intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các cách đánh giá thấm nhập lymphô bào trong u (TILs) trong ung thư vú xâm nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự thấm nhập lymphô bào trong u (TILs – Tumor infiltrating lymphocytes) có vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với khối u ung thư vú. Chúng có thể tham gia vào việc tiêu diệt tế bào ung thư hoặc kiểm soát sự phát triển của tế bào ung thư. Nghiên cứu về TILs để hiểu rõ hơn về cách cơ thể tương tác với khối u.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các cách đánh giá thấm nhập lymphô bào trong u (TILs) trong ung thư vú xâm nhập

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 CÁC CÁCH ĐÁNH GIÁ THẤM NHẬP LYMPHÔ BÀO TRONG U (TILS) TRONG UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP Nguyễn Vũ Thiện1, Nguyễn Thị Hoàng An2, Lưu Thị Thu Thảo1, Đoàn Thị Phương Thảo3 TÓM TẮT 59 TILs tính theo điểm nóng, điểm lạnh và trung Mục tiêu: Sự thấm nhập lymphô bào trong u bình cộng của điểm nóng và điểm lạnh (TILs (TILs – Tumor infiltrating lymphocytes) có vai trung bình). trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch của cơ Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận mối tương thể đối với khối u ung thư vú. Chúng có thể tham quan giữa TILs 2014, TILs điểm nóng, TILs gia vào việc tiêu diệt tế bào ung thư hoặc kiểm điểm lạnh và TILs trung bình (r > 0,9, p < soát sự phát triển của tế bào ung thư. Sự hiện 0,0001) và là mối liên quan thuận. Mối liên quan diện và hoạt động của TILs có thể được sử dụng giữa TILs 2014 với TILs điểm nóng và TILs để đánh giá tiên lượng của bệnh nhân và thậm chí trung bình được thể hiện như nhau khi phân tích là để lựa chọn phác đồ điều trị. Nghiên cứu về TILs để hiểu rõ hơn về cách cơ thể tương tác với với các đặc điểm giải phẫu bệnh và phân nhóm khối u. Câu hỏi đặt ra là có cách nào đánh giá sự phân tử nhưng TILs trung bình có sự tương quan thấm nhập lymphô bào trong u đơn giản, dễ dàng mạnh nhất với TILs 2014 (R2 = 0,996; p < cho thực hành hằng ngày nhưng đảm bảo sự 0,001). chính xác không? Kết luận: Các cách đánh giá TILs có mối Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: liên quan có ý nghĩa thống kê với nhau, trong đó Hồi cứu 103 mẫu bệnh phẩm ung thư biểu mô TILs trung bình và TILs 2014 có mối tương quan tuyến vú xâm nhập đã được nhuộm ER, PR, mạnh nhất và có sự giống nhau khi thể hiện mối HER2 và Ki67 tại Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu liên quan có ý nghĩa thống kê với một số yếu tố bệnh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HCM từ GPB, dấu ấn HMMD và phân nhóm phân tử. 01/2020-12/2021. Đánh giá tỷ lệ TILs theo Mặc dù kết quả bước đầu có vẻ khá phù hợp, hướng dẫn của nhóm nghiên cứu TILs Quốc tế cũng là nguồn động lực cho nhóm nghiên cứu năm 2014 (TILs 2014), đồng thời ghi nhận tỷ lệ tiếp tục hành trình. