intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ca bệnh: Lao bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lao bẩm sinh là một bệnh hiếm gặp với tỷ lệ tử vong cao. Bệnh lao bẩm sinh được coi là kết quả của sự lây truyền từ mẹ sang con từ nhau thai đến thai nhi thông qua tĩnh mạch rốn hay hít hoặc nuốt ối của mẹ. Việc chẩn đoán thường khó khăn vì dấu hiệu và triệu chứng ở trẻ sơ sinh không đặc hiệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ca bệnh: Lao bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

  1. tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3 CA BỆNH: Lao bẩm sinh ở trẻ sơ sinh Chu Lan Hương, Trần Thị Lý, Nguyễn Thị Trang, Phan Thị Nga Khoa Hồi sức cấp cứu Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương Giới thiệu Bệnh lao bẩm sinh là một bệnh hiếm gặp với tỷ lệ tử vong cao. Bệnh lao bẩm sinh được coi là kết quả của sự lây truyền từ mẹ sang con từ nhau thai đến thai nhi thông qua tĩnh mạch rốn hay hít hoặc nuốt ối của mẹ. Việc chẩn đoán thường khó khăn vì dấu hiệu và triệu chứng ở trẻ sơ sinh không đặc hiệu. Tiền sử bệnh lao của người mẹ thường bị bỏ qua, vì nhiều người trong số họ không có triệu chứng. Ở đây, chúng tôi trình bày ca bệnh là một trẻ sơ sinh nhập viện trong tình trạng suy hô hấp và biểu hiện nhiễm trùng nặng đã được chẩn đoán và điều trị tích cực tuy nhiên trẻ vẫn tử vong sau 16 ngày trong bệnh cảnh suy hô hấp nặng có tràn khí màng phổi và nhiễm trùng nặng. Key words: Lao bẩm sinh. Mô tả ca bệnh nội khí quản và thở máy SIMV nhu cầu FiO2 100%, da xanh tái, huyết động kiểm soát với mạch rõ, Trẻ nam 26 ngày tuổi, con thứ nhất, đẻ mổ lúc refill 2 giây, huyết áp động mạch xâm nhập trong 37 tuần tuổi thai với trọng lượng lúc sinh 2600 giới hạn. Phổi thông khí đều nghe ran phế quản gram, sau đẻ chưa được tiêm phòng. Bệnh diễn hai phổi. Bụng chướng hơi, gan to 3 cm dưới bờ biến khoảng 5 ngày với biểu hiện ho, khò khè, sườn lách không to. X quang tim phổi là hình ảnh bú kém, sốt khoảng 38-39°C trong 2 ngày và cân tổn thương phổi nặng mờ nhiều phổi F (Hình 1) hiện tại 2520 gram (giảm 80 gram/1 tháng). Triệu phù hợp với PaO2 thấp 33 mmHg và PaCO2 tăng chứng của suy hô hấp tăng dần và trẻ nhập viện nhẹ 51 mmHg. Các xét nghiệm máu được thực trong tình trạng li bì, tím tái SpO2 65% được đặt hiện khi trẻ nhập viện: Hemoglobin WBC Neut Lympho Eosin CRP 113 g/L 2950/mm3 78% 18,6% 0% 137 mg/dL Điện giải đồ và chức năng gan và thận trong giới hạn bình thường. Cấy máu Âm tính Cấy dịch nội khí quản Âm tính Nhận bài: 5-3-2018; Thẩm định: 25-4-2018 Người chịu trách nhiệm chính: Chu Lan Hương Địa chỉ: Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Nhi Trung ương 72
  2. phần nghiên cứu có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 - 85% tổng số ca bệnh) và là nguồn lây chính cho người xung quanh. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng một phẩn ba dân số bị nhiễm lao và tỷ lệ nhiễm trùng tăng 1% mỗi năm [1] . Bệnh lao tương đối phổ biến ở phụ nữ mang thai và sau sinh từ các quốc gia có gánh nặng cao trên 60 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm. Bệnh lao đang gia tăng song song với HIV/AIDS. Hình 1. Hình ảnh X quang phổi Phụ nữ có thai dễ mắc bệnh lao hơn các nhóm Về tiền sử: Mẹ của bệnh nhân 26 tuổi, HIV âm đối tượng khác [2]. