YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
5
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết "Các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam" trình bày cơ sở lý luận về hệ thống logistics thương mại điện tử tại Việt Nam và đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics thương mại điện tử tại Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
- Các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam Nguyễn Thị Bảo Nghi Tóm tắt Tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2025 được dự đoán là 43% và Việt Nam được biết đến là quốc gia thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á. Trong số đó, hệ thống logistics thương mại điện tử của Việt Nam còn yếu, thiếu hệ thống thông tin hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề và là thách thức cho sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam do chi phí đầu tư logistics cao và từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến để vận hành một hệ thống logistics hiệu quả hơn. Từ khóa: Việt Nam, Thương mại điện tử, Logistics 1. Đặt vấn đề Lịch sử của thương mại điện tử bắt nguồn từ những khái niệm rất cơ bản về “mua bán”, điện, cáp, máy tính, modem và Internet. Thương mại điện tử được biết đến rộng rãi từ năm 1991khi Internet được mở ra cho mục đích thương mại. Kể từ ngày đó, hàng nghìn doanh nghiệp đã truy cập và tích cực sử dụng website. Thuật ngữ thương mại điện tử dùng để chỉ quá trình tiến hành thương mại với các công nghệ cao như trao đổi dữ liệu (EDI) và chuyển tiền điện tử (EFT), mang đến cho người dùng cơ hội trao đổi thông tin kinh doanh và thực hiện các giao dịch điện tử. Tính hữu ích của công nghệ này xuất hiện vào cuối những năm 1970 và cho phép các công ty, tổ chức kinh doanh gửi tài liệu thương mại điện tử. Đây cũng là cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất và bán hàng bằng thương mại điện tử. Ngoài ra, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, thương mại điện tử sẽ trở nên mạnh mẽ hơn và được coi là lĩnh vực năng động nhất trong nền kinh tế số Việt Nam. Chỉ riêng 10 tháng đầu năm 2020, tỷ lệ giao dịch sản phẩm qua thương mại điện tử tăng 10%-30%, có nơi tăng tới 50%. Hơn nữa, doanh số bán lẻ thương mại điện tử trên địa bàn thành phố chiếm 8% tổng doanh thu bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng. Chỉ số phát triển thương mại điện tử của Hà Nội và TP.HCM luôn là thành phố dẫn đầu Việt Nam Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, tăng trưởng logistics của Việt Nam chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử. Nhiều công ty dịch vụ chuyên dụng, công ty hạ tầng vận tải và logistics tại Việt Nam chưa hoạt động. Theo thống kê của Bộ Thương Mại, tính đến năm 2019, có khoảng 3.000 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực logistics của Việt Nam. Đặc biệt, số lượng công ty đa quốc gia đầu tư vào hoạt động logistics tại Việt Nam chỉ hơn 20 nhưng lại chiếm tới gần 80% thị phần. Về vấn đề này, ông Phan Ngọc Vũ, Giám đốc sáng lập CSE Singapore, cho rằng logistics là trở ngại chính cho sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam, dù xét trên phương diện hoạt động thương mại nội địa hay ngành xuất nhập khẩu. Theo bà Lưu Thị Thảo, Giám đốc Công ty Cổ phần Smart Agri Việt Nam, số lượng đơn hàng giao dịch qua kênh trực tuyến tại thị trường trong nước hiện tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng đơn hàng qua các công ty giao hàng nhanh trung bình 40-45%. Vì vậy, nhu cầu vận tải, logistics tăng cao nhưng năng lực của ngành logistics lại chưa được đáp ứng. Tính đến năm 2017, các nhà bán lẻ thương mại điện tử ở Ấn Độ đã chi 5-15% doanh thu của họ cho hoạt động 534
- hậu cần so với 11,7% ở Mỹ (2015). Tại Việt Nam, con số này cao hơn nhiều và cho thấy 30% doanh thu được sử dụng để trang trải chi phí logistics. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), chi phí logistics của Việt Nam được đánh giá ở mức 21% GDP hàng năm, cao hơn nhiều so với Thái Lan (19%) và Singapore (8%). Tỷ lệ chi phí logistics, giao hàng cao là một trong những yếu tố khiến giá mua hàng trực tuyến không vượt trội so với giá mua hàng qua phương thức truyền thống. Đồng thời, có nhiều đánh giá không tốt về dịch vụ chuyển phát nhanh dẫn đến việc mua hàng trực tuyến chưa thực sự hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Hơn nữa, các công ty cung cấp dịch vụ logistics vẫn chưa ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của mình. Nguyên nhân là do năng lực của các doanh nghiệp logistics Việt Nam còn yếu, thiếu hệ thống thông tin hiện đại, khung pháp lý, quy định về logistics còn khó khăn, phức tạp. Những vấn đề