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy cần phải có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, 1 Đại học Y Dược TP. HCM mù đôi, phương pháp thống kê chặt chẽ hơn và 2 Trường Đại học Tây Nguyên đặc biệt là phải có theo dõi bệnh nhân. 3 Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Đại học Y Công trình nghiên cứu này xuất phát từ thực Dược TP. HCM; Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu tiễn làm việc, chỉ là sự phát triển các ý tưởng bệnh, Đại học Y Dược TP. HCM thắc mắc rất mong có sự chia sẻ cũng như góp ý Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Phương Thảo của Quý Đồng nghiệp. Email: thao.dtp@umc.edu.vn Từ khóa: Tỷ lệ TILs, carcinoma vú xâm Ngày nhận bài: 15/9/2023 nhiễm, phân loại phân tử UTV. Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 540
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 SUMMARY However, we realize that there is a need for WAYS TO EVALUATE TUMOR studies with larger sample sizes, double LYMPHATIC INFLAMMATION (TILs) blindness, more rigorous statistical methods and IN INVASIVE BREAST CANCER especially patient follow-up. Objectives: To investigate the relationship This research project comes from working between methods which evaluate the rate of practice, it is just the development of ideas and tumor-infiltrating lymphocytes (TILs) according questions, we hope to have the sharing and to International TILs Working Group 2014s in suggestions of our colleagues. invasive breast carcinoma (IBC) and the method following recommendations by the International I. ĐẶT VẤN ĐỀ TILs Working Group 2014. Ung thư vú là căn bệnh ung thư thường Materials and methods: Retrospective gặp ở phụ nữ trên toàn thế giới cũng như ở study of 103 cases of IBC, had been stained with Việt Nam. Theo Globocan 2020, ở Việt ER, PR, HER2, and Ki67, from the Department Nam, số ca mắc mới của UTV xếp thứ 3 of Embryology - Pathology, Faculty of Medicine, (11,8%) sau ung thư gan và ung thư phổi ở University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi cả 2 giới và đứng thứ nhất (25,8%) ở nữ Minh City between 01/2020 and 12/2021. giới[3]. Evaluation of TILs following guideline by the TILs phản ánh phản ứng miễn dịch của International TILs Working Group 2014s, and các tế bào đơn nhân (lympho bào, tương bào) recorded the rate of TILs in hot spots, cold spots trong cơ thể thấm nhập vào mô đệm u và mô and average rates of TILs. u để chống lại các tế bào u. TILs được xem Results: The study found a correlation như một yếu tố tiên lượng quan trọng, nhiều between TILs 2014, hot spots TILs, cold spots nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt TILs and average rates of TILs (r > 0.9, p < Nam đã chứng minh tăng tỷ lệ TILs sẽ có 0.0001) and was a positive relationship. The tiên lượng và điều trị tốt hơn đặc biệt trong association of TILs 2014 with hot spots TILs, đáp ứng hóa trị tân bổ trợ ở bệnh nhân UTV and average rates of TILs was shown equally nhóm bộ ba âm tính hoặc HER2 (+). Năm when analyzed for histopathological factors and 2019, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) molecular subtypes but average rates of TILs had khuyến cáo đưa việc định lượng TILs theo the strongest correlation with TILs 2014 (R2 = hướng dẫn của nhóm nghiên cứu TILs quốc 0.996; p < 0.001). tế năm 2014[4] vào báo cáo kết quả giải phẫu Conclusion: The methods evaluating the rate bệnh (GPB) thường quy. Tuy nhiên, cách of tumor-infiltrating