intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bướu cận hạch của bàng quang báo cáo trường hợp và tổng quan lý thuyết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bướu cận hạch bàng quang là loại bướu rất hiếm, chiếm 0.05% trong các loại bướu ác bàng quang và dưới 1% bướu cận hạch nói chung. Bài viết Bướu cận hạch của bàng quang báo cáo trường hợp và tổng quan lý thuyết tóm tắt và phân tích trường hợp bướu cận hạch bàng quang được phát hiện và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bướu cận hạch của bàng quang báo cáo trường hợp và tổng quan lý thuyết

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BƯỚU CẬN HẠCH CỦA BÀNG QUANG BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Trần Đoàn Thiên Bảo1, Nguyễn Xuân Toàn1, Lê Trung Trực1, Phan Đỗ Thanh Trúc1, Nguyễn Gia Kỳ1 TÓM TẮT 7 bàng quang có cấu trúc dạng nang, echo trống, Đặt vấn đề: Bướu cận hạch bàng quang là vỏ mỏng, không chồi vách, 13 x 14 mm, chụp cắt loại bướu rất hiếm, chiếm 0.05% trong các loại lớp vi tính cho kết quả bướu ở thành sau bàng bướu ác bàng quang và dưới 1% bướu cận hạch quang 14 x 11 x 11 mm, bờ đều, đậm độ mô nói chung. Tính đến năm 2020 chỉ có khoảng mềm. BN được phẫu thuật nội soi cắt đốt bướu hơn 200 trường hợp (TH) được báo cáo trên toàn ngả niệu đạo, kết quả giải phẫu bệnh phù hợp thế giới[1]. Phần lớn các bướu cận hạch bàng bướu cận hạch bàng quang. Sau mổ, tình trạng quang biểu hiện hoạt động nội tiết tố và bệnh hậu phẫu của BN ổn định, được xuất viện vào nhân (BN) có thể có các triệu chứng lâm sàng ngày thứ 4 hậu phẫu, tái khám sau 07 ngày. thứ phát do giải phóng catecholamine trong lúc Kết luận: Bướu cận hạch bàng quang rất đi tiểu như đau đầu, tăng huyết áp, đánh trống hiếm gặp. Chẩn đoán dựa vào chụp cắt lớp vi ngực, vã mồ hôi và nhìn mờ, đôi khi xuất hiện tính giúp đánh giá vị trí, kích thước, độ xâm lấn tiểu máu đại thể, một số ít BN không biểu hiện của bướu, và các xét nghiệm nội tiết như triệu chứng gì[1,3,4]. Các báo cáo về bệnh lý này methoxyadrenaline, adrenaline, norepinephrine, trên thế giới thường là báo cáo trường hợp đơn dopamine và axit vanillylmandelic (VMA) của lẻ. Việc chẩn đoán trước mổ rất quan trọng và máu và nước tiểu[3]. Tuy nhiên chẩn đoán xác quyết định đến phương pháp phẫu thuật. Chúng định phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh. Việc tôi báo cáo 1 trường hợp bướu cận hạch bàng điều trị chủ yếu là phẫu thuật với phương pháp quang, BN được nội soi cắt đốt bướu qua ngả nội soi cắt đốt bướu ngả niệu đạo hoặc phẫu thuật niệu đạo. cắt một phần bàng quang. Việc lựa chọn phương Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Báo pháp phẫu thuật tùy thuộc vào vị trí và kích cáo trường hợp. thước bướu. Tiên lượng thường tốt nhưng bướu Kết quả: BN nam 59 tuổi, không ghi nhận có khả năng tái phát và cần theo dõi sau mổ. triệu chứng đường tiết niệu dưới, không tiểu Từ khóa: Bướu cận hạch bàng quang, máu, siêu âm bụng tổng quát tình cờ phát hiện Paraganglioma of urinary bladder, chẩn đoán, điều trị, bướu tân sinh ở bàng quang. 