này trở nên rõ ràng hơn khi các công ty mở rộng hoạt động ra ngoài các thành phố lớn hơn. Chi phí logistics vẫn ở mức cao và là rào cản rất lớn cho sự phát triển của thương mại điện tử của Việt Nam. 2. Phương pháp nghiên cứu Trong bài viết này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận về hệ thống logistics thương mại điện tử tại Việt Nam và đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics thương mại điện tử tại Việt Nam 3. Cơ sở lý thuyết về hệ thống logistics thương mại điện tử 3.1 Khái niệm thương mại điện tử Khi nhắc đến khái niệm thương mại điện tử (E-Commerce), nhiều người khó có thể phân biệt được nó với khái niệm kinh doanh điện tử (E-business). Tuy nhiên, thương mại điện tử đôi khi được coi là một tập hợp con của kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử tập trung vào mua bán trực tuyến (tập trung bên ngoài) và kinh doanh điện tử là việc sử dụng Internet và các công nghệ trực tuyến để tạo ra các quy trình kinh doanh hiệu quả. Do đó, nó đóng vai trò là trọng tâm nội bộ giúp tăng lợi nhuận của khách hàng. Khái niệm thương mại điện tử được định nghĩa bởi các tổ chức nổi tiếng thế giới như: Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WHO), “Thương mại Điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán và phân phối hàng hóa được mua, bán và thanh toán trên Internet. Theo Ủy ban Thương mại Điện tử của Châu Á- Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dương (APEC), “Thương mại Điện tử là sự trao đổi điện tử hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm hoặc cá nhân chủ yếu thông qua các hệ thống dựa trên Internet”. “Công nghệ truyền thông được sử dụng để hỗ trợ thương mại điện tử có thể là email, Internet EDI và mạng ngoại vi.” Tóm lại, thương mại điện tử chỉ diễn ra trong môi trường kinh doanh Internet và trong môi trường có sự tham gia của các phương tiện điện tử giữa các nhóm (cá nhân) thông qua các công cụ, công nghệ điện tử. 3.2 Đặc điểm thương mại điện tử Trong thương mại điện tử, người tiêu dùng không bị giới hạn về thời gian, không gian nên có thể thuận tiện mua sản phẩm mọi lúc, mọi nơi và với mức giá thấp hơn so với thương mại truyền thống. Trong thương mại điện tử, các bên thực hiện giao dịch không liên hệ trực tiếp với nhau và không cần phải biết nhau trước đó. Trong thương mại truyền thống, các bên thường tiến hành giao dịch trực tiếp. Các giao dịch này chủ yếu được thực hiện trên các nguyên tắc vật lý, 535
- chẳng hạn như gửi chuyển tiền, séc hối phiếu, vận đơn và báo cáo. Các phương thức liên lạc như fax và telex chỉ được sử dụng để trao đổi dữ liệu kinh doanh. Tuy nhiên, trong thương mại truyền thống, phương tiện điện tử chỉ được sử dụng để truyền tải thông tin trực tiếp giữa hai đối tác trong cùng một giao dịch thương mại điện tử. Bất kỳ ai cũng có thể tham gia từ những vùng sâu vùng xa và khu vực xa đô thị, mang đến cho mọi người cơ hội bình đẳng tham gia vào thị trường thương mại toàn cầu mà không cần quen biết ai. Thương mại truyền thống diễn ra thông qua sự tồn tại của khái niệm biên giới, trong khi thương mại điện tử diễn ra trong một thị trường không biên giới (thị trường tích hợp toàn cầu). Thương mại điện tử có tác động trực tiếp đến môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử càng phát triển thì càng có nhiều máy tính cá nhân hoặc doanh nghiệp có khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu. Thông qua thương mại điện tử, ngay cả những doanh nhân mới thành lập cũng có thể bắt đầu kinh doanh ngay tại những nơi như Nhật Bản, Đức, Chile. Trong thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch như thương mại truyền thống còn có các bên thứ ba như nhà cung cấp dịch vụ mạng, cơ quan chứng nhận tạo ra môi trường thương mại điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng nhận truyền và lưu trữ thông tin giữa các bên thương mại điện tử, đồng thời xác minh tính xác thực của thông tin trong giao dịch. Trong trường hợp thương mại truyền thống, mạng thông tin chỉ là phương tiện trao đổi dữ liệu, nhưng trong trường hợp thương mại điện tử, mạng thông tin là thị trường sẽ hình thành nhiều loại hình kinh doanh mới thông qua thương mại điện tử. Ví dụ, các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng máy tính hình thành nên dịch vụ môi giới ảo, siêu thị ảo. Các trang web như Yahoo!, America Online hay Google đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin trực tuyến. Những website này đã trở thành một “chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi cú click chuột, khách hàng có thể ghé thăm hàng nghìn cửa hàng khác nhau, tỷ lệ khách hàng ghé thăm hàng nghìn cửa hàng cũng khác nhau và tỷ lệ khách hàng ghé thăm và mua hàng được biết là rất cao. Họ cũng bắt đầu mua nhiều mặt hàng mà trước đây rất khó bán trực tuyến. Ví dụ: một số công ty mời khách hàng tùy chỉnh quần áo của họ trực tuyến. Điều đó có nghĩa là khách hàng chọn kiểu dáng trực tuyến, gửi số đo của họ đến cửa hàng kèm theo hướng dẫn và nhận được trang phục phù hợp trong một khoảng thời gian nhất định. Nhiều người đã đáp lại một điều tưởng chừng như không thể. Ngày nay, các chủ cửa hàng truyền thống đang chạy đua đăng thông tin của họ lên Web bằng cách mở các cửa hàng ảo để tiếp cận thị trường trực tuyến khổng lồ. Khi chia thành các bên tham gia, có ba thực thể chính bao gồm chính phủ (G- Government), doanh nghiệp (B-Corporations) và khách hàng (C-Customers hoặc Consumer). Nếu bạn kết hợp từng thực thể trong số ba thực thể này, bạn sẽ có được B2C và B2B. Có chín loại người tham gia: B2G, G2B, G2G, G2C, C2G, C2B và C2C. Trong đó, các hình thức thương mại điện tử chủ yếu như sau: Người tiêu dùng C2C (Người tiêu dùng đến người tiêu dùng) C2B (Người tiêu dùng với doanh nghiệp) C2G (Người tiêu dùng với Chính phủ) 536
- Người bán B2C (Doanh nghiệp tới người tiêu dùng) B2G (Doanh nghiệp với Chính phủ) B2B (Doanh nghiệp với doanh nghiệp) B2E (Doanh nghiệp với nhân viên) Chính phủ G2C (Chính phủ với người tiêu dùng) G2B (Chính phủ với doanh nghiệp) G2C (Chính phủ với người tiêu dùng) - Ngoài các loại hình thương mại điện tử truyền thống nêu trên, nhiều hình thức thương mại điện tử hiện đại cũng đang phát triển cùng với những tiến bộ về công nghệ. Cũng đáng nói đến là M-commerce và T-commerce. 3.3 Khái niệm logistics thương mại điện tử Sự phát triển của công nghệ thông tin và thương mại điện tử đang làm thay đổi lối sống, thói quen mua sắm, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tất yếu đòi hỏi sự đổi mới tiên phong trong lĩnh vực logistics, là mắt xích quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong bối cảnh đó, logistics điện tử ra đời và nhanh chóng lan rộng khắp thế giới. Tất cả các hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa từ công ty cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng thông qua giao dịch mua bán điện tử được gọi là hoạt động logistics điện tử. 3.4 Đặc điểm logistics thương mại điện tử Đặc điểm của thương mại điện tử là yêu cầu miễn phí vận chuyển, thời gian giao hàng nhanh với thị trường rộng, quy mô phân phối sản phẩm rộng, tần suất mua hàng đa dạng, mặt hàng sản phẩm phong phú. Lúc này, luồng hàng hóa đã mở rộng rất nhiều về phạm vi, khoảng cách và độ phức tạp nên logistics điện tử có sự khác biệt đáng kể so với logistics truyền thống, nếu không được tổ chức tốt thì hiệu quả của nó sẽ giảm đi rất nhiều. Ưu điểm của phân phối trực tuyến là bất kể thời gian, địa điểm cung cấp, khách hàng đều có thể truy cập thông tin về sản phẩm và kết nối giao dịch thông qua các thiết bị di động như sách điện tử, điện thoại di động, PC có truy cập Internet. Điều này cho phép nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất liên hệ trực tiếp với khách hàng và đáp ứng ngay lập tức mong muốn mua hàng của khách hàng vào bất kỳ thời điểm nào. Đồng thời, nó tạo ra lợi thế về giá và chi phí thông qua việc sản xuất, tồn kho và phân phối với chi phí thấp hơn. Do đó, hoạt động logistics điện tử sẽ trở nên quan trọng trong thương mại điện tử B2C và sẽ tập trung vào các vấn đề như quản lý hàng tồn kho, xử lý đơn hàng và giao hàng. Tồn kho là việc duy trì số lượng hàng hóa hợp lý tại các điểm lưu trữ hợp lý nhằm đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu đặt hàng. Tuy nhiên, sự đa dạng của các yêu cầu làm tăng độ phức tạp của việc kiểm kê lên nhiều bậc độ lớn. Quản lý, bảo trì tồn kho phải đảm bảo tính chính xác, linh hoạt, yêu cầu cao trong việc ứng dụng máy móc, thiết bị tự động hóa và hỗ trợ tối đa vận hành bằng hệ thống phần mềm quản lý tồn kho. Thời gian và tốc độ được đảm bảo thông qua việc tiếp nhận tự động, xác nhận sản phẩm, ghi nhãn/mã vạch, phân loại và cài đặt danh sách sản phẩm. 537