lymphocytes (TILs) đánh giá TILs này cần bác sĩ GPB đầu tư according to International TILs Working Group nhiều về thời gian và công sức, đối mặt với 2014s in invasive breast carcinoma (IBC) nguồn nhân lực GPB mỏng và khối lượng showed a reciprocal relationship with methods công việc nhiều, sự ghi nhận thêm tỷ lệ TILs which the studying in 2014 worked, especially in trên kết quả GPB theo TCYTTG 2019 sẽ là average rates of TILs. vấn đề trên thực hành lâm sàng. Câu hỏi đặt Although the initial results seem quite ra là có phương pháp đánh giá TILs nào thể suitable, they are also a source of motivation for hiện được các mối liên quan với lâm sàng và the research team to continue our journey. giải phẫu bệnh tương tự với phương pháp 541
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 đánh giá TILs của nhóm nghiên cứu TILs Bệnh nhân nữ có mẫu bệnh phẩm phẫu quốc tế được đề xuất năm 2014 nhưng có thể thuật được chẩn đoán giải phẫu bệnh là thực hiện được đơn giản và nhanh chóng hơn UTBM tuyến vú xâm nhập và đã có kết quả không? Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã mạnh hóa mô miễn dịch (HMMD) đối với các dấu dạn thực hiện đề tài: “Các cách đánh giá ấn ER, PR, HER2 và Ki67 tại Khoa Giải lymphô bào trong u (TILs) trong ung thư vú phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. xâm nhập” được thực hiện nhằm khảo sát HCM. một số phương pháp đánh giá TILs mới dựa 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: trên hướng dẫn của nhóm nghiên cứu TILs Bệnh nhân đã được hóa trị, xạ trị, điều trị quốc tế năm 2014, sau đó đưa ra một số nhận tân bổ trợ trước phẫu thuật. xét dựa vào việc đánh giá mối tương hợp 2.4. Phương pháp nghiên cứu: giữa các phương pháp đánh giá này với Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi phương pháp đánh giá TILs theo hướng dẫn cứu, cắt ngang mô tả. của nhóm nghiên cứu TILs quốc tế năm 2.5. Quy trình định lượng TILs: 2014, chúng tôi không dám kỳ vọng sẽ đem 2.5.1. Đánh giá loại mô học theo tiêu lại một phương pháp hiệu quả hơn, nhưng chuẩn của WHO 2019 mạnh dạn phát triển ý tưởng, nếu thành công 2.5.2. Độ mô học được đánh giá theo hệ thì quá tốt, nhưng nếu thất bại cũng là một thống phân độ Nottingham hành trang cần có trong con đường nghiên 2.5.3. Dấu ấn sinh học được đọc lại từ cứu lâu dài về phương pháp đánh giá TILs. tiêu bản HMMD có sẵn a. Đánh giá thụ thể nội tiết ER và PR II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo thang điểm Allred, 1998 (Bảng 1). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: b. Đánh giá HER2 theo thang điểm Nghiên cứu 103 bệnh nhân đã được chẩn ASCO/CAP 2018 (Bảng 2). đoán UTBM tuyến vú xâm nhập tại Bộ môn c. Đánh giá Ki67 theo hội nghị đồng Mô phôi- Giải phẫu bệnh, Khoa Y, Đại học thuận St. Gallen 2013[4]. Ki67 dương tính khi Y Dược TP. HCM trong thời gian từ có bất kì nhân tế bào u bắt màu, chúng tôi sử 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2021. dụng giá trị 20% là điểm cắt, chia thành hai 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: nhóm: thấp: < 20% và cao: ≥ 20% nhân tế bào u bắt màu. Bảng 1. Thang điểm Allred, 1998 – Đánh giá thụ thể Estrogen và Progesteron Tỉ lệ điểm Tế bào dương tính (%) Cường độ Điểm cường độ 0 0/100 Không bắt màu 0 1 < 1/100 Bắt màu yếu 1 2 1/100 - 1/10 Bắt màu trung bình 2 3 >1/10 - 1/3 Bắt màu mạnh 3 4 >1/3 - 2/3 5 >2/3 >1% tế bào u với đậm độ bất kì được tính là dương Điểm Allred bằng tổng 2 điểm trên, từ 0 - 8 điểm. 542