1 Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Nhân Dân Gia SUMMARY Định, TP. Hồ Chí Minh PARAGANGLIOMA OF URINARY Chịu trách nhiệm chính: Trần Đoàn Thiên Bảo BLADDER CASE REPORT AND SĐT: 0773653587 LITERATURE REVIEW Email: dr.tdthienbao@gmail.com Introduction: Primary paraganglioma of the Ngày nhận bài: 10/05/2023 bladder is very rare and makes up less than Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 0.05% of all bladder malignancies and < 1 % of Ngày duyệt bài: 21/06/2023 47
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 all paragangliomas[1]. The majority of bladder choice of surgical method depends on the paragangliomas are hormonally active and can location and size of the tumor. Prognosis is present with clinical symptoms secondary to usually good, but the tumor is likely to recur and catecholamine release with micturition attacks requires postoperative follow-up. such as headaches, hypertension, palpitations, Keywords: paraganglioma, bladder tumor, diaphoresis, and blurred vision before or during diagnosis, immunohistochemistry, treatment, voiding, gross hematuria is a presenting urinary bladder neoplasms. symptom but somes are asymptomatic[1,3,4]. Recognition their characteristic features leads to I. ĐẶT VẤN ĐỀ correct diagnosis and treatment. We report 1 case Bướu thần kinh nội tiết bàng quang là of Paraganglioma of Urinary Bladder in which một bướu rất hiếm gặp, chiếm < 1% trong tất was treated with transuretheral resection of the cả các bướu ác tính của bàng quang. Vào bladder tumour (TURBT). năm 2016, Tổ chức Y tế Thế giới đã công bố Methods: Case report. bảng phân loại các loại bướu thần kinh nội Results: A 59-year-old male, with no tiết của bàng quang gồm: ung thư biểu mô tế complaint, was incidentally detected bladder bào nhỏ thần kinh nội tiết, ung thư biểu mô tumour via abdominal ultrasound that showed a tế bào lớn thần kinh nội tiết, bướu thần kinh 13 x 14 mm2, homogeneous, hypoechoic mass nội tiết biệt hóa tốt và bướu cận hạch[4]. encapsulated by a hyperchogenic thin blade Bướu có xu hướng ảnh hưởng đến bệnh nhân without septation. The computed tomography nam lớn tuổi và biểu hiện lâm sàng tương tự showed tumor in the posterior wall of the bladder như các loại ung thư niệu mạc xâm lấn 14 x 11 x 11 mm, even border, soft tissue khác[1]. Các triệu chứng thường gặp nhất là density. He was performed TURBT. tiểu máu và các triệu chứng kích thích đi Histopathological examinations confirmed it was tiểu. Chẩn đoán bướu dựa vào kết quả giải Paraganglioma of Urinary Bladder. After phẫu bệnh trên mẫu mô lấy từ nội soi bàng surgery, the patient's postoperative condition was quang sinh thiết hoặc cắt đốt qua ngả niệu stable, discharged on the 4th postoperative day, đạo. Đặc điểm bướu được phân biệt chủ yếu re-examination after 07 days. trên hình thái học và nhuộm hóa mô miễn Conclusions: Paraganglioma of Urinary dịch nếu cần thiết. Ở đây, chúng tôi bàn luận Bladder is very rare. For preoperative diagnosis, về