- Xử lý đơn hàng bao gồm việc nhận hàng theo đơn đặt hàng từ nhiều kênh bán hàng khác nhau (cửa hàng, chợ). Nó là một hệ thống xử lý và chuẩn bị cho việc giao hàng, đồng thời bao gồm việc đóng gói tiêu chuẩn để giao hàng sau khi đặt hàng. Ở giai đoạn này, mức độ ứng dụng công nghệ cơ giới hóa, tự động hóa là rất quan trọng vì nó có thể tăng năng suất và độ chính xác, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng. Giao hàng là một quá trình bao gồm điều phối đơn hàng, giao hàng tồn kho cho khách hàng hoặc người chuyển phát nhanh và cập nhật thông tin khách hàng. Các nhà bán lẻ B2C có thể tự thực hiện các hoạt động vận chuyển nếu họ có đủ tiền và kinh nghiệm để xây dựng, đào tạo và quản lý đội ngũ vận chuyển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu những khả năng này và do đó phải thuê dịch vụ giao nhận từ các công ty hậu cần bên thứ ba. Trong logistics thương mại điện tử, điều quan trọng là phải xây dựng một hệ thống thông tin mạnh mẽ có thể kết nối kho vật lý và kho ảo, tổ chức đơn hàng và hiển thị các giai đoạn xử lý đơn hàng từ chuẩn bị hàng hóa đến giao hàng. Logistics điện tử yêu cầu sự liên kết và đồng bộ hóa giữa các thành phần của hệ thống logistics và trực quan hóa toàn thời gian thực, chẳng hạn như truy vấn số lượng đơn hàng, xác nhận hàng tồn kho, thông tin đơn hàng và truy vấn địa điểm. Cho phép khách hàng xem toàn bộ quá trình đặt hàng. Đây là điều kiện rất quan trọng giúp khách hàng lựa chọn dịch vụ, sản phẩm của công ty thông qua các kênh điện tử. Mô hình phân phối logistics thương mại điện tử Mô hình logistics trực tiếp: Một trong những lợi ích của nhà sản xuất khi sở hữu đội xe nội bộ là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đội xe tư nhân rất linh hoạt trong việc lập kế hoạch và vận hành theo yêu cầu kinh doanh cũng như nhu cầu cá nhân của người tiêu dùng. Ví dụ, công ty Coca-Cola sử dụng xe tải chở hàng chuyên dụng để giao hàng cho khách hàng. Một ưu điểm lớn khác của giao hàng trực tiếp là hiệu quả quảng bá thương hiệu thông qua quảng cáo, sử dụng logo công ty gắn trên xe là một trong những cách quảng bá thương hiệu trên đài phát thanh, mạng xã hội tốt nhất so với các phương thức văn phòng phẩm hay kênh truyền thông. Tương tự như vậy, các công ty sản xuất có thể cung cấp dịch vụ giao hàng tùy chỉnh cho khách hàng của họ. Ví dụ: nhà sản xuất giày Bara sử dụng đội xe riêng của mình để đảm bảo rằng người tiêu dùng và nhà bán lẻ nhận được hàng hóa của họ một cách trực tiếp và đúng giờ. Hàng hóa được giao trực tiếp cho khách hàng mà không cần nhờ đến dịch vụ bên ngoài, tránh thất thoát, hư hỏng. Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc điều hành và sử dụng tài chính một cách hợp lý, có thể là yếu tố then chốt khi đưa ra các quyết định liên quan đến tài chính trong một tổ chức. Các công ty sở hữu và vận hành phương tiện tại chỗ có trách nhiệm mua, cung cấp nhiên liệu và bảo trì các phương tiện đó. Do đó, việc sở hữu đội xe nội bộ có thể tiêu hao nguồn tài chính của nhà sản xuất, bao gồm chi phí thuê tài xế, bảng lương, bảo hiểm công nghệ và các tuyến đường thủ công. Một nhược điểm khác của việc sở hữu một chiếc xe nội bộ là chi phí bảo dưỡng xe rất tốn kém. Ngoài ra, công nghệ logistics rất tốn kém và cần nhiều thời gian để đào tạo và triển khai. Nhà điều hành chịu trách nhiệm lựa chọn công nghệ và phương pháp để phục vụ khách hàng cuối cùng. Mô hình Logistics thuê ngoài: 538
- Bằng cách thuê dịch vụ hậu cần của một công ty giao nhận vận tải, các nhà sản xuất sẽ loại bỏ gánh nặng quản lý vận tải. Có thể tập trung vào các vấn đề khác trong công ty. Điều này có nghĩa là các nhà mạng có thể giúp các công ty sản xuất tập trung hiệu quả vào các yêu cầu cốt lõi của họ. Cách tiếp cận này được Adidas, một tập đoàn đa quốc gia sử dụng, cung cấp tất cả hàng hóa của mình cho các nhà cung cấp trên toàn thế giới và giao hàng đến tay người tiêu dùng. Một ưu điểm khác của việc thuê ngoài dịch vụ logistics là nhà sản xuất có thể sử dụng công nghệ có sẵn của các hãng tàu. Thiết bị theo dõi, thiết bị chống trộm và các thiết bị an ninh khác có thể được sử dụng trên phương tiện để đảm bảo an ninh hàng hóa và vận chuyển. Khi nhà sản xuất thuê người giao hàng hậu cần, các vấn đề sẽ phát sinh như chi phí ngoài dự kiến, vấn đề pháp lý hoặc điều kiện vận chuyển và khả năng đáp ứng các yêu cầu hậu cần cụ thể của nhà sản xuất. Đồng thời, các công ty phải đối mặt với nguy cơ tiết lộ thông tin và bảo mật công nghệ của công ty cho bên thứ ba mỗi khi họ thuê các dịch vụ như tuyển dụng nhân sự và hậu cần. Ngoài ra, các nhà sản xuất thường không có quyền kiểm soát việc vận chuyển và các hoạt động được giao cho các công ty vận chuyển thuê ngoài. Tuy nhiên, cũng có những hệ thống quản lý vận tải tiên tiến có thể giúp bạn quản lý lô hàng, quản lý dữ liệu và theo dõi tiến độ lô hàng trong thời gian thực. Cuối cùng, nếu bạn thuê bên thứ ba, bạn có thể không dành toàn bộ thời gian và sự quan tâm cho khách hàng của mình. Điều này có thể gây ra kết quả đầu ra không chính xác và chậm trễ. Trong một số trường hợp, khi giao chức năng kinh doanh chính cho bên thứ ba, nhà sản xuất có thể mất khách hàng và danh tiếng do sự sơ suất của bên thứ ba. 4. Kết nối thương mại điện tử và logistics 4.1 Tác động của thương mại điện tử đến logistics Mặc dù tốc độ tăng trưởng khá nhanh tại Việt