intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bureau Veritas Certification Newsletter: Số 03 (Tháng 7 năm 2013)

Chia sẻ: 9 9 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bureau Veritas Certification Newsletter: Số 03 (Tháng 7 năm 2013) trình bày những nội dung sau thông tin cập nhật tiêu chuẩn hiện hành và tiêu chuẩn mới; các yêu cầu, quy định mới trong nước và ngoài nước; Bureau veritas certification Việt Nam, SA 8000: Cập nhật các quy định mới về phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc. Mời các bạn cùng tham khảo. 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bureau Veritas Certification Newsletter: Số 03 (Tháng 7 năm 2013)

  1. Bureau Veritas Certification Newsletter Số 03 - Tháng 7 năm 2013 Bureau Veritas Certification Việt Nam / Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Etown 1, 364 Đường Cộng Hòa, P. 13, Quận Tân Bình, TP.HCM / Điện thoại: 84 (8) 3812 2196 / Fax.: 84 (8) 3812 7038 Bốn yếu tố tiên quyết của Quản lý Chất lượng:  Chất lượng phải được nhận thức là sự phù hợp với các yêu cầu, không có nghĩa là sự hoàn hảo.  Căn nguyên của chất lượng là phòng ngừa, không phải là đối phó với các cuộc đánh giá.  Thành quả của tiêu chuẩn là hệ thống không có khuyết điểm, thành quả này không thể là sự tương đối.  Chất lượng được đo lường qua quá trình xác định sự không phù hợp, sự đo lường này không phải là các chỉ số. Philip Crosby Quality Without Tears: The Art of Hassle-Free Management, 1984 Lộ trình thực hiện Tiêu chuẩn ASC dành cho Tôm Tích hợp Hệ thống Quản Bureau Veritas với chiến dịch lý Giải pháp tối ưu cho “Think.Eat.Save” 2013 doanh nghiệp vừa và nhỏ Lean management - Quản lý Tinh gọn Xây dựng Văn hóa An toàn ISO 10377:2013 - Tiêu SA 8000: Cập nhật các quy chuẩn mới dành cho định mới về phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc. An toàn Sản phẩm
  2. NỘI DUNG THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI 1. SA 8000: Cập nhật các quy định mới về phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc ........................................... 02 2. ISO 10377:2013: Tiêu chuẩn mới dành cho An toàn sản phẩm Tiêu dùng ...................................................... 03 3. ASC cho Tôm: Cập nhật lộ trình thực hiện .................... 06 CÁC YÊU CẦU, QUY ĐỊNH MỚI TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC Tin tức, yêu cầu và Quy định mới ........................................ 08 Thủy sản ........................................................................................ 08 Thực phẩm ................................................................................... 09 Nông nghiệp................................................................................. 09 Dệt may da giày .......................................................................... 09 GÓC CHUYÊN GIA 1. Hệ thống tích hợp - Những thuận lợi và rào cản .......... 10 2. Những lưu ý cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc triển khai các tiêu chuẩn về HTQL ............................ 14 3. Lean management – Công cụ Quản lý Tinh gọn ............ 16 BUREAU VERITAS CERTIFICATION VIỆT NAM SỰ KIỆN ĐÃ DIỄN RA 1. Hội thảo: Thực tiễn áp dụng Hệ thống Quản lý Năng lượng ISO 50001 – Khó khăn và Lợi ích ................ 19 2. Bureau Veitas hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới thông qua chiến dịch “Think.Eat.Save” ............... 20 3. Chiến dịch Xây dựng Văn hóa An toàn ............................. 21 4. Gian hàng Bureau Veritas Việt Nam - Vietfish 2013 ... 22 5. Hội thảo: SA cho ngành Thủy Sản và cập nhật thông tin ASC cho Tôm .................................... 23 6. Bureau Veritas Certification Forum: Phương pháp tiếp cận mới (LEAN, VERICERT) ............. 24 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BUREAU VERITAS VIỆT NAM 1. Chương trình Ưu đãi Đào tạo quý III (Thời gian áp dụng từ 01/07 – 30/09/2013) ................ 25 2. Khóa học nổi bật ....................................................................... 26 3. Các khóa học diễn ra trong quý III và IV/2013 .............. 28
  3. THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI E-Newsletter Số 03 – 7/2013 SA 8000 và các quy định mới về phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc Từ ngày 1/8/2013, quy định mới của tiêu chuẩn SA 8000 về phòng chống cháy nổ sẽ chính thức có hiệu lực. Theo quy định, yêu cầu về an toàn cháy nổ, sơ tán khẩn cấp và đào tạo là điều kiện bắt buộc để đạt chứng nhận SA 8000. Trong những năm gần đây, thuật ngữ Trách nhiệm Xã hội đang trở thành một đề tài nóng hổi trên các diễn đàn kinh doanh. Đặc biệt vấn đề càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết khi gần đây liên tiếp xảy ra các vụ cháy tại các nhà máy lớn, cướp đi sinh mạng của hàng ngàn công nhân và khiến cả thế giới phải bàng hoàng. Các vụ cháy xảy ra tại các cơ sở dệt may ở Karachi, Pakistan và nhà máy chế biến gia cầm ở Trung Quốc: Các công ty đã được chứng nhận hay chuẩn bị đánh Vào ngày 11 tháng 9, 2012, xảy ra vụ cháy tại các cơ sở dệt giá SA8000 phải nhận thức rõ và hiểu sâu về các yêu may ở thành phố Karachi và Lahore của Pakistan. Vụ cháy cầu mới này trước thời gian đánh giá chứng xảy ra tại một nhà máy dệt may nằm ở phía Tây Karachi và nhận/đánh giá giám sát/tái đánh giá vì yêu cầu này là tại nhà máy sản xuất giày ở Lahore. Vụ cháy được mô tả là bắt buộc . khủng khiếp nhất trong các vụ cháy công nghiệp từ trước tới nay trong lịch sử của Pakistany, giết chết 315 người và Dưới đây là một số điểm chính cần lưu ý: hơn 250 người bị thương nặng trong điều kiện các cửa sổ đều bị ngăn kín và chỉ có một lối thoát hiểm. Trước đó 1. Các cuộc đánh giá theo các yêu cầu này phải được trong tháng 8, hai đánh giá viên đã tham quan nhà máy thực hiện trong lần đánh giá tiếp theo trước ngày của công ty Ali Enterprises ở Karachi để kiểm tra các điều 1/8/2013. Nếu không được thực hiện trước kiện làm việc và đã cấp chứng chỉ SA 8000, có nghĩa là nhà ngày 1/8/2013, khách hàng sẽ phải tiến hành máy đã thỏa mãn các tiêu chuẩn quốc tế cho 09 lĩnh vực, đánh giá bổ sung nhằm đảm bảo sự phù hợp của trong đó có mục sức khỏe và an toàn, lao động trẻ em và hệ thống. tiền lương tối thiểu. - http://www.nytimes.com 2. Tổ chức chứng nhận có thể chứng minh tính phù hợp của doanh nghiệp nếu họ có thể cung cấp các Vào ngày 3 tháng 6, 2013, một vụ cháy khác xảy ra tại một bằng chứng thể hiện những yêu cầu này đã được nhà máy ở Trung Quốc, các công nhân trong tình trạng xem xét phù hợp trong các lần đánh giá trước đó. hoảng loạn chỉ tìm được một cửa thoát ra ngoài trong khi 3. Các doanh nghiệp đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn cửa khác thì bị khóa. Như vậy vụ 120 người chết trong nhà SA 8000 nhưng không đáp ứng các yêu cầu này máy chế biến gia cầm không chỉ là vụ duy nhất, theo đó 20 tính đến ngày 1/8/2013 sẽ được xem là điểm năm trước đây một vụ cháy tại một nhà máy sản xuất đồ không phù hợp lớn. Doanh nghiệp này sẽ có 30 chơi cũng đã cướp đi sinh mạng của 87 công nhân. Xinhua ngày (tính từ ngày phát hiện điểm không phù quan sát hiện trường và nhận xét rằng nhà xưởng thiết kế hợp) để hoàn thành việc điều chỉnh nhằm phù không hợp lý cộng với việc cửa ra vào bị khóa chính là hợp với các yêu cầu nêu trên. Sau đó, Tổ chức nguyên nhân dẫn đến số người chết cao như vậy - chứng nhận sẽ thực hiện việc đánh giá tại công ty http://www.japantimes.co.jp để xem xét và xác nhận việc thực hiện hành