một dạng bướu thần kinh nội tiết bàng in addition to CT scan to assess the location, size, quang khá hiếm gặp là bướu cận hạch bàng and invasion of the tumor, it is also necessary to quang. perform endocrine tests such as Bướu cận hạch bàng quang là bướu liên methoxyadrenaline, adrenaline, norepinephrine, quan đến tế bào ưa chrom nằm bên ngoài dopamine and vanillilmandelic acid (VMA) of tuyến thượng thận, bắt nguồn từ các tế bào the blood and urine[3]. However, the definitive ngoại bì thần kinh của hệ thần kinh giao cảm diagnosis must be based on pathological và có thể xuất hiện ở vùng sau phúc mạc, findings. The main treatment is surgery. Surgical trung thất, sọ và bàng quang[1,2,5]. Bướu resection is the most effective way of treatment, chiếm khoảng 10% bướu cận hạch ngoài including transurethral resection, partial thượng thận và 0,06% trong tất cả các bướu cystectomy and maybe total cystectomy. The bàng quang, cho đến nay mới có khoảng 200 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trường hợp được báo cáo trên toàn thế giới[1]. II. CA LÂM SÀNG Bướu được phát hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng Bệnh nhân nam 59 tuổi, tiền sử bị tăng thường gặp nhất ở độ tuổi 20-50, và xuất huyết áp, đái tháo đường type 2, bệnh thận hiện ở nữ nhiều hơn nam[1,3]. mạn giai đoạn 3B. Bệnh nhân được điều trị Việc chẩn đoán bướu cận hạch bàng nội khoa với Nifedipine, Concor, Lipitor, quang không đơn giản do bệnh sử thường Mixtard 30/70. Bệnh nhân đến khám và nhập không rõ ràng, đôi khi bướu được phát hiện bệnh viện Gia Định vì đi khám sức khoẻ định tình cờ khi khám sức khoẻ định kỳ, thường kỳ tình cờ phát hiện bướu bàng quang qua chúng không có triệu chứng lâm sàng, và siêu âm bụng. cũng đôi khi biểu hiện tăng huyết áp kịch Tình trạng lúc nhập viện: bệnh nhân tổng phát do bướu tiết ra catecholamine, tiểu máu trạng tốt, sinh hiệu ổn, BMI 24.2 kg/m2, và các biểu hiện lâm sàng khác. Do tỷ lệ không tức ngực, không tiểu máu. Các xét bệnh thấp và các triệu chứng thường không nghiệm lúc nhập viện: WBC 8.11 K/uL, điển hình, bệnh dễ bị bỏ sót chẩn đoán. Phẫu Hemoglobin 112 g/l, Hematocrite 34.3%, thuật cắt bỏ bướu là cách điều trị hiệu quả Glucose máu 14.19 mmol/L, HbA1C 6.2%, nhất, nhưng lựa chọn phương pháp phẫu Kali máu 3.91 mmol/L, Creatinine máu thuật nào vẫn còn mâu thuẫn. Hầu hết các tài 168.2 umol/L, Tổng phân tích nước tiểu Leu liệu cho rằng phẫu thuật cắt một phần bàng (-), Ery (-), Nitrite (-). Bệnh nhân được chỉ quang là cách cắt bỏ bướu an toàn hơn, định chụp cắt lớp vi tính hệ niệu dùng thuốc nhưng cũng có nhiều tài liệu ủng hộ phẫu cản quang cho kết quả ghi nhận bướu ở mặt thuật cắt đốt qua ngả niệu đạo, cho rằng nó ít sau bàng quang, kích thước 14 x 11 x 11 xâm lấn hơn và cũng đủ an toàn về mặt ung mm, bờ đều, giới hạn rõ, đậm độ #29 HU, thư học[1]. Vì vậy, chúng tôi đã tóm tắt và bắt thuốc tương phản không đồng nhất ưu thế phân tích trường hợp bướu cận hạch bàng ngoại vi, không ghi nhận hạch vùng chậu quang được phát hiện và điều trị phẫu thuật (Hình 1). Bệnh nhân được chẩn đoán Bướu tại bệnh viện. bàng quang cT1N0M0, giai đoạn 1. Hình 1: Bướu bàng quang trên hình ảnh MSCT 49