Nam nhưng tỷ lệ vận chuyển “COD” hiện nay chiếm tới 88%, tỷ lệ hoàn trả trên các website B2C là 10%-15%, điều này đã làm tăng chi phí vận chuyển và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây vẫn là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng mua hàng điện tử tại Việt Nam. Theo khảo sát của Q&Me, 51% người mua hàng trực tuyến cho biết họ chọn mua hàng vì giá tốt. Điều này dẫn đến nhu cầu nâng cao hiệu quả của dịch vụ logistics thương mại điện tử để hỗ trợ giao hàng COD. Để tăng khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa, cần đặc biệt chú ý cải thiện hoạt động giao hàng đồng thời giảm thiểu chi phí của hệ thống logistics. Có thể thấy, nhu cầu của các công ty kinh doanh thương mại điện tử ngày càng trở nên phức tạp. Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng điểm tiếp xúc trong bán hàng đa kênh cho thấy chỉ có 3PL và các nhà cung cấp dịch vụ đóng gói chuyên nghiệp mới đủ điều kiện trở thành nhà cung cấp dịch vụ hậu cần chặng cuối. Mức độ cạnh tranh và tham gia của các loại hình công ty trên thị trường thương mại điện tử ngày càng sâu sắc và phức tạp hơn. Trên thị trường bán lẻ điện tử, nhiều loại hình doanh nghiệp khác cũng đang tìm cách tận dụng phương thức này chứ không riêng gì các cửa hàng nhỏ lẻ đang tìm kiếm cơ hội thâm nhập thị trường thông qua các kênh thương mại điện tử, đặc biệt là mạng xã hội. Các nhà bán lẻ truyền thống như FPT, Nguyễn Kim, Lotte, Big C Sài Gòn Coop... đang tăng tốc ở lĩnh vực bán lẻ trực tuyến. Alibaba mua lại Lazada, VNG đầu tư vào Tiki Các thương vụ đầu tư giữa các thương hiệu thương mại điện tử như Zalora, Central Group với Nguyễn Kim đều khởi sắc. Tập đoàn VinGroup và Adayroi. Thông qua liên kết với Thegioididong và Vivum.com Lotte và Lotteyn Aeon và Aeonshop.com, các chuỗi bán lẻ 539
- truyền thống quy mô lớn đã nhanh chóng được đưa lên mạng. Khi cạnh tranh ngày càng gay gắt và để tận dụng cũng như giải quyết các nhu cầu dịch vụ ngày càng phức tạp, các công ty thương mại điện tử phải kết nối chặt chẽ với các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần để cải thiện hệ thống lưu trữ, giao hàng và thanh toán. Nhu cầu hình thành các công ty logistics chuyên nghiệp cung cấp giải pháp giao nhận hiệu quả ngày càng trở nên cấp thiết. 4.2 Tác động của logistics tới thương mại điện tử Với sự phát triển của thương mại điện tử, phải chú trọng phát triển dịch vụ hậu cần thương mại điện tử, đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Để thương mại điện tử có thể hoạt động, chất lượng dịch vụ hậu cần và giao hàng là rất cần thiết. Logistics không chỉ giúp quá trình phân phối diễn ra suôn sẻ, chính xác và an toàn mà còn giảm chi phí vận chuyển. Trong thương mại điện tử, sản phẩm được đưa ra thị trường một cách nhanh chóng. Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm một cách thuận tiện, linh hoạt và hài lòng. Người mua có thể ở nhà và đặt hàng qua điện thoại, fax, gửi email cho người bán hoặc nhà sản xuất sản phẩm hoặc giao dịch qua Internet, nhận sản phẩm đã mua ngay tại nhà. Hiệu quả này là do việc áp dụng hệ thống hậu cần vào sản xuất và phân phối. Điều này đã tác động đặc biệt lớn đến các doanh nghiệp thương mại điện tử. Trong thị trường thương mại điện tử, khách hàng và doanh nghiệp giao tiếp với nhau trong thế giới ảo nên việc tạo dựng niềm tin với khách hàng không phải là điều dễ dàng. Vì vậy, với mục tiêu cơ bản là giao đúng số lượng, đúng thời điểm, đúng địa điểm, logistics thương mại điện tử sẽ hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh và góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh là mục tiêu cuối cùng. Hệ thống logistics hỗ trợ phát triển kinh tế Phân phối sản phẩm và trao đổi thương mại giữa các vùng trong và ngoài nước là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu các hoạt động này diễn ra suôn sẻ và hiệu quả sẽ góp phần rất lớn vào sự phát triển của ngành sản xuất. Mặt khác, nếu các hoạt động này bị dừng lại, hoạt động sản xuất và tiêu dùng nói chung sẽ bị ảnh hưởng xấu. Hệ thống logistics góp phần giải quyết các vấn đề do toàn cầu hóa hoặc phân công lao động quốc tế gây ra. Vì các công ty đa quốc gia có chi nhánh, cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ ở nhiều địa điểm ở nhiều quốc gia nên các công ty này đã áp dụng hệ thống hậu cần toàn cầu. Điều này đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và khắc phục được ảnh hưởng của các yếu tố khoảng cách, thời gian, chi phí sản xuất. Hệ thống logistics góp phần phân phối sản xuất hợp lý, đảm bảo sự cân bằng và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, do mỗi vùng có đặc điểm địa lý, tài nguyên khoáng sản, phương thức và