Các giải pháp hợp tác đào tạo nâng cao chất lượng thông qua học phần thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Thủ Dầu Một
lượt xem 1
download
Bài viết bàn luận các vấn đề về công tác thực tập tốt nghiệp của chương trình mình công tác là Quản lý Tài nguyên môi trường nhằm đưa ra bức tranh về hiện trạng, các thế mạnh và các vấn đề còn hạn chế để từ đó có các đề xuất để công tác này được ngày càng hoàn thiện hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra được các nội dung lưu ý khi tìm kiếm doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn khi triển khai học phần thực tập tốtn nghiệp, từ đó có những đề xuất phù hợp. Từ đó đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường nhằm cung cấp nguồn lực chất lượng cao cho tỉnh Bình Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các giải pháp hợp tác đào tạo nâng cao chất lượng thông qua học phần thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Thủ Dầu Một
- CÁC GIẢI PHÁP HỢP TÁC ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG QUA HỌC PHẦN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT Nguyễn Thị Xuân Hạnh 1 1. Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc đối với sinh viên trước khi ra trường được triển khai ở hầu hết các trường đại học tại Việt Nam. Tại trường đại học Thủ Dầu Một, học phần này là học phần bắt buộc với tất cả các chương trình đào tạo đang tuyển sinh và giảng dạy hiện nay. Khi đó, sinh viên sẽ trãi qua từ 8 tuần thực tập tại các cơ sở bên ngoài có công việc phù hợp với kiến thức mình đang học. Môn học là những hoạt động nghề nghiệp thực tế có liên quan đến lĩnh vực lựa chọn của sinh viên. Đợt thực tập tốt nghiệp được tổ chức vào học kỳ cuối của khóa học. Ở bài viết này, Tác giả xin bàn luận các vấn đề về công tác thực tập tốt nghiệp của chương trình mình công tác là Quản lý Tài nguyên môi trường nhằm đưa ra bức tranh về hiện trạng, các thế mạnh và các vấn đề còn hạn chế để từ đó có các đề xuất để công tác này được ngày càng hoàn thiện hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra được các nội dung lưu ý khi tìm kiếm doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn khi triển khai học phần thực tập tốtn nghiệp, từ đó có những đề xuất phù hợp. Từ đó đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường nhằm cung cấp nguồn lực chất lượng cao cho tỉnh Bình Dương. Từ khóa: Chất lượng đào tạo; Chương trình Quản lý tài nguyên môi trường; Nguồn nhân lực; Người sử dụng lao động; Thực tập tốt nghiệp; 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tập tốt nghiệp theo tiếp cận chuẩn đầu ra là khâu đào tạo thực hành góp phần thực hiện các nguyên lý giáo dục, gắn lý thuyết vào thực hành, lý luận với thực tiễn trong hoạt động đào tạo sinh viên ở bậc đại học (Nguyễn Văn Tuấn, 2009). Hoạt động của học phần Thực tập tốt nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ với quá trình học tập mà còn với quá trình làm việc sau này của sinh viên. Các hoạt động này cũng là cơ hội sát thực nhất để sinh viên được tiếp cận và tìm hiểu thực tế, tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh, vận hành của các tổ chức cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, trung tâm… Hoạt động của môn học thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có điều kiện vận dụng hầu hết các kỹ năng và kiến thức chuyên môn đã được học vào công việc thực tế nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể nhất đang diễn ra tại cơ quan tiếp nhận thực tập. Thông qua hoạt động thực tập tốt nghiệp, sinh viên có điều kiện hình thành và phát triển thêm tri thức bên cạnh các kỹ năng nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho sinh viên (Nguyễn Huy Trung, 2010). Ngoài ra, sinh viên còn được tạo điều kiện để trao dồi các chuyên môn khác, các kỹ năng xã hội cần thiết cho mục tiêu nghề nghiệp của mình sau khi tốt nghiệp ra trường. Mặt khác, thực tập tốt nghiệp giúp các cơ sở