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 2. Thang điểm HER2 theo ASCO/CAP 2018 HER2 âm HER2 (2+) HER2 (3+) - Hoàn toàn không bắt màu. ≥ 10% tế bào u xâm nhập - 50%) dựa theo nghiên cứu của tác TILs điểm nóng và TILs điểm lạnh: giả Mukta và cộng sự năm 2020 trên 101 Tương ứng với khu vực tỉ lệ TILs cao nhất trường hợp UTBM tuyến vú xâm nhập[1]. và tỉ lệ TILs thấp nhất trên tiêu bản H&E Chúng tôi đưa ra các khái niệm để sử được ghi nhận khi đánh giá theo hướng dẫn dụng trong nghiên cứu này là: TILs 2014, của nhóm nghiên cứu TILs quốc tế năm TILs điểm nóng, TILs điểm lạnh, TILs trung 2014. bình, gọi chung là các cách đánh giá TILs TILs trung bình: Trung bình cộng của tương ứng với bốn tỉ lệ TILs được đánh giá TILs điểm nóng và điểm lạnh. như sau: Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng khái b. TILs 2014: Tỉ lệ TILs đánh giá theo niệm TILs ER, TILs PR và TILs HER2 được hướng dẫn của nhóm nghiên cứu TILs quốc đánh giá như sau: Trên lam HMMD xác định tế đồng thuận năm 2014, gồm 5 bước: các vùng có điểm cao nhất của các dấu ấn Bước 1: Ở độ phóng đại thấp (x40), quan PR, ER và HER2. Sau đó trên lam H&E, sát toàn bộ tiêu bản, xác định vùng u xâm chúng tôi khảo sát TILs trên vùng tương ứng nhiễm để đánh giá bằng cách xác định bờ với vùng có điểm cao nhất trên lam HMMD, xâm nhiễm của u. Không tính vùng hoại tử trường hợp có nhiều TILs khác nhau thì hoặc thoái hóa hyalin (nếu có). chúng tôi chỉ ghi nhận tỷ lệ TILs cao nhất. Bước 2: Xác định vùng mô đệm xung 2.6. Đánh giá kết quả: quanh tế bào u xâm nhiễm. Đánh giá mức độ Các biến số: Dữ liệu lâm sàng, gồm: tuổi, đa dạng của tỷ lệ TILs trong từng vùng của kích thước u, vị trí u và phân loại chẩn đoán. u. Tình trạng di căn hạch, hiện diện của hoại tử Bước 3: Ở độ phóng đại lớn (x200 - và hiện diện của DCIS (có/ không). Biểu 400), xác định các loại tế bào miễn dịch thấm hiện các dấu ấn HMMD: PR, ER, HER2 (âm nhập trong mô đệm u (chỉ tính lymphô bào tính/ dương tính), Ki67 (thấp khi trung bình và tương bào). toàn bộ nhân tế bào u bắt màu Ki67 < 20% Bước 4: Ước đoán tỷ lệ TILs và chia tổng số tế bào u và cao khi trung bình toàn thành ba nhóm: thấp (0 - 10%), trung bình bộ nhân tế bào u bắt màu Ki67 ≥ 20% tổng (20 - 40%) và cao (50 - 90%). số tế bào u). Phân nhóm phân tử đại diện: Bước 5: Đánh giá toàn bộ tiêu bản và Lòng ống A, Lòng ống B- Her2 (+), Lòng 543
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ống B- HER2 (-), bộ ba âm tính và HER2 tuổi. Chúng tôi ghi nhận được vị trí thường (+). Các cách đánh giá TILs: TILs 2014, gặp của UTBM tuyến vú xâm nhập là ¼ trên TILs điểm nóng, TILs điểm lạnh, TILs trung ngoài chiếm 68,93%, kích thước u thường bình và TILs của các dấu ấn HMMD: ER, dưới 50mm (pT1 34%, pT2 chiếm 58% và PR và HER2 (tỉ lệ % cụ thể). Phân nhóm tỷ pT3 chiếm 4%). Về loại mô học, có 97 ca lệ TILs: Thấp (TILs ≤ 10%), trung bình (94,17%) được chẩn đoán là UTBM tuyến vú (10% < TILs < 50%), cao (TILs ≥50%). xâm nhập dạng không đặc hiệu, 4 ca (3,88%) Dữ liệu sau khi được quản lý và mã hóa UTBM tiểu thùy không đặc hiệu và 2 ca bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 sẽ (1,94%) UTBM tuyến tiết nhầy, các loại mô được xử lý bằng phần mềm thống kê Stata, học khác chưa gặp trong 103 ca chúng tôi phiên bản 14.2. khảo sát. Độ mô học chủ yếu là độ II có 75 Số liệu được tính toán và trình bày dưới (72,82%) trường hợp và độ III có 28 trường dạng bảng hoặc dạng biểu đồ. Khảo sát mối hợp (27,18%), chưa ghi nhận các độ mô học tương quan bằng hệ số tương quan Pearson, còn lại. Trong 103 trường hợp, có 25 trường kiểm định chi bình phương, kiểm định hợp di căn hạch, chiếm 24,3%; sự xuất hiện Kruskal-Wallis, kiểm định Fisher và kiểm của hoại tử và DCIS lần lượt là 55 trường định hồi quy OLS (Ordinary Least Square). hợp và 45 trường hợp, chiếm 53% và 43,7%. Mối tương quan được xem là có ý nghĩa khi Có 73 trường hợp dương tính với ER (chiếm kiểm định có p < 0,05. Các thống kê được 71%), 68 trường hợp dương tính với PR thực hiện với độ tin cậy 95%, sai lầm loại I là chiếm 66% và 68 trường hợp dương tính với 0,05. HER2 (chiếm 67%). Giá trị trung bình của 2.7. Y đức: Ki67 là 25,72% (độ lệch chuẩn 17,55%), Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong trong đó, có 33 trường hợp chiếm 32,04% nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược thuộc nhóm Ki67 thấp (< 20%), 70 trường Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định, xét hợp (chiếm 67,96%) thuộc nhóm Ki67 cao duyệt thông qua theo quyết định số (≥20%). Về phân nhóm các phân tử, có 41 170/HĐĐĐ-ĐHYD về việc chấp thuận các trường hợp thuộc nhóm lòng ống A, là nhóm vấn đề đạo đức Nghiên cứu Y sinh học. chiếm tỷ lệ cao nhất với 39,81% tổng số ca, nhóm lòng ống B- HER2 âm tính có 4 ca III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm 3,88%, nhóm lòng ống B- HER2 (+) 3.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh có 28 ca chiếm 27,18%, nhóm HER2 (+) có học của đối tượng nghiên cứu: 21 ca chiếm 20,39% và nhóm bộ ba âm tính Chúng tôi thu thập được 103 tiêu bản có 9 ca chiếm 8,74%. thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu nêu trên. Trong 3.2. Mối liên quan giữa các cách đánh nghiên cứu này tuổi trung bình của các bệnh giá TILs với các đặc điểm lâm sàng và giải nhân là 56 tuổi. Trong đó, bệnh nhân nhỏ phẫu bệnh: tuổi nhất là 32 tuổi và lớn tuổi nhất là 91 Khảo sát về trung bình và trung vị của tỷ tuổi. Phân bố độ tuổi của các trường hợp lệ TILs theo các cách đánh giá khác nhau, nghiên cứu trong khoảng từ 40 tuổi đến 70 chúng tôi ghi nhận số liệu như trong bảng 3: 544
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 3. Tỷ lệ TILs trung bình và trung vị ở 4 cách đánh giá Nội dung TILs 2014 TILs điểm nóng TILs điểm lạnh TILs trung bình Trung bình 20,74% 27,32% 14,30% 20,53% Trung vị 15,00% 30,00% 10% 17,50% Giá trị nhỏ nhất 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% Giá trị lớn nhất 85,00% 90,00% 90,00% 85,00% Độ lệch chuẩn 19,94% 23,21% 18,12% 19,53% Chúng tôi ghi nhận TILs 2014 và TILs 15% theo trung vị) và TILs điểm lạnh có