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt Do bệnh nhân không có triệu chứng giúp đốt bướu qua ngả niệu đạo. Soi vào bàng nghi ngờ bướu cận hạch trước khi phẫu thuật, quang ghi nhận bướu nằm thành sau bàng BN không được xét nghiệm catecholamine quang, kích thước #15x10 mm, bề mặt bướu máu hoặc các xét nghiệm khác. Trong mổ trơn láng, có tăng sinh mạch máu trên bướu cũng không ghi nhận có tăng nhịp tim hoặc (Hình 2). Cắt trọn bướu đến lớp cơ, đem gửi cơn tăng huyết áp. Kết quả giải phẫu bệnh: giải phẫu bệnh (Hình 3). Thời gian phẫu Bướu cận hạch bàng quang (Paraganglioma), thuật 35 phút, lượng máu mất trong mổ nhuộm hoá mô miễn dịch chromogranin không đáng kể. (CgA) (+), Synaptophysin (+), S100 (-) Hậu phẫu ngày 1, bệnh nhân trung tiện, (Hình 4). Chẩn đoán sau mổ: Bướu cận hạch ăn uống lại được, tiểu vàng/thông niệu đạo. bàng quang pT1N0M0 (theo AJCC 8), giai Hậu phẫu ngày 3 bệnh nhân được rút thông đoạn 1 (Hình 5) niệu đạo, tự tiểu lại được tốt, xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ 4. Hình 2: Hình ảnh bướu qua nội soi ngả niệu đạo Hình 3: Cắt trọn bướu 50
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 4: Kết quả hoá mô miễn dịch (A) chromogranin (CgA) (+). (B) Synaptophysin (+) Hình 5: Phân giai đoạn bướu cận hạch dựa theo phân giai đoạn bướu tuỷ thượng thận (AJCC 8)[4] 51
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 III. BÀN LUẬN việc nó có tiết catecholamine quá mức hay Bướu cận hạch là một dạng bướu tân sinh không. Hầu hết bướu có chức năng (83%), rất hiếm gặp, chiếm khoảng 10% trong số tất với các triệu chứng chính gồm tăng huyết áp cả các bướu dạng tế bào ưa chrom. Do có dai dẳng hoặc kịch phát, nhức đầu, đánh nguồn gốc từ các mô ưa chrom của hệ thần trống ngực và đổ mồ hôi. Tăng huyết áp kịch kinh tự chủ nên thường xuất hiện dọc theo phát đặc biệt xảy ra trong khi đi tiểu, do sự chuỗi giao cảm hoặc cơ quan Zuckerkand, bài tiết catecholamine khi áp lực bàng quang phân bố rộng rãi ở nhiều vị trí như sau phúc tăng lên bởi sự co bóp của bàng quang, và do mạc, bàng quang, cạnh động mạch chủ và đó còn được gọi là “cơn tăng huyết áp khi vùng chậu[1]. Nguồn gốc của bướu được cho tiểu”[1,3]. Các triệu chứng phổ biến khác của là có liên quan đến sự di chuyển của các tổ bướu cận hạch bàng quang là tiểu máu đại nhỏ của mô cận hạch dọc theo trục động thể không triệu chứng (55-58%), các triệu mạch chủ và ở vùng chậu vào thành bàng chứng kích thích đường tiết niệu dưới quang trong quá trình tạo phôi[1,3,4]. Bướu rất (khoảng 10%),... Bướu cận hạch bàng quang hiếm, nó chỉ chiếm 10% trong tổng số bướu không chức năng có thể dễ dàng bị chẩn cận hạch và 0,06% của tất cả các bướu bàng đoán nhầm là ung thư bàng quang trước khi quang. Kể từ khi Zimmerman mô tả ca bướu phẫu thuật, đặc biệt đối với những bệnh nhân cận hạch bàng quang đầu tiên vào năm 1953, có tiểu máu đại thể là triệu chứng chính. chỉ mới có 200 trường hợp được phát hiện Theo báo cáo, chỉ có 28,9% bướu cận hạch trên toàn thế giới[1]. Bướu cận hạch bàng bàng quang được chẩn đoán chính xác trước quang có thể gặp ở mọi lứa tuổi, phân bố từ khi phẫu thuật và 61,6% ban đầu được nghi 11-84 tuổi theo các báo cáo, nhưng chủ yếu ngờ là ung thư bàng quang hoặc bướu bàng thường gặp ở độ tuổi 20-50[1,3]. Bướu cũng quang trong niêm mạc[1]. Bệnh nhân của có thể xuất hiện ở trẻ em, mặc dù hiếm gặp chúng tôi không có triệu chứng điển hình với chỉ mới có 12 trường hợp được báo cáo như tăng huyết áp kịch phát, không tiểu máu, trong các báo cáo với độ tuổi từ 7 đến 16 không hồi hộp hay đánh trống ngực và được tuổi[3]. Nữ dường như có tỷ lệ mắc bệnh cao chẩn đoán cuối cùng bằng giải phẫu bệnh và hơn nam và tỷ lệ là khoảng 3:1[1]. Hầu hết hóa mô miễn dịch. Điều này nhắc nhở các bướu cận hạch bàng quang thường xuất hiện bác sĩ phẫu thuật tiết niệu rằng khi phát hiện đơn độc và khu trú dưới niêm mạc đến đáy bướu bàng quang không dạng bướu biểu mô, hoặc tam giác bàng quang. Bướu có kích cần phải nghi ngờ đến khả năng bướu cận thước trung bình là 3,9 cm và dao động từ hạch. 1,0 đến 9,1 cm[4]. Đối với ca lâm sàng này, Chuẩn bị nội khoa cẩn trọng là rất cần bệnh nhân là nam giới với độ tuổi và kích thiết trước khi phẫu thuật, nếu xảy ra cơn thước bướu tương ứng như y văn mô tả. tăng huyết áp khẩn cấp trong quá trình phẫu Tất cả các bướu cận hạch của bàng quang thuật, người bệnh có nguy cơ tử vong chu đều có khả năng di căn, do đó sự phân biệt phẫu cao. Do vậy, khi nghi ngờ có bướu cận lành tính và ác tính đã bị loại bỏ trong phân hạch, phải thực hiện một số xét nghiệm nội loại gần đây nhất của Tổ chức Y tế Thế giới tiết gồm methoxyadrenaline, adrenaline, (WHO)[4]. Bướu có thể biểu hiện có chức norepinephrine, dopamine và axit năng hoặc không có chức năng tùy thuộc vào vanillylmandelic (VMA) trong máu và nước 52
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tiểu[3]. Tuy nhiên, do catecholamin được tiết nhầm lẫn với ung thư biểu mô niệu mạc vì ra không liên tục nên tỷ lệ dương tính của nhiều trong số chúng cũng có các đặc điểm test trực tiếp quá thấp. Người ta báo cáo chỉ như tăng trưởng lan tỏa, hoại tử và thâm có khoảng 60% trường hợp bướu cận hạch có nhiễm lớp đệm[1,3,4]. Vì vậy, hóa mô miễn thể thấy nồng độ VMA trong nước tiểu và dịch có ý nghĩa vô cùng lớn đối với chẩn catecholamine máu tăng cao, điều này làm đoán xác định. Các dấu ấn thần kinh nội tiết cho chẩn đoán phân biệt khá khó khăn. Để là đặc trưng nhất, như chromogranin A, cải thiện độ chính xác, cần thực hiện tuần tự synaptophysin (Syn), enolas đặc hiệu cho tế các xét nghiệm catecholamine trong máu bào thần kinh (NSE) và S100, trong khi các trước, trong và sau khi đi tiểu. dấu ấn niệu mạc như cytokeratin (CK) âm Chẩn đoán hình ảnh cũng rất quan trọng tính. Trường hợp lâm sàng của chúng tôi để chẩn đoán. Siêu âm và chụp CT/Cộng dương tính với CgA, Syn và S100, tương hưởng từ (MRI) là những phương pháp chẩn ứng với các tài liệu đã báo cáo. đoán cơ bản về hình dạng, kích thước và vị Điều trị bướu cận hạch tuỳ thuộc theo trí của bướu. Siêu âm thường thấy ranh giới tính chất bướu, là dạng bướu chức năng hay rõ, đáy rộng và lượng máu cung cấp dồi dào. không chức năng, bao gồm phẫu thuật, ức Khi quét CT, chúng hầu hết có mật độ bằng chế catecholamine và hoá xạ trị khi bướu di hoặc cao hơn một chút. Tính năng đặc trưng căn[1,2,3,4,5]. Đối với bướu kích thước nhỏ, của MRI là tín hiệu cao hơn một chút trên chưa di căn, phẫu thuật cắt bướu là cách điều T1W1, đối lập với pheochromocytoma tuyến trị hiệu quả nhất, bao gồm phẫu thuật qua thượng thận và tăng cường rõ rệt khi quét ngả niệu đạo, cắt một phần bàng quang và tăng cường. Để chẩn đoán bướu cận hạch đôi khi có thể cắt bỏ toàn bộ bàng quang. bàng quang, CT và MRI có độ nhạy cao tới Nếu trước mổ chẩn đoán nghĩ đến bướu cận 90-100%, nhưng độ đặc hiệu khoảng 70- hạch bàng quang, trong y văn cho rằng phẫu 80%[1,3,5]. Bên cạnh đó, một số kỹ thuật hình thuật cắt bán phần bàng quang tốt hơn phẫu ảnh chức năng còn có thể mô tả tình trạng thuật cắt đốt bướu qua ngả niệu đạo. Có hai giải phẫu và chức năng của bướu và cho giá lý do cho việc này. Thứ nhất là phẫu thuật trị cao hơn khi đánh giá bướu là đa nhân hay cắt đốt qua ngả niệu đạo sẽ làm tổn thương di căn. Ví dụ, I131- thân bướu, điều này có thể dẫn đến phóng methyliodobenzylguanidine (131I-MIBG) và thích quá nhiều catecholamine và làm tăng chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) có độ nguy cơ gây cơn tăng huyết áp khẩn cấp. nhạy 80-95% để chẩn đoán và định vị và rất Thứ hai, bướu thường nằm ở lớp rất sâu của hiệu quả để tìm khả năng di căn[1,3]. Nhưng thành bàng quang, do đó phẫu thuật cắt đốt chúng được sử dụng không rộng rãi như CT qua ngả niệu đạo có thể gây khó khăn cho hay MRI, chủ yếu bị giới hạn bởi trang thiết việc cắt bỏ hoàn toàn và làm tăng nguy cơ tái bị và chi phí cao. phát. Trong ca lâm sàng này của chúng tôi, Về mặt mô bệnh học, các tế bào bướu kích thước bướu nhỏ (chỉ < 2cm), nằm ở lớp thường phát triển theo mô hình tổ chim đặc nông, vị trí bướu thuận lợi, chuẩn bị trước trưng, với tế bào chất đầy đủ và đôi khi có mổ kỹ càng, trong mổ không xảy ra cơn tăng dạng hạt và được bao quanh bởi các mạch huyết áp nào nên phẫu thuật qua ngả niệu máu phong phú. Nhưng chúng vẫn dễ bị đạo phù hợp trong trường hợp này. 53
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Phẫu thuật cắt bướu thường đảm bảo hiệu như tăng huyết áp. Xạ trị và hóa trị cũng cần quả điều trị lâu dài. Trong một bản tóm tắt thiết đối với các trường hợp di căn và nên lập liên quan đến 75 trường hợp theo dõi thành kế hoạch chi tiết tùy theo tình trạng cụ thể công, khoảng 20% bệnh nhân bị bệnh tái của bệnh nhân và các biến chứng của bướu đi phát hoặc di căn vào lần theo dõi cuối cùng. kèm. Theo dõi lâu dài được khuyến cáo cho Bệnh nhân đã có bướu di căn gần như không bệnh nhân bướu cận hạch bàng quang, thông thể chỉ điều trị bằng phẫu thuật, nhưng họ thường lên đến 10 năm[4]. Hình 6 là sơ đồ vẫn có thể có lợi từ phẫu thuật bằng cách làm tóm tắt các bước chẩn đoán và điều trị về giảm tế bào bướu và giảm các biến chứng bướu cận hạch. Hình 6: Lưu đồ tóm tắt các bước chẩn đoán và điều trị 54