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tính, giảm 5 kg trong quá trình mang thai, sốt và Hedvall và Schaefer đã chứng minh không có ảnh ho kéo dài từ tháng thứ 5 của thai kỳ, và bắt đầu hưởng của có thai đối với sự tiến triển của bệnh điều trị lao được 10 ngày trước khi sinh. Gia đình lao nhưng thai kỳ liên tục có thể thúc đẩy tái phát không ai mắc bệnh lao. hoặc phát bệnh của bệnh lao tiềm ẩn. Điều quan trọng cần lưu ý là chẩn đoán bệnh trong thai kỳ Vì vậy chúng tôi quyết định thăm dò: có thể là khó khăn hơn vì các triệu chứng ban đầu PCR lao dịch nội khí quản Dương tính (+) có thể nhầm lẫn với phản ứng của thai nghén. AFB dịch dạ dày Dương tính (+) Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh 18,7% khi bà mẹ Trẻ được chẩn đoán lao bẩm sinh sau 2 ngày được chẩn đoán và điều trị lao trong thai kỳ và vào viện và bắt đầu phác đồ: nguy cơ sẩy thai tự nhiên, sinh non, trẻ cân nặng thấp so tuổi thai. Phụ nữ được chẩn đoán lao 2 RHZE(S)/4RH (theo ý kiến hội chẩn chuyên ở cuối thai kỳ tỷ lệ tử vong cao gấp 4 lần, tỷ lệ khoa truyền nhiễm) nhiễm độc thai nghén cũng tăng. Ảnh hưởng của lao lên thai kỳ có liên quan đến nhiều yếu tố, bao Streptomycin 15 mg/kg/ngày gồm mức độ nghiêm trọng của bệnh, mức độ tiến RH 150/100 15 mg/kg/ngày triển của thai kỳ tại thời điểm chẩn đoán và đồng Pyrazinamide 35 mg/kg/ngày nhiễm HIV. Tiên lượng tồi tệ nhất được ghi nhận Ethambutol 20 mg/kg/ngày ở những phụ nữ này là việc phát hiện bệnh muộn và không tuân thủ phác đồ điều trị. Vitamin B6 10 mg/kg/ngày Kiểm soát lao ở trẻ sơ sinh phải được sự phối hợp của nhiều chuyên nghành như sản khoa, Điều trị tích cực bằng hô hấp hỗ trợ SIMV → truyền nhiễm, sơ sinh đặc biệt là y tế công cộng. HFO, kháng sinh, nuôi dưỡng tĩnh mạch TPN đặc Trước hết phải sàng lọc lao cho tất cả phụ nữ biệt cách ly trẻ. Tuy nhiên tình trạng phổi bệnh mang thai để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, nhân nặng không đáp ứng với điều trị và tử vong tuân thủ chế độ điều trị đủ thời gian và liều lượng trong bệnh cảnh tràn khí màng phổi, nhiễm thuốc. Đối với những trẻ sơ sinh có mẹ mắc bệnh trùng huyết. lao mà chưa bị lao có thể trì hoãn tiêm phòng BCG ít nhất tới 06 tháng. Trong cơ sỏ y tế kiểm Bàn luận soát nhiễm trùng để ngăn chặn lây truyền từ mẹ Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao sang con và phối hợp điều trị của các chuyên gia (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao truyền nhiễm. 73
  3. tạp chí nhi khoa 2018, 11, 3 Kết luận 3. Bothamley, G. (2001). Drug treatment for tuberculosis during pregnancy: safety Bệnh lao bẩm sinh có tỷ lệ tử vong cao do đó considerations. Drug Safety, 24 (7), 553–565. cần phải chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời theo “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng 4. World Health Organization. (2014). Guidance bệnh lao” được Bộ Y tế ban hành theo quyết định for national tuberculosis programmes on the số: 4263/QĐ-BYT ngày 13 tháng 10 năm 2015. management of tuberculosis in children. 2nd Ed. Geneva: WHO. Tài liệu tham khảo 5. WHO. Global Tuberculosis Report. 2016. 1. CDC. TB Program evaluation handbook, Retrieved from http://www.hoint/tb/publications/ 2006. global_report/gtbr2016_executive_summarypdfua 2. Grisaru-Soen G, Savyon M, Sadot E, et al. = 1. Accessed 16 Jan 2017. Congenital tuberculosis and management of 6. Itai I, Morris S, Kordy F, Lam R. Diagnosis and exposure in neonatal and pediatric intensive care management of pediatric tuberculosis in Canada. units. Int J Tuberc Lung Dis. 2014. 18(9): 1062-5. CMAJ. 2017; 9(189): E11-16. 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2