động Đối mặt với các vấn đề nên trên, tổ chức chuyên về Trách khắc phục này. nhiệm Xã hội Quốc tế SAI (Social Accountability 4. Nếu doanh nghiệp đã được chứng nhận tiêu International) đã xem xét lại kĩ lưỡng các yêu cầu trong chuẩn SA 8000 nhưng không đáp ứng được các SA 8000 (hệ thống, chính sách, mong đợi) và đã đề xuất yêu cầu này trong vòng 1 tháng kể từ ngày phát một loạt sửa đổi để tăng mức độ tin cậy trong việc đánh hành điểm không phù hợp, giấy chứng nhận của giá, chứng nhận và công nhận hiện nay. Một vài điểm cần doanh nghiệp đó sẽ bị đình chỉ. cải tiến chính trong hệ thống SA 8000 là các tiêu chí đánh 5. Nếu các doanh nghiệp đã được chứng nhận tiêu giá về an toàn cháy nổ, sơ tán khẩn cấp và đào tạo. Khi chuẩn SA 8000 nhưng không đáp ứng được các làm rõ các yêu cầu hiện tại của SA 8000, SAI đã đưa thêm yêu cầu này trước ngày 1/10/2013, giấy chứng các yêu cầu liệt kê dưới đây và có thể vượt xa hơn các nhận của công ty đó sẽ bị thu hồi. mong đợi hiện tại. Thông tin dưới đây mô tả các yêu cầu 6. Kể từ ngày 1/8/2013, tất cả các doanh nghiệp khi đánh giá các điều 3.1, 3.3 và 3.4 của SA 8000:2008; chuẩn bị đánh giá SA8000 lần đầu phải đáp ứng những yêu cầu này bổ sung cho các nội dung tại điều 2.8 được yêu cầu này để đạt chứng nhận tiêu chuẩn của Quy trình SAAS 200. SA 8000. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 2
  4. THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI E-Newsletter Số 03 – 7/2013 ISO 10377:2013 - An toàn Sản phẩm Tiêu dùng – Hướng dẫn cho các nhà cung ứng Bài viết của Tiến sĩ Elizabeth Nielsen, ngày 31 tháng năm 2013 Tiêu chuẩn mới ISO 10377 đưa ra các hướng dẫn Thống kê về thu hồi sản phẩm – Phân theo các nhóm sản phẩm về an toàn sản phẩm tiêu dùng sẽ tạo ra các tác động tích cực và đáng kể tới các nhà cung ứng, các sản phẩm và người tiêu dùng. Tiêu chuẩn ISO 10377:2013 với tên gọi An toàn Sản phẩm Tiêu dùng – Hướng dẫn cho các nhà cung ứng, sẽ đưa Đồ chơi Khác ra các cách thức đánh giá và quản lý rủi ro cho các nhà cung ứng, ví dụ như các nhóm thiết kế hay các nhà bán lẻ trong quá trình cung cấp sản phẩm an toàn đến tay người tiêu dùng. Mỹ phẩm ISO 10377 có thể được áp dụng cho các doanh Phương tiện nghiệp có quy mô vừa và nhỏ và cả các doanh nghiệp gắn động cơ lớn, tiêu chuẩn này tập trung vào mảng đánh giá rủi ro và kĩ thuật quản lý để tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có độ an toàn cao hơn. Thực tế, trong quá trình Thiết bị chiếu sáng thảo luận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm biên soạn đã dựa trên bản nháp của tiêu chuẩn để định hình các yêu cầu chính và đánh giá sự hữu ích Điện gia dụng của các yêu cầu này. Tiêu chuẩn được phân thành bốn phần chính bao gồm các nguyên tắc chủ đạo, thiết kế an toàn, sản phẩm an toàn và an toàn trong hoạt động bán lẻ. Cấu trúc bốn cột Để tạo sự thuận tiện cho người đọc, ISO 10377 được chia thành bốn phần chính: Nguyên tắc chung: nêu rõ các yếu tố căn bản để tuyên truyền văn hóa an toàn sản phẩm trong toàn tổ chức, nỗ lực để cải tiến liên tục, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, quản lý hồ sơ và kiểm soát văn bản, thiết lập quá trình truy xuất nguồn gốc và giám sát sản phẩm. Các khía cạnh an toàn trong thiết kế: xác định các thông số kỹ thuật về thiết kế, các rủi ro được phép thông qua việc nhận dạng các mối nguy, đánh giá và giảm thiểu/loại trừ rủi ro, cảnh báo và hướng dẫn cho người sử dụng về các rủi ro sản phẩm. An toàn trong sản xuất: bao gồm các bước tuyên truyền về nguyên tắc an toàn xuyên suốt chuỗi cung ứng, tập trung vào các thực hành sản xuất, xác nhận giá trị thiết kế, mẫu sản phẩm thử nghiệm, thu mua nguyên vật liệu, dụng cụ hỗ trợ, kiểm soát thông tin sản phẩm và các thành phần lắp ráp, thử nghiệm mẫu và đánh giá quá trình sản xuất. An toàn khi lưu thông trên thị trường: quy định trách nhiệm đối với nhà nhập khẩu, nhà phân phối và nhà bán lẻ để đảm bảo rằng sản phẩm luôn thỏa mãn các yêu cầu về an toàn. Quá trình này được thực hiện thông qua việc đánh giá trước khi mua hàng và việc thu thập liên tục các dữ liệu phát sinh sau khi sản phẩm đã tới tay người tiêu dùng, từ đó xác định các mối nguy mà những lần đánh giá trước đó chưa phát hiện ra. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 3
  5. THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Sự an tâm… Đối với người tiêu dùng, sản phẩm an toàn đồng nghĩa với việc gia đình họ được bảo vệ khi sử dụng sản phẩm đó. Sản phẩm được xem là an toàn hơn khi các nhà cung ứng kiểm soát tốt các quá trình, từ quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu, thành phần, lắp ráp sơ bộ cho đến giai đoạn thiết kế, sản xuất và phân phối. Qua đây, việc tạo ra mẫu thử nghiệm và kiểm tra mức độ sẵn sàng để sản xuất nhằm giảm thiểu nguy cơ tạo ra phế phẩm trong quá trình sản xuất. Đồng thời, quá trình phân tích mối nguy sẽ giúp người dùng cuối cùng có được cảnh báo/chỉ dẫn đầy đủ về các mối nguy phát sinh khác trong quá trình sử dụng. Thế nhưng, sản phẩm có độ an toàn cao hơn cũng đồng nghĩa với việc trách nhiệm pháp lý được giảm xuống. Mặc dù ISO 10377 tập trung chủ yếu vào khía cạnh an toàn sản phẩm, nhưng cũng không có gì ngạc nhiên khi mà nó cũng giới hạn trách nhiệm của nhà cung ứng. Kết quả cuối cùng là trong cùng một lúc, độ an toàn tăng lên, trách nhiệm pháp lý được giảm xuống. Vấn đề mấu chốt ở đây là: một sản phẩm cần phải được hạn chế tối đa các khuyết tật tiềm ẩn để không vô tình gây ra bất kỳ hiểm họa cho người sử dụng sau này. Bất kể cơ cấu và tổ chức của doanh nghiệp là như thế nào thì ISO 10377 đều tác động đến toàn bộ các nhà cung ứng không phân biệt vai trò của họ trong chuỗi cung ứng là gì và tiêu chuẩn này tác động đến mọi sản phẩm dù chúng có bất kỳ nguồn gốc nào. Tầm quan trọng của việc truy xuất nguồn gốc Sản phẩm phải được truy xuất nguồn gốc và phải có dấu hiệu nhận biết để không gây nhầm lẫn như nhãn, thẻ đánh dấu tại nguồn sản xuất. Quy định này cũng được áp dụng cho cả nguyên vật liệu, các linh kiện và các bộ phận lắp ráp sơ bộ. Các nhà cung ứng cần phải yêu cầu người bán chỉ rõ dấu hiệu nhận biết rõ ràng của sản phẩm, để từ đó có thể truy xuất ngược về nguồn gốc cũng như xác định đơn vị tham gia kế tiếp trong chuỗi cung ứng sản phẩm. ISO 10377 khẳng định việc truy xuất nguồn gốc sẽ đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các yêu cầu luật định và các đánh giá về an toàn sản phẩm, cải tiến việc kiểm soát, nâng cao hiệu quả và giảm thiểu chi phí thu hồi sản phẩm (nếu có phát sinh). Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 4