tập quán lao động khác nhau nên phù hợp với từng cá nhân và tập thể nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, điều kiện cần là phải phân bố, sắp xếp các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, các ngành sản xuất. Thực trạng và biện pháp cải thiện hệ thống logistics Việt Nam 5.1. Thực trạng hệ thống logistics thương mại điện tử Việt Nam Việt Nam hiện được coi là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, sau Indonesia. Với tốc độ tăng trưởng cao liên tục từ năm 2015 đến nay, nhiều chuyên gia dự đoán quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam sẽ đạt 13 tỷ USD vào năm 2020. Điều này hoàn toàn hợp lý khi Việt Nam có 68 triệu người dùng internet trên tổng dân số 97 triệu người, khiến thương mại điện tử trở thành động lực cho sự thịnh vượng 540
- của đất nước20. Đầu năm 2020, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng 81%. Doanh số B2C thương mại điện tử của Việt Nam đã tăng 2,5 lần lên 10,08 tỷ USD vào năm 2019 so với 4,07 tỷ USD vào năm 2015. Việc có tới 70% người dân Việt Nam sử dụng Internet trong năm nay sẽ là động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử. Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2020, các kênh mua sắm trực tuyến của khách hàng bắt đầu trở nên đa dạng hơn với sự đóng góp của nền tảng thương mại điện tử (52%), mạng xã hội/diễn đàn (57%) và thương mại di động (57%). Nhiều lựa chọn cho người mua và yêu cầu người bán phải xuất hiện ở nhiều kênh bán hàng để tối đa hóa nhu cầu tiêu dùng. Phương tiện truyền thông xã hội tiếp tục là kênh tiếp thị phổ biến nhất cho các nhà bán lẻ, theo kết quả khảo sát năm nay. Đồng thời, theo đánh giá của công ty về phương thức bán hàng hiệu quả cao, tỷ lệ bán hàng qua mạng xã hội là 26%, trong khi tỷ lệ bán hàng qua website là 28% và tỷ lệ bán hàng qua ứng dụng di động là 59%. Đây là một trong những công ty thương mại điện tử tốt nhất tại Việt Nam với người bán và đối tác. Nó thu hút khoảng 100 triệu khách truy cập mỗi tháng và tính đến tháng 3 năm 2020, nó đã có 29 triệu người theo dõi trên trang Facebook của mình. Việc ký kết hợp đồng trực tuyến có thể được thực hiện trên trang Facebook của chúng tôi thông qua tin nhắn (Messenger), bình luận, biểu mẫu trực tuyến hoặc liên kết đến ứng dụng đặt hàng trực tuyến của bên thứ ba. Hai bên liên lạc với nhau qua điện thoại (giọng nói) hoặc Whatsapp. Hợp đồng offline cũng có thể được ký kết thông qua các kênh khác như Viber Zalo. Năm 2019, có tới 845 người dùng Internet (độ tuổi 16-64) tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ và đưa ra quyết định mua hàng trực tuyến, 42% mua hàng trực tuyến qua máy tính và 90% qua điện thoại thông minh.” Đặc biệt, tỷ trọng doanh số bán lẻ thương mại điện tử trong tổng doanh số bán lẻ toàn quốc năm 2019 tăng 0,6% so với năm 2018 và đạt 4,2%, vai trò của thương mại điện tử ngày càng trở nên quan trọng. Số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử cũng tăng nhanh. Năm 2019, số người tham gia mua sắm trực tuyến trên toàn quốc là 39,9 triệu người, tăng 11,8% so với năm 2018 và tăng gần gấp đôi sau 3 năm. Giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu người đạt 202 USD, tăng 8,6%. Dịch vụ hoàn thiện đơn hàng có liên quan chặt chẽ đến hoạt động bán lẻ trực tuyến. Với tốc độ tăng trưởng cao của thương mại điện tử, năm 2019 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ logistics, giao hàng chặng cuối và xử lý đơn hàng. Ba yếu tố nổi bật trong lĩnh vực này là đầu tư tăng nhanh, ứng dụng công nghệ tiên tiến và cạnh tranh khốc liệt. Việc không hài lòng về giao hàng là điều rất phổ biến trong thương mại điện tử ở Đông Nam Á, với 23% người dùng thương mại điện tử trong khu vực, theo một cuộc khảo sát: "Họ vẫn không hài lòng với chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh mà họ nhận được". Theo một nghiên cứu ở Việt Nam, trung bình phải mất 5-6 ngày để hàng được giao đến tay người mua, khiến đây là giao dịch chậm thứ hai tốc độ trong khu vực. Trong những năm gần đây, các cửa hàng thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục tăng cường hệ thống hậu cần để tối ưu hóa hiệu quả và chi phí. Chẳng hạn, Tila đã hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ hậu cần Depot, công ty sở hữu 35.000 m2 diện tích kho, để chuẩn bị cho kế hoạch mở rộng trong tương lai. Trong khi đó, Lazada mở kho tại TP.HCM, Đà Nẵng và Bắc Ninh. LEL Express là máy phân loại hàng hóa thứ hai của Hà Nội với công suất khoảng 10.000 hàng hóa/giờ. Trung tâm đã được vận hành. Ngoài việc tối ưu hóa thời gian giao hàng và đầu tư vào kho bãi, logistics hiện đại còn là cách để các công ty thương mại điện tử tối ưu hóa chi phí con người. Với tư cách là tổng giám đốc BW Industrial, CK Tong cho biết, tổng diện tích 2 kho 541