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Khi nghi ngờ có bướu cận hạch bàng TÀI LIỆU THAM KHẢO quang, thực hiện các xét nghiệm về chức 1. Li H, Xie J, Chen Z, Yang S, Lai Y. năng và đánh giá hình ảnh, sau đó là điều trị Diagnosis and treatment of a rare tumor- bằng phẫu thuật. Giải phẫu bệnh sau phẫu bladder paraganglioma. Mol Clin Oncol. thuật và hóa mô miễn dịch sẽ giúp xác định 2020 Oct;13(4):40. doi: 10.3892/mco.2020.2110. Epub 2020 Aug 11. chẩn đoán. Sau đó cần lập kế hoạch theo dõi PMID: 32832083; PMCID: PMC7439150. bệnh nhân[1]. 2. Beilan JA, Lawton A, Hajdenberg J, Rosser CJ. Pheochromocytoma of the IV. KẾT LUẬN urinary bladder: a systematic review of the Tóm lại, bướu cận hạch bàng quang là contemporary literature. BMC Urol. 2013 bệnh rất hiếm gặp, có nhiều biến chứng như Apr 29;13:22. doi: 10.1186/1471-2490-13- tăng huyết áp kịch phát, tiểu máu và một số 22. PMID: 23627260; PMCID: triệu chứng khác, do đó bệnh dễ chẩn đoán PMC3654956. nhầm do thiếu độ đặc hiệu. Bệnh này phải 3. Kouba E, Cheng L. Neuroendocrine được nghĩ đến khi nghi ngờ bướu không Tumors of the Urinary Bladder According to thuộc dạng bướu biểu mô niệu mạc. Chẩn the 2016 World Health Organization đoán hình ảnh bao gồm CT và MRI và các Classification: Molecular and Clinical xét nghiệm như catecholamine sẽ giúp hỗ trợ Characteristics. Endocr Pathol. 2016 chẩn đoán, nhưng chẩn đoán xác định thường Sep;27(3):188-99. doi: 10.1007/s12022-016- dựa vào giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch. 9444-5. PMID: 27334654. 4. Garcia-Carbonero R, Matute Teresa F, Để điều trị, phẫu thuật cắt bướu là phương Mercader-Cidoncha E, Mitjavila- pháp hiệu quả nhất, phần lớn cho kết quả khá Casanovas M, Robledo M, Tena I, tốt. Chuẩn bị bệnh kỹ lưỡng trước mổ là tối Alvarez-Escola C, Arístegui M, Bella- quan trọng cho cuộc mổ thành công. Đối với Cueto MR, Ferrer-Albiach C, Hanzu FA. những bệnh nhân được chẩn đoán rõ trước Multidisciplinary practice guidelines for the mổ, nên ưu tiên cắt bỏ một phần bàng quang. diagnosis, genetic counseling and treatment Tuy nhiên, có một số hạn chế của nghiên cứu of pheochromocytomas and paragangliomas. của chúng tôi phải được xem xét. Đầu tiên, Clin Transl Oncol. 2021 Oct;23(10):1995- chúng tôi thiếu các số liệu về dấu ấn 2019. doi: 10.1007/s12094-021-02622-9. urothelium cytokeratin để làm bằng chứng. Epub 2021 May 6. PMID: 33959901; Thứ hai, đây là bệnh rất hiếm gặp, điều này PMCID: PMC8390422. cho thấy sự cần thiết của một nghiên cứu đa 5. Van Doorn, T., Albers, L.F., van der Laan, trung tâm liên quan với số lượng ca bệnh phù J. et al. Paraganglioma of the Bladder: a hợp để cung cấp bằng chứng đáng tin cậy Case Report. SN Compr. Clin. Med. 3, hơn trong tương lai. 1396–1398 (2021). https://doi.org/10.1007/s42399-021-00822-6 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2