  6. THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Sản phẩm an toàn hơn, trách nhiệm pháp lý được giảm xuống Sản phẩm được xem là an toàn hơn nếu chúng được thể hiện đầy đủ thông tin về sản phẩm, thiết kế, quá trình sản xuất và quản lý trên thị trường. Chương trình lưu trữ tài liệu nêu rõ: người sở hữu sản phẩm phải lưu trữ tài liệu liên quan trong bao lâu và những loại tài liệu nào cần được lưu trữ. Nhà cung ứng có thể nhận biết một sản phẩm được tạo ra như thế nào thông qua bộ tài liệu này, điều này giúp người dùng theo dõi thông tin về thiết kế của sản phẩm, quá trình đánh giá rủi ro, phân tích mối nguy và có thể thử nghiệm ra quyết định dựa trên khái niệm sản phẩm ban đầu. Văn hóa an toàn toàn diện ISO 10377 đưa ra các hướng dẫn thiết thực về việc quản lý và đánh giá rủi ro để sản phẩm tiêu dùng có mức độ an toàn cao hơn. ISO 10377 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa yếu tố an toàn vào sản phẩm tại giai đoạn thiết kế, cung cấp các hướng dẫn để nhận biết các mối nguy, đánh giá các rủi ro chắc chắn và các bước để giảm dần các rủi ro tiềm tàng của sản phẩm. Tiêu chuẩn còn được dùng như một chuẩn đối sánh để loại trừ các mối nguy không được phép xuất hiện khi sử dụng sản phẩm, tạo ra sự đồng nhất trong toàn tổ chức và thiết lập văn hóa về lòng tin xuyên suốt các bộ phận, phòng ban. Tiêu chuẩn cũng nhấn mạnh sự cần thiết của một nền văn hóa an toàn trong tổ chức xuyên suốt chuỗi cung ứng. Tiêu chuẩn giải thích cách thức xây dựng văn hóa an toàn sản phẩm thông qua hệ thống quản lý an toàn sản phẩm có cấu trúc, nhấn mạnh các nhiệm vụ liên quan đến an toàn được thực hiện trong quá trình thiết kế, sản xuất và marketing dựa trên một phiếu kiểm tra đơn giản và được tích hợp với các mục tiêu đảm bảo chất lượng. Ví dụ, đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ, kế hoạch quản lý an toàn sản phẩm có thể thông qua cách tiếp cận 5 bước như sau : (1) kiểm tra mức độ cam kết của lãnh đạo đối với vấn đề an toàn sản phẩm ; (2) xây dựng chính sách an toàn sản phẩm hài hòa với mức rủi ro cho phép trong công ty ; (3) chỉ định một cán bộ chuyên trách về an toàn sản phẩm ; (4) tích hợp các nhiệm vụ liên quan đến an toàn vào quá trình thiết kế, sản xuất và marketing; và (5) thiết lập phương thức trao đổi thông tin trong tổ chức. An toàn đồng nghĩa với sự bảo vệ Mark Kinzie, một thành viên ANSI tham gia vào ban ISO/PC 240 về Thu hồi Sản phẩm, và ban ISO/PC 243 về An toàn Sản phẩm tiêu dùng, gần đây đã phát biểu: “Vấn đề an toàn, đặc biệt là an toàn sản phẩm có thể được mỗi người hiểu theo cách khác nhau. Đối với một kĩ sư, đó là việc phân tích mối nguy. Đối với một nhà quản lý rủi ro, đó là nguy cơ mất kiểm soát. Đối với một nhà lập pháp, đó là sự tuân thủ. Đối với một luật sự, đó là trách nhiệm.” Dĩ nhiên đối với một người tiêu dùng, điều đó đơn giản chỉ là gia đình của người ấy được bảo vệ – đây là một nội dung đã được ban ISO/PC 243, ban kĩ thuật chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu hướng dẫn, thừa nhận. Nguồn: ISO Focus+ Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 5
  7. THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Lộ trình thực hiện Tiêu chuẩn ASC dành cho Tôm và những khác biệt giữa việc áp dụng ASC cho Cá Tra và Tôm Trên 50 vùng nuôi được chứng nhận ASC tại 7 quốc gia, gần Với lộ trình chặt chẽ về thời gian như trên, tại 180 nhà cung cấp tại 24 quốc gia đạt chứng nhận ASC-CoC là hội thảo trong khuôn khổ Vietfish 2013 của con số không nhỏ cho hơn 1 năm áp dụng tiêu chuẩn ASC Bureau Veritas, Ông Flavio – Giám đốc IDH Việt cho Cá tra/Basa. Ngày nay, người tiêu dùng sản phẩm Thủy Nam đã nhấn mạnh: “Các doanh nghiệp có sở sản quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm họ sử dụng có được hữu vùng nuôi, nhà máy chế biến Tôm nên có sự nuôi trồng một cách bền vững có trách nhiệm hay không?, nhãn ASC là dấu hiệu thể hiện trách nhiệm với xã hội và môi chuẩn bị trước để sẵn sàng hơn khi đầu năm trường của các đơn vị tham gia chuỗi hành trình sản phẩm 2014, ASC chính thức được đánh giá”. thủy sản, vì vậy ASC ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm và áp dụng. Thực tiễn áp dụng tiêu chuẩn ASC cho Cá tra là kinh nghiệm quý báu cho doanh nghiệp Đầu năm 2014, tiêu chuẩn ASC cho Tôm chính thức Tôm được Đánh giá, chứng nhận Lộ trình thực hiện tiêu chuẩn ASC cho tôm được lên kế Để hỗ trợ doanh nghiệp những thông tin cơ bản hoạch chi tiết như sau: Tiêu chuẩn được phát triển từ tháng nhất về tiêu chuẩn, về khác biệt và kinh nghiệm 7 năm 2013, sổ tay đánh giá hoàn tất vào tháng 10, tháng 11 từ đánh giá chứng nhận tiêu chuẩn ASC cho cá là thời gian đào tạo chuyên gia, tháng 12 sẽ tiến hành công Tra, tại hội thảo, chuyên gia của Bureau Veritas nhận cho các Tổ chức Chứng nhận có thể đánh giá và đầu tại Việt Nam đã trình bày chi tiết một số nội năm 2014, ASC sẽ chính thức được đánh giá và chứng nhận. dung như sau: Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 6
  8. THÔNG TIN CẬP NHẬT TIÊU CHUẨN HIỆN HÀNH VÀ TIÊU CHUẨN MỚI E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Bảy nguyên tắc của tiêu chuẩn ASC cho Tôm:  Nguyên tắc 1: Xây dựng và vận hành trang trại tuân theo khung luật pháp của chính quyền trung ương và địa phương. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Giấy phép kinh doanh / Nuôi Trồng thủy sản; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện Vệ sinh Thú Y Thủy sản; - Giấy phép sử dụng nước mặt; - Giấy phép xả thải .  Nguyên tắc 2: Xây dựng và vận hành trang trại trên cơ sở bảo tồn tính đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tự nhiên. - 2.2.1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường. - 2.2.2. Nếu vị trí trang trại nằm trong khu vực rừng đước ngập mặn: Trang trại được xây dựng sau tháng 05/1999: sẽ không được chứng nhận ASC; Trang trại được xây dựng trước tháng 05/1999: sẽ được chứng nhận ASC với điều kiện phải trồng rừng thay thế ở khu vực khác với diện tích > 50% tổng diện tích trang trại. - 2.2.3. Báo cáo đánh giá tác động của trang trại đối với các loài có nguy cơ tuyệt chủng và sắp tuyệt chủng.  Nguyên tắc 3: Xây dựng và vận hành trang trại dựa trên đánh giá tác động đối với cộng đồng xung quanh.  Nguyên tắc 4: Vận hành trại nuôi với thực hành lao động có trách nhiệm.  Nguyên tắc 5: Quản lý sức khoẻ tôm có trách nhiệm. - 5.1.2. Tỉ lệ sống từ lúc thả Post đến thu hoạch.  Không cho ăn bổ sung , không sục khí: > 25%;  Có cho ăn bổ sung , không sục khí: > 45%;  Có cho ăn bổ sung, có sục khí: > 60%. - 5.3.1. Không được phép sử dụng kháng sinh cho tôm ASC.  Nguyên tắc 6: Quản lý nguồn gốc của tôm bố mẹ và tôm giống. - 6.1.1. Được phép nuôi tôm có nguồn gốc không phải là loài bản địa. - 6.2.3. Được phép sử dụng tôm bố mẹ từ tự nhiên để sản xuất giống nhân tạo, con giống này sẽ được sử dụng thả nuôi. - 6.2.4. Không được phép sử dụng con giống đánh bắt từ tự nhiên. - 6.3.1. Không được sử dụng con giống biến đổi gien.  Nguyên tắc 7: Sử dụng các nguồn tài nguyên hiệu quả và có trách nhiệm. - 7.3.1. Cho phép nguyên liệu thức ăn có thành phần biến đổi gien, nhưng phải được nhận diện rõ. - 7.3.4. Đánh giá viên sẽ thu mẫu thức ăn và kiểm tra PCR ở các phòng lab ISO 17025 để thẩm tra nguyên liệu GMO. - 7.4.1. FFER: tôm Thẻ 1.35:1, tôm Sú 1.9:1 - 7.4.2. EFCR: Chỉ tính toán và ghi nhận, không có giới hạn. - 7.5.1. TN xả thải: tôm Thẻ < 25.2 kg N/tấn tôm sản xuất, tôm Sú < 32.4 kg N / tấn tôm sản xuất. - 7.5.2. TP xả thải: tôm Thẻ < 3.9 kg P/tấn tôm sản xuất, tôm Sú < 5.4 kg P / tấn tôm sản xuất. Trên đây là chi tiết kỹ thuật những khác biệt mà tiêu chuẩn ASC dành cho Tôm, nếu Quý Khách Hàng có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến bài viết, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: bvmarketing@vn.bureauveritas.com. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ Quý vị trong thời gian sớm nhất! Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 7