- BW Industrial cung cấp cho đối tác tại TP.HCM: Thông qua 2 kho hàng của Shopee và BEST Inc, chúng tôi có thể đạt được ba yếu tố về vị trí, thiết kế và tự động hóa. Chúng tôi muốn tạo ra dịch vụ hậu cần thông minh với một khái niệm tích hợp mới.” Để đạt được điều này, BW Industries hợp tác với các công ty đa quốc gia 3PL (dịch vụ hậu cần bên thứ ba hoặc nhà cung cấp dịch vụ hậu cần theo hợp đồng). Nó đang hoàn thiện nền tảng bất động sản và hậu cần của ngành để phù hợp với các công ty thương mại điện tử như Shopee. Theo khảo sát của Hiệp hội Thương mại điện tử, hiện tại Việt Nam có hơn 50 công ty giao hàng nhanh. Con số này đã tăng gấp 10 lần trong 5 năm qua. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Bưu điện Việt Nam) là nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh cho 61% người bán hàng trực tuyến tại Việt Nam, tiếp theo là Công ty Bưu chính Viễn thông (viettel Post) với 25%. Chuyển phát nhanh EMS và Chuyển phát tiết kiệm lần lượt chiếm 5% và 1%, trong khi các phương thức chuyển phát khác chỉ chiếm 13%. Vì vậy, có thể khẳng định Bưu điện Việt Nam đang đóng vai trò quan trọng trong bán lẻ trực tuyến trên cả nước. Năm 2019 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của một số startup logistics như Ninja Van Ahamove, J&T Express, GrabExpress, kết hợp với các nền tảng thương mại điện tử để giao hàng nhanh chóng và nhận được phản hồi tích cực từ người mua. Theo báo cáo thường niên của We Are Social và Hootsuite từ đầu năm 2021, ba sản phẩm trực tuyến phổ biến nhất là: 1) Thực phẩm và đồ uống (24%); 2) Bà mẹ và Trẻ sơ sinh (30%); 3) Nhà ở và Mức sống (15%) ); 4) Thời trang và làm đẹp (17%); 5) Trò chơi trực tuyến (146); 6) Sản phẩm điện tử (13%); 7) Du lịch (đặt chỗ trực tuyến) (12%); 8) Dịch vụ âm nhạc trực tuyến (9.2). Việt Nam có 68 triệu người dùng internet (chiếm 70% dân số), 62 triệu người dùng mạng xã hội (64% dân số) và người dùng điện thoại thông minh chiếm 72% dân số, giúp Việt Nam có vị thế tốt để phát triển thương mại điện tử. Bạn đang đứng trước một cơ hội tuyệt vời. 5.2. Các biện pháp hoàn thiện hệ thống logistics thương mại điện tử tại Việt Nam 5.2.1 Cải thiện phương thức thanh toán Chính phủ và doanh nghiệp cần ưu tiên và thúc đẩy thanh toán điện tử thông qua các chính sách như tăng cường an ninh tài chính điện tử và mang lại lợi ích cho thanh toán điện tử. Bên cạnh việc cải thiện hạ tầng thanh toán của các ngân hàng, tổ chức trung gian, cần có những biện pháp cụ thể để từng bước thay đổi nhận thức, thói quen của người tiêu dùng về thanh toán. Hơn nữa, cần có các biện pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng truyền thông vững mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ Internet, tăng tốc độ đường truyền, chống tắc nghẽn và đảm bảo an ninh đường truyền ở mức cao. Thiết lập hạ tầng thông tin như trung tâm xác thực, hạ tầng thanh toán điện tử, cổng thanh toán, tạo điều kiện khuyến khích phát triển các nhà cung cấp giải pháp an ninh mạng. Ví dụ: Google Pay cho phép khách hàng dễ dàng mua hàng thông qua thiết bị di động của họ nhiều hơn và nhiều hơn nữa 5.2.2 Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông và trung tâm logistics Nó kêu gọi chính phủ đầu tư nhiều hơn vào hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông như đường sá, bến cảng và bến tàu. Giao hàng ban đêm (thời gian giao hàng rút ngắn do thời gian đăng ký xe thấp), tổ chức hệ thống địa chỉ nhà, làm lại hệ thống GPS → Địa chỉ nhà có thể dễ dàng xác nhận trong quá trình giao hàng. Tephen Kuo, Giám đốc khu vực châu Á-Thái Bình Dương của Alibaba cho biết các chính phủ đang tích cực tham gia vào việc đưa ra các ưu đãi về thuế, quy định rõ ràng và nguồn tài trợ. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện 542
- tử. Cần liên tục rà soát quy hoạch hoàn thiện hạ tầng logistics, đảm bảo đồng bộ hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics. Các quy hoạch của địa phương liên quan đến dịch vụ logistics và phát triển cơ sở hạ tầng cần đảm bảo phù hợp với kế hoạch xuất/nhập khẩu hoặc chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cần thống nhất, kết nối quy hoạch các trung tâm logistics, cảng cạn, kho ngoại quan. Tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường sắt nội địa và đường hàng không. Chúng ta cần tập trung vào việc giao hàng chặng cuối và phát triển hệ thống giao hàng phù hợp với xu hướng thương mại điện tử. Theo xu hướng phát triển toàn cầu và khu vực, chúng tôi sẽ tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng logistics liên quan đến thương mại điện tử