giá trung bình có tỷ lệ tương đương nhau (chênh trị thấp hơn TILs 2014 (5% theo trung vị). lệch của các giá trị dưới 3%), TILs điểm Mối liên quan giữa TILs với các đặc nóng có giá trị cao hơn TILs 2014 (lên tới điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Phân bố tỉ lệ TILs theo các cách đánh giá khác TILs 2014 với các đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh TILs 2014 TILs điểm nóng TILs điểm lạnh TILs trung bình (-) (-) (-) (-) Độ tuổi p = 0,426 p = 0,620 p = 0,323 p = 0,460 (-) (-) (-) (-) Kích thước u p =0,590 p =0,518 p = 0,745 p = 0,736 (-) (-) (-) (-) Giai đoạn p = 0,052 p = 0,108 p = 0,110 p = 0,075 (+) (+) (-) (+) Loại mô học p = 0,030 p = 0,010 p = 0,306 p = 0,027 (+) (+) (+) (+) Độ mô học p = 0,001 p = 0,0003 p = 0,014 p = 0,001 (-) (-) (-) (-) Di căn hạch p = 0,278 p = 0,698 p = 0,374 p = 0,131 (+) (+) (+) (+) Hoại tử p = 0,0001 p = 0,0001 p = 0,0001 p = 0,0001 (-) (-) (-) (-) DCIS p = 0,469 p = 0,534 p = 0,747 p = 0,526 Trị số p ở bảng này đều tính bằng phép kiểm Kruskal Wallis Từ bảng 4 cho thấy mối liên quan giữa liên quan), TILs điểm lạnh có sự chênh lệch TILs với các đặc điểm lâm sàng và giải phẫu khi không có mối liên quan có ý nghĩa thống bệnh có sự phù hợp với nhau dù phương kê với loại mô học. pháp đánh giá TILs là khác nhau, cụ thể, mối Về mối liên quan giữa TILs với phân liên quan giữa TILs 2014, TILs điểm nóng, nhóm phân tử, ghi nhận được kết quả tương TILs trung bình với các đặc điểm lâm sàng tự khi chỉ có TILs điểm lạnh không thể hiện và giải phẫu bệnh là như nhau (cùng liên được mối liên quan có ý nghĩa thống kê với quan có ý nghĩa thống kê hoặc cùng không các dấu ấn PR, HER2 và Ki67 (Bảng 5). 545
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 5. Phân bố tỉ lệ TILs theo các cách đánh giá khác TILs 2014 với phân nhóm phân tử TILs 2014 TILs điểm nóng TILs điểm lạnh TILs trung bình (+) (+) (+) (+) ER p = 0,0003 p = 0,0002 p = 0,003 p = 0,0001 (+) (+) (-) (+) PR p = 0,006 p = 0,002 p = 0,055 p = 0,004 (+) (+) (-) (+) HER2 p = 0,008 p = 0,004 p = 0,063 p = 0,005 (+) (+) (-) (+) Ki67 p = 0,007 p = 0,003 p = 0,06 p = 0,007 Phân nhóm (+) (+) (+) (+) phân tử p = 0,001 p = 0,001 p = 0,01 p = 0,001 (+) Mối liên quan có ý nghĩa thống kê. (-) Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Phép kiểm Kruskal Wallis. Từ những kết quả trên cho thấy TILs 3.3. Mối liên quan giữa các cách đánh điểm nóng, TILs trung bình và TILs 2014 có giá TILs và tỉ lệ TILs của các dấu ấn kết quả giống nhau về mối liên quan với các HMMD: yếu tố lâm sàng, giải phẫu bệnh và phân Khảo sát về tỷ lệ TILs ở các dấu ấn nhóm phân tử, trong đó. HMMD, chúng tôi ghi nhận số liệu được trình bày ở bảng 6. Bảng 6. Tỷ lệ TILs trung bình và trung vị ở 3 cách đánh giá TILs theo HMMD Nội dung TILs ER TILs PR TILs HER2 Trung bình 13,76% 10,89% 15,69% Trung vị 10,00% 5,00% 0,00% Giá trị nhỏ nhất 0,00% 0,00% 0,00% Giá trị lớn nhất 80,00% 65,00% 90,00% Độ lệch chuẩn 16,64% 14,22% 24,98% Sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính, và không có sự khác biệt đáng kể (Biểu đồ chúng tôi ghi nhận tỷ lệ TILs ở các dấu ấn 1). HMMD với TILs 2014, TILs điểm nóng, Phân tích tương quan Pearson