  9. CÁC YÊU CẦU, QUY ĐỊNH MỚI TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC E-Newsletter Số 03 – 7/2013 THỦY SẢN: Nhật Bản bỏ quy định kiểm tra Trifluralin đối với 100% tôm nhập khẩu Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, theo thông tin từ các nhà nhập khẩu, mới đây Nhật Bản đã bỏ quy định kiểm tra Trifluralin-một hoạt chất diệt cỏ sử dụng trong cải tạo môi trường nuôi thủy sản- đối với 100% lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam vào thị trường này. Sau khi Nhật Bản chính thức tăng cường kiểm soát Trifluralin đối với 100% tôm nhập khẩu từ Việt Nam từ ngày 21-10-2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã kịp thời ban hành Thông tư số 64/2010/TT-BNNPTNT đưa 44 sản phẩm có chứa Trifluralin ra khỏi danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo Quy định mới về việc tạm ngừng XK Thủy Sản môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành nếu lô hàng bị cảnh báo về an toàn thực phẩm tại Việt Nam. Dự thảo sửa đổi Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT Theo Vinanet của Bộ NN-PTNT còn quy định DN XK có quá 3 lô hàng cùng nhóm sản phẩm tương tự trong 6 tháng, bị cơ quan thẩm quyền nước NK cảnh báo về an toàn Quy định về vay vốn đối với các doanh nghiệp thực phẩm sẽ bị tạm ngừng XK vào các thị trường nuôi trồng thủy sản tương ứng. Chính phủ vừa ban hành Nghị định bổ sung quy định Theo Thanh Niên cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu vay vốn Cá tra, basa philê đông lạnh xuất khẩu sang thị theo cơ chế tín dụng xuất khẩu. trường EU, Mỹ và một số nước liên minh hải quan phải đảm bảo thêm 2 yêu cầu về tỷ lệ mạ băng và Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 54/2013/NĐ- hóa chất, phụ gia và hàm lượng nước. CP về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín Cá tra, basa philê đông lạnh xuất khẩu sang thị dụng xuất khẩu của Nhà nước. trường EU, Mỹ và một số nước liên minh hải quan (gồm Nga, Belarus, Kazakhstan và Ucraina) ngoài Theo đó, Nghị định bổ sung quy định cho các doanh việc đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm còn nghiệp có nhu cầu vay vốn mua thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo thêm 2 yêu cầu về tỷ lệ mạ băng và hóa thủy sản phục vụ xuất khẩu vay vốn theo cơ chế tín chất, phụ gia và hàm lượng nước. dụng xuất khẩu. Mức vốn cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục Đây là những quy định trong dự thảo Quyết định quy vụ xuất khẩu theo phương án đã được Ngân hàng định kiểm soát chất lượng sản phẩm cá tra, basa xuất Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho khẩu đang được Cục Chế biến xuất khẩu nông lâm vay, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa thủy sản và nghề muối (NAFIQAD) lấy ý kiến của đối với mỗi đối tượng được vay không vượt quá 15% doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Theo dự thảo mới tỷ lệ nước mạ băng so với khối Nam. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng lượng tịnh của sản phẩm dạng philê đông lạnh xuất thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng phương khẩu phải tuân thủ đúng quy định của cơ quan thẩm án vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục quyền nước nhập khẩu nhưng không vượt quá 20% vụ xuất khẩu đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam và được ghi rõ trên nhãn sản phẩm. Ngoài ra, sản thẩm định và chấp thuận cho vay, nhưng thời hạn cho phẩm xuất khẩu có sử dụng các hoá chất, phụ gia có vay của từng khoản vay không quá 12 tháng. khả năng giữ nước phải thực hiện ghi nhãn về hoá chất, phụ gia sử dụng gồm tên, hàm lượng và hàm Theo thông tấn xã Việt Nam lượng nước trên sản phẩm. Thuận Hải Theo Dân Việt Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 8
  10. CÁC YÊU CẦU, QUY ĐỊNH MỚI TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC E-Newsletter Số 03 – 7/2013 THỰC PHẨM: Xuất khẩu rau quả của Việt Nam thuận lợi hơn nhờ quyết định từ EU Cũng giống như các mặt hàng nông sản khác, xuất khẩu hàng rau quả của nước ta trong năm nay vẫn có sự tăng trưởng tốt, nhờ việc hình thành chuỗi cung ứng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, đây là một mô hình sản xuất đang được rất nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Thông tin mới đây cho hay, hàng rau quả Việt Nam sẽ được quay trở lại EU, có được kết quả này chính là nhờ vào công cuộc sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế của các nhà sản xuất trong nước. Với tốc độ tăng bình quân của xuất khẩu rau quả trong hai năm 2011 và 2012 là hơn 35%/năm, trong đó năm 2011 tăng 38%, ngành rau quả Việt Nam kỳ vọng năm 2013 sẽ tiếp tục lập kỷ lục xuất khẩu mới, đạt 1 tỷ USD. Nguồn: www.hoichoquocte.com.vn NÔNG NGHIỆP: Từ ngày 1/7, sẽ bắt đầu thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gen theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BTNMT. Theo đó, các cây trồng biến đổi gien theo quy định tại điều 3 Thông tư 08 sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận. Hồ sơ đăng kí bao gồm đơn đăng kí, báo cáo kết quả khải nghiệm được Bộ NNPTNT công nhận, báo cáo đánh giá rủi ro và tập tin điện tử chứa thông tin đánh giá rủi ro theo mẫu tại Phụ lục 1,2,3. Đối với việc kiểm tra an toàn thực phẩm những hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu (hàng hóa), theo quy định bổ sung tại Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT thì hàng hóa là “mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm” cũng thuộc diện không phải kiểm tra. Thông tư 05 cũng bỏ yêu cầu về điều kiện xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu dùng làm nguyên liệu gia công, chế biến để xuất khẩu. Nguồn: http://citinews.net DỆT MAY – DA GIÀY: Hiệp định thương mại quan trọng như FTA, TPP giúp xuất khẩu Giày Dép Việt Nam Có Nhiều Tiềm Năng Phát Triển Trong thời gian tới, mặt hàng giày dép xuất khẩu của Việt Nam vẫn có nhiều tiềm năng phát triển khi chỉ trong khoảng 1-2 năm tới, khi các Hiệp định thương mại quan trọng như FTA, TPP được ký kết và việc Ủy ban châu Âu (EC) sẽ cho phép tất cả các mặt hàng từ Việt Nam nhập khẩu vào thị trường EU được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP trở lại bắt đầu từ 1/1/2014 trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016… sẽ mang lại nhiều ưu thế cho xuất khẩu giày dép Việt Nam. Nguồn: www.tinthuongmai.vn Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 9
  11. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Tích hợp các Hệ thống Quản lý – Lợi ích, thách thức và giải pháp Theo cách tiếp cận quản lý dựa trên rủi ro và vòng tròn: kế hoạch – triển khai – kiểm tra – cải tiến đối với các vấn đề về môi trường, chất lượng, an toàn hay sức khỏe, chúng ta có thể thấy sự áp dụng phổ biến một loạt các tiêu chuẩn riêng lẻ, như hệ thống ISO 9001, ISO14001 và OHSAS 18001. Thực tế là xen giữa các rủi ro và cách thức quản lý các tiêu chuẩn này trong từng lĩnh vực có không ít các điểm chung. Kết quả là rất nhiều tổ chức đã hợp nhất các hệ thống quản lý rời rạc thành một hệ thống quản lý tích hợp duy nhất. Hơn nữa, khi ngày càng nhiều tổ chức đồng ý rằng tất cả các loại rủi ro đều được xem là thách thức, việc tìm kiếm cách thức quản lý chung các cơ hội và rủi ro trong kinh doanh thông qua một hệ thống tích hợp bao trùm toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp là một hướng đi đáng xem xét. Bài viết này tập trung vào các nguyên tắc thống nhất áp dụng cho việc quản lý tích hợp, lợi ích của các phương thức tiếp cận khác nhau cũng như các rào cản cần phải vượt qua trước khi kết luận rằng việc quản lý tích hợp sẽ đem lại các cơ hội quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn. 1. Lợi ích của việc tích hợp Nhóm chuyên trách về Quản lý Tích hợp của Viện Công nhận Chất Lượng (Chartered Quality Institute - CQI) đã đưa ra 12 lợi ích chính từ việc quản lý tích hợp: 1. Hệ thống quản lý được tinh giản, gọn nhẹ, đảm bảo bổ sung đầy đủ các giá trị mà không dư thừa. 2. Trao đổi thông tin được tăng cường nhờ tính đơn giản và thống nhất. 3. Tuân thủ dễ dàng hơn, giảm thiểu các vi phạm, nhân viên tham gia đông hơn, giảm stress công việc và tận dụng sức sáng tạo tập thể tốt hơn. 4. Quản lý các vấn đề về xung đột, rủi ro, chất lượng tốt hơn. 5. Tăng cường sự thỏa mãn và thông hiểu của các bên hữu quan. 6. Tăng cường chất lượng đào tạo và giảm nhu cầu cần đào tạo. 7. Giảm tần suất giám sát (đánh giá/kiểm tra) bao gồm cả đánh giá chứng nhận giám sát, dành thời gian tập trung giám sát các mảng thiết yếu. 8. Tăng cường tính minh bạch trong quá trình và quản lý dẫn đến việc xem xét và hoạch định hành động của lãnh đạo trở nên hiệu quả hơn. 9. Thích nghi nhanh với các thay đổi, hỗ trợ cho sự phát triển tối ưu của tổ chức. 10. Các yêu cầu đều được áp dụng đầy đủ vào trong một hệ thống quản lý, hệ thống này lại được thiết kế để hướng dẫn và kiểm soát các quá trình hoạt động, nhờ đó, quá trình triển khai trở nên hiệu quả hơn và thu về được kết quả tốt hơn nhờ những hệ thống như: Mô hình Kinh doanh Xuất sắc, TQM, Đầu tư Con người, 6 Sigma, các quy định và tiêu chuẩn ISO v.v… 11. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao và an toàn kinh doanh được đảm bảo, nhờ những cải tiến trong định hướng kinh doanh, trong kiểm soát và hướng dẫn, 12. Tăng lợi nhuận nhờ việc cắt giảm chi phí, cải thiện vấn đề năng suất, kiểm soát rủi ro và ứng dụng những công cụ mới, sáng tạo trong quản lý. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 10
  12. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 2. Rào cản tích hợp Xây dựng và phát triển thành công một hệ thống quản lý tích hợp đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng để vượt qua các rào cản trước khi thực hiện. Các nguyên nhân thất bại thường thấy khi xây dựng hệ thống này được trình bày chi tiết như sau: 2.1. Không có sự cam kết của lãnh đạo cấp cao Để việc tích hợp đạt hiệu quả, lãnh đạo cấp cao phải cam kết bằng cả lời nói và hành động. Các doanh nghiệp hay phàn nàn rằng họ đang phải gánh chịu “sự quá tải về sáng kiến” và điều quan trọng là để có được một hệ thống tích hợp trong doanh nghiệp, việc nhận thức của nhà quản lý và nhân viên là chưa đủ vì đội ngũ này có thể được thay thế vào bất kì lúc nào và kế hoạch rồi sẽ chìm vào quên lãng. Lãnh đạo cấp cao có thể không nhận thức được rằng việc tích hợp quản lý liên quan thế nào tới tổ chức của mình và nếu không triển khai, họ sẽ trở nên yếu thế và kém hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp vận hành các hệ thống quản lý sơ khai có thể chưa có hiểu biết đầy đủ về quản lý tích hợp và lợi ích của nó hoặc thường nghĩ việc này là quá phức tạp hay không khả thi. Việc liên tục thay đổi các hướng dẫn hay quy định lại được nhìn nhận như một rào cản. Nếu có quá nhiều bất ổn về tương lai của doanh nghiệp, lãnh đạo cấp cao thường hay do dự khi đứng trước cam kết thay đổi, đặc biệt là khi họ chẳng có đủ thời gian để nhận biết được các lợi ích đem lại. 2.2. Rào cản về cân bằng lợi ích Hầu hết các doanh nghiệp đều có người chuyên trách cho từng mảng chất lượng, môi trường, an toàn và sức khỏe (EHS&Q). Vậy khi một hệ thống quản lý tích hợp được tạo ra rồi thì ai sẽ người nắm giữ các mảng hoạt động tích hợp? Khi một trong số những người chuyên trách mảng của mình được giao toàn bộ trách nhiệm, người này thường sẽ có xu hướng ưu tiên mảng hoạt động chuyên trách của mình. Xét trường hợp một nhà máy thực phẩm, vị trí quản lý EHS&Q hiện tại trước đây chuyên trách về mảng an toàn và sức khỏe, khi đó xét trên khía cạnh nguồn lực, bộ phận an toàn và sức khỏe sẽ là mảng nhận được nhiều ưu đãi hơn. Tuy nhiên, khi người này về hưu, người lên thay trước đây lại chuyên về mảng chất lượng thì khi đó mảng quản lý chất lượng lại được ưu ái. Trong tình huống này, chúng ta cần một người quản lý có đầy đủ năng lực, nghĩa là sử dụng một người trong đội ngũ sẵn có hoặc chỉ định một người bên ngoài để hệ thống tích hợp có xu hướng cân bằng hơn. Tất nhiên cho dù là ai đảm nhận thì cũng phải được đào tạo bài bản để đảm bảo rằng họ có đủ năng lực. 2.3. Không có yêu cầu tích hợp từ các bên liên quan Chúng ta đang thảo luận về những lợi ích kinh doanh có được từ việc tích hợp các hệ thống quản lý. Tuy nhiên, nếu nhìn vào, động cơ để một doanh nghiệp triển khai các hệ thống quản lý được chứng nhận cho các mảng riêng rẽ lại đều đến từ khách hàng. Bộ phận mua bán sẽ cảm thấy tự tin hơn nếu họ chỉ ra được rằng mảng cung ứng sản phẩm và dịch vụ đều được chứng nhận bởi các hệ thống ISO 9001, ISO 14001 và OHSAS 18001. Cũng vì hiện nay không có một tiêu chuẩn nào chứng nhận cho việc tích hợp các hệ thống quản lý nên việc một doanh nghiệp vận hành một hệ thống quản lý được tích hợp cũng không đem lại lợi thế nào trong khả năng cạnh tranh. 2.4. Không có chuẩn mực cho các mô hình/phương pháp tích hợp Như đã nêu trước đó, nhìn chung hiện nay không có sự thống nhất về mô hình và tiêu chuẩn quản lý và đặc biệt tổ chức ISO không có nỗ lực đáng kể nào để thống nhất các hướng tiếp cận quản lý khác nhau và thực tế là các hệ thống quản lý trong doanh nghiệp được kiểm soát riêng rẽ, sự phối hợp và hợp tác giữa các ban kiểm soát hạn chế. 2.5. Hiểu biết không đầy đủ và chưa quan tâm tới yếu tố năng lực Các tổ chức có thể nghĩ rằng tích hợp đơn giản chỉ là việc hợp nhất hệ thống văn bản và có thể không nhận thức được đầy đủ các lợi ích tiềm ẩn của việc tích hợp quản lý. Họ cũng có thể cho rằng họ không có đủ năng lực để chuyển theo hướng áp dụng tích hợp các tiêu chuẩn quản lý hoặc không biết cách để thuê các chuyên gia tư vấn có năng lực để hỗ trợ. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 11
  13. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 2.6. Văn hóa doanh nghiệp ngăn cản sự thay đổi Nhân viên trong một doanh nghiệp thường hay có xu hướng chống đối sự thay đổi và mang tư tưởng rằng mọi thay đổi đều không tốt cho họ. Họ cho rằng các thay đổi có thể dẫn tới các cản trở nội bộ và khi đó họ không đồng ý hợp tác, phối hợp để thực hiện các hoạt động tích hợp. 3. Các hướng tiếp cận xây dựng hệ thống tích hợp Sau đây bài viết xin trình bày một số cách thức để một doanh nghiệp có thể tìm hiểu xây dựng một hệ thống tích hợp: 3.1. Xây dựng một hệ thống tích hợp hoàn toàn mới dựa trên các nguyên tắc cũng như cấu trúc và quá trình của tổ chức. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được cho dù trước đó có hay không các hệ thống quản lý cho từng mảng hoạt động riêng rẽ. Lợi ích chính của hướng tiếp cận này là hệ thống tạo ra sẽ được kết dính, mạch lạc và nhất quán xuyên suốt các cấp của tổ chức. Hướng tiếp cận sẽ là từ trên xuống khởi điểm từ nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiếp cận sẽ dễ dàng hơn đối với những hệ thống quản lý được hoạch định theo mảng kinh doanh và do đó việc quản trị rủi ro trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh. Bất lợi chính của phương pháp này nằm ở chỗ việc triển khai tại các mảng kinh doanh đã có sẵn yếu tố hệ thống sẽ làm mất thời gian hơn. 3.2. Tận dụng hệ thống quản lý hiện tại và bổ sung thêm hai hay nhiều hơn các nguyên tắc bên cạnh nguyên tắc sẵn có. Nền tảng của hệ thống tích hợp có thể được tạo dựng bằng cách nhận diện và bổ sung thêm các thành phần cần thiết để bao trùm được các yêu cầu từ các nguyên tắc khác. Yêu cầu về quản lý một hạng mục nào đó trong một tiêu chuẩn có thể cao hơn so với tiêu chuẩn khác ví dụ như sự lưu giữ hồ sơ. 3.3. Khi có hai hay nhiều hơn hai mảng hoạt động đã có các hệ thống quản lý tương ứng, chúng ta có thể xem xét việc hợp nhất chúng lại. Điều này yêu cầu phân tích kĩ lưỡng các thành phần chung để quyết định sẽ đưa vào các thành phần nào và sau đó áp dụng cả hai nhóm nguyên tắc quản lý. Tất cả các thành phần phải được hài hòa từ cả hai phía nếu muốn có một hệ thống thực sự tích hợp và hiệu quả. Khi lựa chọn các thành phần chung để đưa vào hệ thống quản lý tích hợp, chúng ta phải quyết định nên hay không việc giảm bớt hay tăng cường các hoạt động khi mà các thành phần chung yêu cầu phải thực hiện theo tiêu chuẩn riêng rẽ. Cho dù chọn hướng tiếp cận nào đi nữa thì các yêu cầu quá trình cần được quản lý như một dự án. Nếu mục tiêu là tạo ra một hệ thống quản lý được tích hợp hoàn toàn vào bức tranh quản lý tổng thể của doanh nghiệp, chúng ta cần phải thực hiện triệt để một số bước quan trọng dưới đây:  Chỉ định trưởng nhóm và các thành viên trong nhóm dự án cùng tham gia với một đại diện lãnh đạo cấp cao;  Xác định phạm vi của hệ thống quản lý tích hợp, kế hoạch sản xuất và các mục tiêu triển khai;  Xác định cách thức quản lý việc chuyển đổi từ hệ thống hiện tại sang hệ thống quản lý được tích hợp, đôi khi việc chuyển đổi này cần có sự thông báo với các cơ quan chức năng và các bên hữu quan quan trọng khác;  Xác định các dạng văn bản chủ chốt, cấu trúc tổng thể của hệ thống quản lý tích hợp được văn bản hóa, dạng văn bản nào dành cho các bên hữu quan, dạng văn bản mới có mối liên hệ thế nào với các nhóm và các văn bản hiện tại;  Xây dựng chi tiết kế hoạch dự án, bao gồm cả việc xem xét và giám sát định kì, và đệ trình để giám đốc cấp cao phê duyệt trước khi phân bổ nguồn lực thực hiện;  Tiến hành phân tích các bên hữu quan để xác định nhu cầu và nguyện vọng của họ;  Phân tích các quá trình kinh doanh, phân loại rủi ro dựa trên cấu trúc và quá trình của doanh nghiệp, phân tích chi tiết các rủi ro dựa trên cơ sở đánh giá thiệt hại và việc thỏa mãn yêu cầu của các bên hữu quan, sử Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 12
  14. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 dụng các kĩ thuật quản lý phù hợp để nhận biết các cơ hội và kiểm soát các rủi ro sau khi có sự đồng ý của lãnh đạo cấp cao và các bên hữu quan vào lúc thích hợp;  Thiết lập các chính sách hoạt động trong đó đưa ra cấu trúc, kiểm soát và hướng dẫn việc quản lý doanh nghiệp cũng như các quy trình hoạt động trong đó nêu rõ công việc thực hiện, người thực hiện, cách thức và địa điểm thực hiện;  Nắm bắt các yêu cầu và kiến thức sẵn có từ hệ thống văn bản hiện tại;  Văn bản hóa hệ thống quản lý được tích hợp;  Tóm tắt nội dung chính cho lãnh đạo và các bên hữu quan khi hệ thống quản lý tích hợp hoàn thiện và xin phê duyệt triển khai;  Đào tạo cho nhân viên về hệ thống quản lý tích hợp mới;  Loại bỏ hệ thống hiện tại và thực hiện phương thức quản lý mới, có thể triển khai cùng lúc hoặc theo giai đoạn;  Duy trì để liên tục đạt được các chứng chỉ cho các hệ thống.  Cuộc điều tra được tiến hành năm 1997 nhắm đến các công ty của Mỹ có cả chứng chỉ ISO 9000 và chứng chỉ Star status theo Chương trình Bảo vệ Tình nguyện OSHA (VPP) đã tập trung vào nội dung các chương trình tích hợp được triển khai như thế nào. Sau đây là một số nhận xét phản hồi: - “Chúng tôi thực hiện ISO 9000 trước, và giờ đang tích hợp thêm mảng an toàn” - “Ban ISO đã thống nhất các mục tiêu an toàn và sẽ phổ biến các nội dung an toàn cho mọi người” - “Đầu tiên, chúng tôi cùng nhau xây dựng các chương trình (chất lượng) và sau đó sẽ tích hợp thêm mảng an toàn. Giờ thì các mảng hoạt động về an toàn và sức khỏe đều được đưa vào triển khai tại các nhà máy đã có ISO” - “An toàn là trách nhiệm của tất cả mọi người, chúng tôi sử dụng các quy trình được cải tiến để thúc đẩy sự thấu hiểu của mọi người về an toàn và sự tuân thủ vì chúng liên quan trực tiếp đến công việc của họ” - “Chúng tôi xem chương trình Star (VPP) như là hướng dẫn để tạo ra mối liên hệ gián tiếp giữa an toàn và chất lượng” - “Nội dung chúng tôi không sao chép, nhưng khung ban đầu thì vẫn vậy” - “Mọi xem xét về chương trình và chính sách an toàn và sức khỏe đều được đưa vào các định dạng văn bản giống như ISO” Nguồn: ISO Focus+ Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 13
  15. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Những lưu ý cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc triển khai các tiêu chuẩn về Hệ thống Quản lý (MSSs) Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc triển khai thành công MSS phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố – các yếu tố dưới đây cũng được thảo luận rất nhiều trong cuốn cẩm nang ISO. 1. Bám chặt vào hiện trạng hệ thống quản lý hiện tại Hệ thống Quản lý Bất kì doanh nghiệp nào đang hoạt động Yêu cầu của khách hàng Cải tiến liên tục kinh doanh, cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đều đang vận hành một hệ thống quản lý, tuy nhiên, có thể hệ thống này chưa đầy đủ hoặc chưa được văn bản hóa. Dù hệ thống này tồn tại ở hình thức nào, nó cần được xem là nền tảng và điểm khởi đầu để triển khai tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý ví dụ như hệ thống ISO 9001. Triển khai ISO 9001 Trách nhiệm quản lý không có nghĩa chúng ta phải “xây dựng” một hệ thống quản lý chất lượng (mới), mà chúng ta cần đánh giá so sánh các hoạt động quản lý hiện tại với các yêu cầu của ISO Đo lường, phân 9001 để điều chỉnh và bổ sung các phần cần Quản lý nguồn lực thiết. Vì vậy, mọi hệ thống quản lý đều có tích và cải tiến đặc điểm riêng nên việc một doanh nghiệp mua sách trên mạng hay theo chỉ dẫn của chuyên gia tư vấn để triển khai các quy trình chuẩn một cách máy móc đều là việc làm nên tránh. Chính cách thức này không phù hợp với hiện trạng doanh nghiệp, làm tăng tính quan liêu giấy tờ, đội ngũ nhân Tạo sản phẩm viên lại không nhìn thấy được giá trị của hệ thống, điều này dẫn đến việc hệ thống chỉ được nhìn tới khi sắp có các cuộc đánh giá chứng nhận hàng năm! Điểm khó ở đây là làm sao có thể liên kết các yêu cầu có phần trừu tượng với các hoạt động quản lý và quá trình xảy ra trên thực Sự thỏa mãn của khách hàng tế. Để doanh nghiệp làm được điều này, việc xác định đâu là những yêu cầu đã được thỏa mãn, đâu là mảng cần phải điều chỉnh chứ không phải xây dựng lại là những điều rất quan trọng. Các hoạt động quản lý không dựa trên văn bản cần được thay đổi theo hướng văn bản chính thức (ví dụ, cần lưu các hồ sơ để làm bằng chứng cho những việc đã được triển khai), thực tế hướng tiếp Biểu đồ 1: Trên chặng đường hướng tới cải tiến liên tục và thỏa cận này đem lại các lợi ích và hiệu quả cho mãn khách hàng/các bên hữu quan, Jim the Baker đã thành công các hoạt động, từ đó đem lại giá trị cho trong việc áp dụng các yêu cầu trừu tượng của các tiêu chuẩn hệ doanh nghiệp. Biểu đồ 1 cho ta thấy mô tả thống quản lý vào các hoạt động quản lý và quá trình vận hành trực quan của hướng tiếp cận này. thực tế. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 14