bằng cách kết hợp logistics và thương mại điện tử. Có yêu cầu tăng cường mở rộng kho bãi, trung tâm hàng hóa tổng hợp để tối đa hóa việc phân phối hàng hóa trong nước và quốc tế. 5.2.3 Hoàn thiện cơ cấu kinh doanh thương mại điện tử Thương mại thông qua các phương tiện điện tử, trong đó tất cả dữ liệu đều ở định dạng kỹ thuật số, đặt ra các yêu cầu về bảo mật và an ninh. Mất tiền, bị lừa đảo, ăn cắp hoặc thay đổi thông tin. Rò rỉ dữ liệu đang trở thành một vấn đề ngày càng lớn hơn không chỉ đối với các công ty mà còn đối với cá nhân các nhà quản lý quốc gia. Điều này là do hệ thống điện tử có thể bị tin tặc làm hỏng. Vì vậy, cần có một hệ thống an toàn được thiết kế dựa trên công nghệ mã hóa mới nhất và cơ chế bảo mật hiệu quả. Ngoài ra, vấn đề riêng tư phải được xem xét. Chiến lược tiếp thị nội dung của một trang web luôn là chiến lược hiệu quả nhất để thu hút khách hàng. Cung cấp dịch vụ tiếp thị có thể giúp trang web của bạn tạo dựng niềm tin bằng cách tăng số lượng khách hàng lên gấp ba lần so với các chiến dịch quảng cáo trả phí khác. Dù lý do là gì thì khi khách hàng click vào trang sản phẩm của bạn, khi họ đã có được thông tin mình cần thì việc đầu tư vào những trang sản phẩm chất lượng, nhiều thông tin sẽ thu hút nhiều khách hàng truy cập hơn và tăng lượng khách hàng tiềm năng. Cụ thể là sản phẩm và mô tả hình ảnh và video sản phẩm, các tùy chọn cụ thể cho các sản phẩm khác nhau (ví dụ: kích thước, màu sắc), thông tin bổ sung về sản phẩm (bằng chứng chứng minh nguồn gốc nguyên liệu), các phương thức thanh toán và tùy chọn giao hàng khác nhau. Phát triển thương mại điện tử đòi hỏi đội ngũ chuyên gia CNTT hùng mạnh và liên tục nắm bắt những thành tựu công nghệ thông tin mới để thiết kế phần mềm đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Số hóa đòi hỏi mỗi người tham gia thương mại điện tử phải có khả năng sử dụng máy tính và khéo léo trao đổi thông tin trên Internet. Phải có sự hiểu biết cần thiết về pháp luật. Cần đào tạo các chuyên gia tin học và phổ biến kiến thức về thương mại điện tử đến mọi người chứ không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp quốc gia. 6. Kết luận Đầu thế kỷ 21, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và xây dựng mạng lưới toàn cầu, việc giới thiệu và kích hoạt thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng tăng tốc. Tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2025 được dự đoán là 43% và Việt Nam được biết đến là quốc gia thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á. Trong số đó, năng lực logistics thương mại điện tử của Việt Nam còn yếu, thiếu hệ thống thông tin hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề, chi phí logistics cao đang là trở ngại cho sự phát triển của thương mại điện tử. Hệ thống logistics chưa thể phát huy tối ưu do vướng mắc về cơ cấu kinh doanh cơ sở hạ tầng, quy định hành chính lỏng lẻo, phương thức vận chuyển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ khách hàng còn yếu kém. Các công ty thương mại điện tử ở nước ngoài 543
- được phân tích làm và đưa ra các biện pháp cải tiến cho từng vấn đề để vận hành một hệ thống hậu cần hiệu quả hơn cho hệ thống logistics và thực trạng thương mại điện tử Việt Nam. Tài liệu tham khảo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2020 ( Vietnam E-Commerce Whitepaper 2020), http://www.idea.gov.vn Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019, http://www.idea.gov.vn Bộ Công Thương Việt Nam, https://moit.gov.vn Thư viện số Trường cao đẳng thương mại, Giáo trình thương mại điện tử ARC Rynek I Opinia Research Institute Report, http://www.arc.com.p Google Temasek e-Conomy SEA 2019 Report,Internet World Stats.com Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số http://www.idea.gov.vn/default.aspx?page=news&do=detail&category_id=6e3f3b28- 3917- 4816-83c5-a331259dd181&id=be3c8d4b-1ec2-49e4-aa49-9a0aa3e5452f Tình hình thương mại điện tử Việt Nam và châu Á: https://forbesvietnam.com.vn/tin- capnhat/nam-2018-doanh-thu-thuong-mai-dien-tu-dat-8-ti-usd-5806.html Tình hình logistics trong Thương mại điện tử Việt Nam, http://lienalogistics.com/tintuc/dich- vu-logistics-trong-thuong-mai-dien-tu.html, http://vlr.vn/logistics/news-3178.vlr Thách thức và giải pháp cho logistics Thương mại điện tử Việt Nam: http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/logistics-viet-4-xu-huong-5-thach-thuc- vanhung-luu-y-317027.html Thông tin tác giả Tên tác giả: Nguyễn Thị Bảo Nghi Học hàm/Học vị: Thạc sỹ Địa chỉ: Khoa QTKD, Trường Cao đẳng Công Thương TP. HCM Email: nguyenthibaonghi.pdl@gmail.com Điện thoại: 0938878839 544
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)