và phân TILs điểm lạnh và TILs trung bình: R bình tích sâu hơn bằng phương pháp hồi quy OLS phương (R2) ở TILs ER với TILs 2014, TILs giữa tỷ lệ TILs 2014, TILs điểm nóng, điểm điểm nóng, điểm lạnh và trung bình lần lượt lạnh và trung bình với TILs ER và PR chúng bằng 0,083, 0,117, 0,023 và 0,074; với TILs tôi ghi nhận hệ số tương quan r < 0,5 (p > PR lần lượt bằng 0,04, 0,046, 0,011 và 0,031; 0,05); phân tích tương tự giữa TILs HER2 với tỷ lệ TILs 2014, TILs điểm nóng, điểm và với TILs HER2 lần lượt bằng 0,621, lạnh và trung bình cho thấy hệ số tương quan 0,632, 0,532 và 0,625. Như vậy, mối liên r > 0,7 (p < 0,0001). Như vậy, tỷ lệ TILs quan giữa TILs HER2 với TILs 2014, TILs HER2 có mối liên quan tương đối với tỷ lệ điểm nóng và TILs trung bình là tương đối TILs 2014, TILs điểm nóng, TILs điểm lạnh 546
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 và TILs trung bình. Trong đó mối liên quan nhất (R = 0,7947) còn TILs điểm lạnh là thấp giữa TILs HER2 với TILs điểm nóng là cao nhất (R = 0,7294). Biểu đồ 1. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa TILs HER2 với TILs 2014, TILs điểm nóng, TILs điểm lạnh và TILs trung bình 3.4. Mối liên quan giữa các cách đánh trình bày ở Biểu đồ 2. Như vậy, TILs 2014 giá TILs và TILs 2014: có mối liên quan mạnh với TILs điểm nóng, Sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính điểm lạnh và trung bình, trong đó, mối liên để khảo sát mối liên quan giữa TILs 2014 quan giữa TILs 2014 và TILs trung bình là với TILs điểm nóng, TILs điểm lạnh và TILs mạnh nhất (hệ số R2 = 0,993). trung bình, chúng tôi ghi nhận số liệu được 547
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Đánh giá tương quan Pearson và phân mối liên quan giữa TILs với nguy cơ tái phát tích bằng phương pháp hồi quy OLS của tỉ lệ ở nhóm bệnh ER/PR dương, HER2 âm tính. TILs 2014 với TILs điểm nóng, TILs điểm Mặc dù phương pháp đánh giá TILs 2014 lạnh và TILs trung bình ghi nhận hệ số tương và phân nhóm TILs đã được hướng dẫn bởi quan lần lượt là: 0,972 (p < 0,001), 0,951 (p TCYTTG năm 2019 và được sử dụng tương < 0.001) và 0,996 (p < 0,001), chứng minh đối phổ biến nhưng đây là kỹ thuật đòi hỏi mối liên quan thuận của các tỉ lệ trên. Trong bác sĩ GPB phải dành thời gian và công sức đó, một lần nữa cho thấy TILs 2014 có mối lớn, trong khi đó, phương pháp đánh giá liên quan mạnh nhất với TILs trung bình, sau TILs theo điểm nóng, điểm lạnh và trung đó là TILs điểm nóng và TILs điểm lạnh. bình có thể cải thiện được vấn đề này. Mối IV. BÀN LUẬN liên quan giữa TILs 2014 với TILs điểm Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nóng và TILs trung bình được thể hiện như TILs khi đánh giá theo các phương pháp nhau khi phân tích với các đặc điểm giải khác nhau dựa trên TILs 2014 đều có mối phẫu bệnh và phân nhóm phân tử nhưng liên quan mạnh với nhau. Cụ thể, khi đánh TILs trung bình có sự tương quan mạnh nhất giá tương quan Pearson và phân tích sâu hơn với TILs 2014 (R2 = 0,993). Từ đây, chúng bằng phương pháp hồi quy OLS để khảo sát tôi cho rằng nên có nghiên cứu chiến lược về mối tương quan giữa TILs 2014, TILs điểm TILs trung bình với mục đích xem xét sử nóng, TILs điểm