  16. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 2. Hệ thống quản lý trên thực tế không giống với hệ thống văn bản quy trình Hệ thống quản lý là một công cụ giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Các chỉ số đo lường đưa ra phải nhất quán với mục tiêu căn bản của hệ thống, nhưng câu hỏi đặt ra là: Liệu công việc sẽ được thực hiện tốt hơn không? Kế hoạch kinh doanh có đạt được không? Có rất nhiều chỉ số giúp trả lời những câu hỏi nêu trên như: Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, chọn các thiết bị kĩ thuật mà bất kỳ người nào cũng có thể dùng được, sử dụng biểu đồ thống kê, các biểu mẫu thuận tiện để kiểm tra và điền thông tin (sau đó sẽ trở thành hồ sơ), v.v… Tuy nhiên, chúng ta cần cân nhắc trước khi xây dựng hệ thống văn bản quy trình phức tạp này, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi vì trong nhiều trường hợp các văn bản này không nhất quán với văn hóa tổ chức và thực trạng hoạt động hàng ngày. 3. Tìm kiếm sự tương đồng trong các tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý (HTQL) Dù được mô tả khác nhau, tất cả các HTQL đều vận hành dựa trên các nguyên tắc thống nhất như sau:  Kiểm soát và quản lý quá trình: đảm bảo đầu ra của quá trình có kết quả như mong muốn và các yêu cầu của tiêu chuẩn được tuân thủ.  Kiểm soát quá trình và quản lý theo cách tiếp cận: Kế hoạch – Triển khai – Kiểm tra – Cải tiến: xây dựng mục tiêu, xác định các quá trình cần thiết, giám sát tiến độ và sự phù hợp, thực hiện các hành động cần thiết, và xem xét các cơ hội cải tiến.  Quản lý rủi ro: xác định các rủi ro để loại bỏ các mối nguy và nhận diện cơ hội để cải tiến, thực hiện việc kiểm soát để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực lên hiệu quả công việc và tối đa hóa các lợi ích.  Trong quản lý chất lượng, chúng ta có thể gặp phải các rủi ro như: Khách hàng không hài lòng và các yêu cầu (của khách hàng hay theo luật định) về chất lượng không được thỏa mãn. Còn trong quản lý môi trường, các rủi ro gặp phải có thể là các hoạt động môi trường không đáp ứng các yêu cầu luật định, không thỏa mãn kì vọng của các bên hữu quan và/hoặc các mục tiêu chính sách của chính tổ chức.  Dựa trên các nguyên tắc đã đề cập, các HTQL riêng lẽ chứa đựng các thành phần rất giống nhau và chúng là một phần trong HTQL tổng thể của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xem xét yêu cầu của các tiêu chuẩn và lưu ý đến các điểm chung giữa các HTQL là cách thức để các doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn giải và áp dụng các tiêu chuẩn theo hướng tích hợp hệ thống. Đây là phương án tối ưu mà các doanh nghiệp nên lưu tâm. 4. Đơn giản hóa hệ thống Trong nhiều tình huống, việc triển khai các HTQL theo hướng đơn giản, gọn nhẹ sẽ đem lại nhiều lợi ích – đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với ba lưu ý đầu tiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn toàn có thể điều chỉnh hệ thống cho phù với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức. Chúng ta hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu của hệ thống ISO 9001 và ISO 14001 mà không cần đến hệ thống văn bản cồng kềnh. Sử dụng lưu đồ và biểu mẫu sẽ hiệu quả hơn việc xây dựng các quy trình văn bản, từ đó các hồ sơ thường đem lại nhiều giá trị hơn so với việc mô tả các quá trình. Mô tả những việc cần làm thường được ưa thích hơn việc mô tả việc chúng được triển khai như thế nào vì những việc cần làm có thể được mô tả ngắn gọn, súc tích hơn. Điều quan trọng là các phương thức kiểm soát cần phù hợp với văn hóa tổ chức và năng lực của đội ngũ nhân viên. Nguồn: ISO Focus+ Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 15
  17. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Hệ thống LEAN (tinh gọn) – Mạn bàn về vai trò của Lean trong các doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 LEAN (Tinh gọn) là phương pháp cải tiến có hệ thống, liên tục và tập trung vào việc tạo thêm giá trị cho khách hàng cùng lúc với việc loại bỏ các lãng phí trong quá trình sản xuất/cung cấp dịch vụ của một tổ chức. Theo đó, Lean giúp cắt giảm chi phí (đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận), tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, rút ngắn thời gian chu trình sản xuất/ cung cấp dịch vụ, đồng thời tăng khả năng đáp ứng một cách linh hoạt các yêu cầu không ngừng biến động và ngày càng khắt khe của khách hàng. Chúng ta có thể thấy mục đích của LEAN hoàn toàn tương đồng với mục đích của một Hệ thống Quản lý Chất lượng theo ISO 9001 đang được rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng: tập trung vào yêu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu suất và hiệu quả tổng thể của hệ thống. Theo một điều tra không chính thức, rất nhiều doanh nghiệp đang loay hoay xoay xở với việc cải tiến hệ thống hệ thống ISO 9001, họ chưa biết cách làm thế nào để đạt được mục tiêu kinh doanh như mong muốn. Hơn nữa, với thực trạng các doanh nghiệp chưa chủ động đi xa hơn trong việc triển khai và chứng nhận hệ thống ISO 9001, hiệu quả từ hệ thống ISO 9001 trở nên rất mù mờ và dậm chận tại chỗ. Một trong những nguyên nhân sâu xa là các doanh nghiệp chưa hiểu một cách toàn diện các nguyên tắc quản lý chất lượng như: nguyên tắc định hướng quá trình, nguyên tắc liên tục cải tiến, nguyên tắc sự tham gia của mọi người hay nguyên tắc ra quyết định dựa trên dữ kiện…. Đây chính là những hướng đi để nâng cao hiệu quả hệ thống, là những yếu tố cực kỳ quan trọng mà các doanh nghiệp còn thiếu sót và chưa nhận thức được. Và hệ thống LEAN chính là một lựa chọn giải pháp hữu hiệu, nói cách khác, LEAN là một bước tiến xa hơn để hiện trạng triển khai ISO 9001 tại Việt Nam trở nên hoàn chỉnh nhất. Định nghĩa LEAN nhấn mạnh vào yếu tố loại bỏ các lãng phí trong quá trình và tăng thêm giá trị cho khách hàng. Trong khi đó, các doanh nghiệp ISO 9001 hiện đa phần tập trung vào việc tiêu chuẩn hóa các bước trong quy trình, mà chưa đả động nhiều đến các lãng phí tích tụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, nên vô tình, các lãng phí cũng được “tiêu chuẩn hóa” theo, điều này là một nghịch lý trong quản lý. Nếu doanh nghiệp không khắc phục sớm thì vô tình sẽ tạo ra một sự lãng phí rất lớn, và tệ hơn nữa là chính bản thân doanh nghiệp cũng không thể nhận biết để khắc phục. Từ thực trạng này, LEAN giúp doanh nghiệp nhận diện các lãng phí xảy ra trong quá trình hoạt động, sau đó thiết kế giải pháp để loại bỏ chúng. Để thấy được sự khác biệt giữa cách thức triển khai ISO 9001 hiện nay so với các yêu cầu của LEAN, Quý Khách Hàng vui lòng xem sơ đồ bên dưới: A B C D A B C D Mô hình hiện tại - Sản phẩm sản xuất theo ISO 9001, 4 bước, không có nhận diện về thao tác lãng phí và thao tác đem lại giá trị cho khách hàng trong các bước, thời gian sản xuất dài, đầu ra thấp. A B C D A B C D Mô hình Lean - Sản phẩm sản xuất theo ISO 9001, 4 bước, chủ động nhận biết thao tác lãng phí (màu đỏ) và thao tác đem lại giá trị cho khách hàng (màu xanh) trong các bước. A B C D A B C D Mô hình Lean – Sau khi nhận diện các lãng phí, ứng dụng các công cụ của Lean để giảm thiểu/loại bỏ các lãng phí, rút ngắn thời gian sản xuất và giúp tăng sản lượng. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 16
