam Thần có sức mạnh, phép thuật và tàn ác, sau bị 17

Đăm Noi giết chết.

Nam Cha đẻ của Bia Phu, Bia Chăm. 18 bók Rơh

Các nhân vật được nói liền với nhau trong Nữ 19 Tă

câu chuyện. Nữ 20 Tang

Nữ Rang 21

NGUYỄN QUANG TUỆ - BƯỞC ĐẨU tìm HlỂU...

18

Nữ Doăn 22

Các nhân vật được nói liền nhau. Nữ 23 Jơrai

Nữ H'bai 24

Nữ Chăm 25

Người đẹp, sau làm vợ Đăm Noi. Bia Kơ Nhi Nữ 26

Bia Nga 27 Nữ

Bia-Pơ-đa Nữ 28

Bia Pơ-đưh 29 Nữ

Bia Kơ Muh Đak 30 Nữ

31 Nữ Bia Lao

Bia Khiêl 32 Nữ

33 Sun (có lẽ là Sem - NQT) Nam

Đum

Sem Treng 34 Nam Các nhân vật thường đi liền nhau.

35 Deng Dech Nam

Rech Yang 36 Nam

37 Ma/ chú Dông Nam Các nhân vật thường đi liền nhau, "có địa vị như

Ma/ chú Vắt 38 Nam quản gia của các tù trưởng".

39 K’lơm Bri/ Quỷ gan rừng Nam Ác quỷ, sau bị Đăm Noi giết chết.

40 bók Prao/ Prao Nam Rồng thần, sau bị Đăm Noi giết chết.

41 Ma Brâu Nam Thần cai quản thế giới người chết.

Krôi Kum 42 Nữ

43 Gunjưng Các nhân vật đi liền nhau. Nữ

44 Ding Treng Nữ

45 Aniung, Aniang, Driang Nam Aniung, Aniang đỡ đất đỡ trời.

Teh, Driang Plẽnh/ Aniung,

Aniang đỡ đất đỡ trời

46 Sal long Nam "Thần giữ đất giữ trời"

5. “DĂM NOI” (Bản thảo văn học, Pleiku, 2002 - 2006)

(Nguyễn Quang Tuệ: Sưu tầm, biên soạn; Siu Pẽt: Dịch nghĩa)

TT Tên nhân vật Giới Ghi chú 1 dăm Xet Nam Con 15ok Ngông, "ùok Ngong (Ngoong); chổng bia

Rak.

2 bia Rak Nữ Vợ Xet.

3 dăm Noi Nam

4 Yúng/ dăm Yủng Nam Các con trai sinh năm của vợ chồng bia Rak, Xet. 5 Yol/ dăm Yol Nam Bia Rak đã sinh ra họ sau ba ngày mang thai.

6 Hmeng/ dăm Hmeng Nam

7 Dơhrìt/ dăm Dơhrìt Nam

TCVHDG SỐ 4 /2 0 06 - NGHIÊN cứu TRAO Đ ổ l

19

■feok Ngỏng 8 Nam Cha của dăm Xet. t)0k Ngong 9 Nam

"ồok Kei Dei 10 Nam Thần trên trời, chồng yă Kung Kẽh.

11 dăm Jong Nam C o n ĩo k Kei Dei, anh bia Rak. t)0k Rõk Tơdrâu Hlak Đon/ 12 Nam Anh trai dăm Xet. t»ok Rõk sáu lá tai (dài).

Vợtiok Kei Dẽi. 13 yă Kung Kẽh Nữ

14 Pòm pbk: cô đơn; sõk ier. lông gà; em gál t>ok Kei yă Põm Põk sỏk Iẽr/ yă Nữ

Pôm Del, cô của bia Rak.

t>ok Pơdrang Hỡ - Pơdrang 15 Nam Ác quỷ có sức mạnh, phép thuật, sau bị dăm Noi Hơm/"l5ok Pơdrang giết chết.

■fcok Rơh 16 Nam

17 bia Kơanhì Nữ Người đẹp, sau làm vợ Noi.

E m tiok Kei Dei, thần tàl giỏi. 18 bia Mơsẽh Nữ

Tên nhân vật: nàng cầu vống. 19 bia Pơda Nữ

Con ruộttiok Kei Dèi. bia Kơvăt 20 Nữ

Một người con gái đẹp. Nữ bia Lơ Niêm Tiêm Yang 21

Nàng Ngôi sao. bia Sơnglõng Nữ 22

Một người con gái đẹp. 23 bia Chăm Nữ

Nữ thần Mặt trời, em ru ộ tto k Kei Dei. bia Sơdrang Măt Anăr Nữ 24

Các nhãn vật có vẻ ngoài không đẹp, thường đi Nữ 25 "Bum Kruơh

kề nhau. ■Bum Krương Nữ 26

Vợtiok dăm Prao. yă bia Sơmăt Đak Nữ 27

tiok dăm Prao Nam Thần rồng, sống dưới biển (prao'. rồng), chồng y ă ' 28

bia Sơmăt Đak.

Sem Đum 29 Nam

Sem Treng Nam 30

Nam Các nhãn vật thường đi liền nhau, là tên các loài 31 Deng Dẽch

Nam chim rừng. 32 Rẽch Yang

Sơlang Bơkao Nam 33

Chrao Krong Nam 34

Nam Các nhãn vật thường đi kề nhau (không cố vai trò gì 35 Diỡ

Nam trong truyện này). 36 Diông

Nam Các nhân vật thường đi kế nhau, bế ngoài xấu ma Dõng 37

Nam nhưng tốt bụng. ma Văt 38

Nam Chàng trai người Jrai. jong Jrai 39

Tok Klơm Bri/ ông Gan rừng Nam Ác quỷ, sau bị Noi giết chết. 40