lạnh và TILs trung bình, dụng phương pháp đánh giá TILs trung bình chúng tôi ghi nhận cả bốn cách đánh giá thay thế cho TILs 2014 để hỗ trợ cho quá TILs trên có mối liên quan mạnh với nhau (r trình đánh giá TILs trên thực hành GPB được > 0,9, p < 0,0001) và là mối liên quan thuận. đơn giản và nhanh chóng. Chúng tôi nhận thấy TILs HER2 có mối Vì chưa có dữ liệu để so sánh nên trên liên quan thuận (cùng tăng) với tỷ lệ TILs đây là những nhận định, bàn luận sơ bộ của 2014, TILs điểm nóng, điểm lạnh và trung chúng tôi về tỷ lệ TILs điểm nóng, TILs bình (r > 0,7, p < 0,0001) trong khi tỷ lệ TILs điểm lạnh, TILs trung bình, TILs xét liên liên quan ER và PR thì có mối liên quan thấp quan với ER, TILs xét liên quan với PR và (r < 0,5, p < 0,0001). Kết quả của chúng tôi TILs xét liên quan với HER2 cùng mối liên đang ủng hộ cho ghi nhận của tác giả quan giữa chúng với nhau. Salgado[2] về tầm quan trọng của TILs trong V. KẾT LUẬN bệnh HER2 + và TILs như một yếu tố tiên Các cách đánh giá TILs có mối liên quan lượng trong bệnh HER2+ được điều trị bằng có ý nghĩa thống kê với nhau, trong đó TILs liệu pháp kháng HER2. Tuy nhiên, ghi nhận trung bình và TILs 2014 có mối tương quan này cần được kiểm chứng và đánh giá tổng mạnh nhất và có sự giống nhau khi thể hiện quan hơn bằng nghiên cứu khác có đánh giá mối liên quan có ý nghĩa thống kê với một số về đáp ứng điều trị và tỉ lệ tái phát để tìm 548
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 yếu tố GPB, dấu ấn HMMD và phân nhóm đề tài theo Hợp đồng số 10/2022/HĐ-ĐHYD phân tử. ngày 18/4/2022. Mặc dù kết quả bước đầu có vẻ khá phù hợp, cũng là nguồn động lực cho nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu tiếp tục hành trình. Tuy nhiên, 1. Mukta P., Harsh J., Varsha C., Agarwal chúng tôi nhận thấy cần phải có nghiên cứu C., et al. “Evaluation of Tumor infiltrating với cỡ mẫu lớn hơn, mù đôi, phương pháp lymphocytes in breast carcinoma and their thống kê chặt chẽ hơn và đặc biệt là phải có correlation with molecular subtypes, tumor theo dõi bệnh nhân. grade and stage”. Breast Disease 2020; 1 (2020): 61-69. Cũng còn nhiều câu hỏi tại sao về sự liên 2. Salgado R., Denkert C., Demaria S., et al. quan giữa TILs và các nhóm phân tử rất khác "The evaluation of tumor-infiltrating nhau lymphocytes (TILs) in breast cancer: Công trình nghiên cứu này xuất phát từ recommendations by an International TILs thực tiễn làm việc, chỉ là sự phát triển các ý Working Group 2014", Ann Oncol, 2015, 26 tưởng thắc mắc rất mong có sự chia sẻ cũng (2), 259-71. như góp ý của Quý Đồng nghiệp. 3. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L., et al. "Global Cancer Statistics 2020: VI. LỜI CẢM TẠ GLOBOCAN Estimates of Incidence and Bài báo được sự hỗ trợ kinh phí đề tài Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học Countries". CA Cancer J Clin. 2020; 71(3): Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác 209-249. giả trân trọng cảm ơn Đại học Y Dược Thành 4. WHO Classification of Tumours - 5th Edition - Breast Tumors (2019), IARC phố Hồ Chí Minh đã cấp kinh phí thực hiện Library Publication, Lyon. 549
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0