  18. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Mô hình này đưa ra phương pháp tư duy theo hướng tinh gọn quá trình, loại bỏ tất cả các thao tác, hoạt động không cần thiết và lãng phí ra khỏi môi trường sản xuất. Thực tế, lãng phí tồn tại khắp doanh nghiệp nhưng lãng phí tại một quá trình chỉ có thể được nhận biết bởi người trực tiếp tham gia quá trình đó. Đó chính là lí do tại sao nguyên tắc sự tham gia của mọi người trong ISO 9001 lại quan trọng. Nó chính là cơ hội cải tiến và khởi nguồn cho việc đáp ứng nguyên tắc cải tiến liên tục trong đó LEAN là một công cụ hệ thống hữu hiệu để đạt mục tiêu. Theo hướng tư duy này, LEAN hoàn toàn cũng có thể áp dụng trong các tổ chức cung ứng dịch vụ. LEAN đưa ra 07 loại lãng phí đặc trưng trong môi trường làm việc liên quan đến Khuyết tật, Sản xuất thừa, Vận chuyển nguyên vật liệu, Thao tác thừa của công nhân, Chờ đợi, Tồn kho và Gia công thừa. Điểm chung của 07 loại lãng phí này là chúng đều không tạo ra giá trị cho sản phẩm hay cho khách hàng. Ví dụ sau đây sẽ cho ta thấy được hiệu quả và cách thức triển khai LEAN tại một Công ty May của Việt Nam (đã áp dụng ISO 9001): Sản phẩm: Áo sơ mi Sản lượng hiện tại: 193 áo/ngày Mong muốn của khách hàng: 270 áo/ngày TRƯỚC KHI LEAN SAU KHI CẢI TIẾN LEAN Lãng phí phát hiện Lí do Kết quả Hành động cải tiến LEAN Thời gian chờ trung bình Ách tắc giữa các công 0.2 phút / áo Loại bỏ dần thời gian chờ giữa các công giữa các khâu trong quá đoạn trong quá trình đoạn, điều hòa nhịp độ sản xuất đồng bộ trình: 0.6 phút /áo hơn Thời gian kiểm tra chất Theo quy trình 0.2 phút / áo Hướng dẫn giảm thiểu các phế phẩm trên lượng sản phẩm cuối: 0.4 hiện tại bán thành phẩm tại các khâu trước đó phút/ áo Thời gian di chuyển bán Vị trí của thiết bị và 0.2 phút / áo Tối ưu vị trí của máy và công nhân, loại thành phẩm giữa các quá của công nhân may bỏ công đoạn vận chuyển giữa các khâu trình: 0.5 phút/ áo không được bố trí hợp lý Tỉ lệ phế phẩm: 20% Tay nghề công nhân 5% Nâng cao tay nghề Hướng dẫn may không Đơn giản hóa các hướng dẫn theo hướng rõ ràng trực quan và dễ hiểu Máy móc hỏng Bảo dưỡng máy định kì để tăng tính hoạt động liên tục của máy Hàng tồn trên chuyền: 4.5 Sản xuất theo lô lớn 2.5 ngày Sản xuất theo lượng lô nhỏ hơn ngày Ứng dụng thẻ Kanban Sản lượng: 193 áo/ ngày 280 áo/ ngày Duy trì LEAN tại các nhà máy Xem xét, phân tích và cải tiến Bảng 1 – Lãng phí được nhận biết, loại trừ bằng các công cụ LEAN sau khi phân tích, đánh giá thực trạng Thực sự đây là một kết quả khá ấn tượng khi sản lượng theo ngày tăng lên từ 193 áo lên 270 áo thông qua áp dụng LEAN. Nguồn lực đầu tư chủ yếu là thời gian dành cho đào tạo, bố trí lại mặt bằng nhà xưởng và cơ cấu lại hệ thống sản xuất theo dòng đơn chiếc. Phân tích ví dụ trên theo khía cạnh quản lý chất lượng chúng ta có thể thấy:  Công ty luôn bám vào nhu cầu của khách hàng để làm định hướng cải tiến và phát triển.  Công ty cải tiến theo hướng tư duy tinh gọn, giảm lãng phí để giảm thời gian sản xuất, thỏa mãn nguyên tắc cải tiến liên tục của ISO 9001. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 17
  19. GÓC CHUYÊN GIA E-Newsletter Số 03 – 7/2013  Để ra được các con số thời gian trên, Công ty đã phải quay lại toàn bộ quá trình sản xuất trong nhiều ngày, quan sát, phân tích và tính toán thời gian lãng phí trước khi cải tiến, thỏa mãn nguyên tắc ra quyết định dựa trên dữ kiện.  Để ra được các giải pháp trên, sự tham gia của các công nhân may tại các quá trình đóng vai trò cực kì quan trọng. Như vậy, nguyên tắc sự tham gia của mọi người lại được tuân thủ chặt chẽ.  Kết quả là LEAN đã giúp cho các quy trình sản xuất trong hệ thống ISO 9001 được cải tiến theo hướng loại bỏ triệt để các lãng phí. Đây là kết quả rất khó đạt được nếu việc triển khai hệ thống ISO 9001 vẫn được thực hiện theo cách mà đa phần các doanh nghiệp Việt Nam đang hiện nay áp dụng. Còn rất nhiều điều để nói về LEAN nhưng ví dụ trên đã cho ta thấy rằng ISO 9001 là một hệ thống mang tính nền tảng cho sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp, tuy nhiên ISO 9001 chỉ nêu ra các yêu cầu (phải làm gì) và doanh nghiệp phải tự tìm giải pháp để cải tiến với LEAN. LEAN song song với các công cụ của nó thực sự là một phần bổ trợ thích hợp và hữu ích. Tuy nhiên, sự thành công cuối cùng vẫn do doanh nghiệp quyết định, yếu tố tiên quyết chính là: triết lý tư duy LEAN (tinh gọn và giảm lãng phí), tầm nhìn dài hạn và việc tận dụng tối ưu chất xám của doanh nghiệp. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm thông tin các khóa đào tạo LEAN của Bureau Veritas Certification Việt Nam trong bản tin này tại trang 26. Trần Anh Khôi – Chuyên gia LEAN (Tham khảo một số thông tin từ Internet) Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 18
  20. BUREAU VERITAS CERTIFICATION VIỆT NAM E-Newsletter Số 03 – 7/2013 Hội thảo kỹ Thuật: Thực Tiễn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Năng Lượng ISO 50001 - Khó Khăn và Lợi Ích Vừa qua, Bureau Veritas Certification Việt Nam tổ chức Những khó khăn và giải pháp khi áp dụng tiêu buổi hội thảo với chuyên đề: “Thực Tiễn Áp Dụng Hệ chuẩn ISO 50001. Thống Quản Lý Năng Lượng ISO 50001 – Khó Khăn và Tại hội thảo, ông Nguyễn Tự Hải cũng đã trình bày chi Lợi Ích" tại Hồ Chí Minh ngày 24/5/2013 và tại Hà Nội tiết những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải khi ngày 6/6/2013. Buổi hội thảo thu hút gần 150 người đến áp dụng: từ các doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực hoạt động khác  Thiếu sự quan tâm, cam kết và hỗ trợ nguồn lực từ nhau trên cả nước. lãnh đạo cấp cao; Thiết lập mối liên hệ tiêu thụ năng lượng chưa chú ý đến các biến động có liên quan;  Trong quá trình Kiểm toán Năng lượng rất thường hay gặp những thiếu sót;  Đánh giá nội bộ chưa nhận biết các cơ hội cải tiến sử dụng và tiêu thụ năng lượng... Dựa trên kinh nghiệm đánh giá thực tế, ông Hải cũng đã đưa ra một số giải pháp giúp khắc phục những khó khăn nêu trên như:  Chứng minh các lợi ích có được từ HTQLNL với lãnh đạo cao nhất;  Chú ý chọn lựa đơn vị tư vấn có kinh nghiệm; Đào tạo nhận thức HTQLNL cho các cán bộ quản lý cấp cao và trung gian trước khi thiết lập hệ thống;  Chọn lựa các thành viên ban quản lý năng lượng là Tính đến cuối năm 2012, đã có hơn 1 000 tổ chức doanh các nhân sự có kiến thức kỹ thuật và có kinh nghiệm; nghiệp tại 50 quốc gia được chứng nhận tiêu chuẩn ISO  Nên có sự tham gia của bộ phận tài chính kế toán. 50001 (Theo thống kê của Reinhard Peglau, cán bộ khoa Riêng về vấn đề chi phí, ông Hải cũng khuyên các doanh học cao cấp về quản lý môi trường, Văn phòng quản lý Môi nghiệp nên tích hợp ISO 50001 với các tiêu chuẩn khác trường Đức – nguồn www.iso.com), đây là con số không như ISO 14001, ISO 9001, OHSAS 18001 để có thể tiết nhỏ khi tiêu chuẩn này mới được ban hành mới hơn 1 kiệm và đồng bộ hơn. năm (17/06/2011), điều này cho thấy ISO 50001 đang Thông qua hội thảo, Bureau Veritas Certification mong dần trở thành xu hướng được nhiều doanh nghiệp quan muốn trở thành một đơn vị đáng tin cậy đồng hành cùng tâm. cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam xây dựng một nền Thạc sĩ Nguyễn Thị Liên – Phó giám đốc Trung tâm Tiết kinh tế tiết kiệm, hiệu quả và bền vững! kiệm Năng lượng Thành phố Hồ Chí Minh cho hay: Bên cạnh việc giảm chi phí – tăng lợi nhuận, ISO 50001 còn mang lại cho doanh nghiệp một hình ảnh thương hiệu phát triển bền vững, thân thiện với môi trường và bảo vệ nguồn tài nguyên khi hạn chế sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch. Các nhiên liệu hóa thạch là tài nguyên không tái tạo bởi vì trái đất mất hàng triệu năm để tạo ra chúng và lượng tiêu thụ đang diễn ra nhanh hơn tốc độ được tạo thành. Sản lượng và tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch làm tăng các mối quan tâm về môi trường. Thế giới đang hướng tới sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo là một trong những cách giúp giải quyết vấn đề tăng nhu cầu năng lượng. Bureau Veritas Certification Việt Nam © www.bureauveritas.vn 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2