đào tạo kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường ở toàn diện các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ đạo đức… góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong đào tạo chuyên môn tại trường và các hoạt động chuyên môn tại doanh nghiệp hiện nay còn có sự khác biệt khá lớn do lý thuyết và thực hành có sự vênh nhau nhất định do nhiều lý do. Sự cập nhật về bối cảnh, cơ sở lý thuyết, xu thế thời đại, thiết bị máy móc, phần mềm vận hành, hạ tầng cơ sở… sẽ ít nhiều có sự khác biệt và điều này không thể tránh khỏi. Thông qua những lý luận dưới đây, chúng ta sẽ phần nào sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề này (Bảng mô tả Chương trình đào tạo ngành Quản lý tài nguyên và môi trường, 2018) 31
- 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nội dung nghiên cứu Bài viết nghiên cứu nội dung cụ thể trong học phần thực tập tốt nghiệp như: chuẩn đầu ra đáp ứng, các chỉ báo thực hiện chuẩn đầu ra; thủ tục triển khai học phần thực tập; các vấn đề phát sinh khi tìm kiếm đơn vị thực tập, những thuận lợi và khó khăn khi triển khai học phần và từ đó đề xuất các gỉai pháp cải tiến. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn giảng sâu giảng viên; trãi nghiệm và quan sát thực tế sự việc. - Nghiên cứu các quy định của trường đại học Thủ Dầu Một về học thực tập tốt nghiệp như: thời gian thực tập, lập kế hoạch thực tập, phân công chuyên môn giảng viên hướng dẫn thực tập, các quy định về cung cấp giấy giới thiệu cho sinh viên, quy định về hình thức nộp bài, bố cục bài viết, phân công chấm điểm… - Nhóm tác gỉa đã phỏng vấn sâu giảng viên phụ trách học phần thực tập tốt nghiệp lâu năm, phỏng vấn doanh nghiệp quen biết để tìm ra mặt ưu và nhược điểm của việc triển khai thực tập tại đơn vị từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục: ví dụ: thời gian thực tập, nội dung thực tập, cách thức hướng dẫn, cách thức chấm bài, các tồn tại khác… 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Mô tả học phần Thực tập tốt nghiệp (Bảng mô tả Chương trình đào tạo ngành Quản lý tài nguyên và môi trường, 2018) Học phần Thực tập tốt nghiệp giúp cho người học bước đầu làm quen với môi trường làm việc thực tế, học hỏi các kinh nghiệm chuyên môn tại nơi thực tập, áp dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế tại một đơn vị về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và biết cách giao tiếp, ứng xử trong quan hệ công tác. Mục tiêu của học phần giúp người học củng cố kiến thức chuyên môn thông qua việc tiếp cận thực tiễn của ngành đào tạo tại một đơn vị; người học vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để nghiên cứu, phân tích và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực của Quản lý tài nguyên và môi trường tại đơn vị thực tập; người học rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp để xử lý các vấn đề thực tiễn phát sinh trong các hoạt động của đơn vị. Người học củng cố kỹ năng thực hành cũng như phương pháp nghiên cứu, từ đó rèn luyện tính tự chủ và tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bảng 3.1 Chuẩn đầu ra của học phần thực tập tốt nghiệp CĐR của CTĐT Chuẩn đầu ra học phần (ELOx) Hệ thống lại kiến thức đã học, nhận biết sự cần thiết của CELO1 đợt thực tập tại đơn vị có vai trò như thế nào đối với công Kiến thức việc sau này. ELO2 Trình bày các mục tiêu mà sinh viên muốn đạt được trong CELO2 quá trình thực tập tại đơn vị. Diễn giải được hình thức tổ chức, các phòng ban, các CELO3 nhóm công việc trong đơn vị, các quy trình công việc tại ELO4 đơn vị. Vận dụng các kiến thức đã được học nhằm so sánh với Kỹ năng CELO4 các quy trình sản xuất, công tác quản lý và vận hành hệ thống quản lý tại đơn vị. ELO6 Vận dụng kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, giao tiếp CELO5 trong suốt quá trình thực tập công việc tại đơn vị. Năng lực tự Chấp hành nội quy, đạo đức nghề nghiệp, tính trung thực, chủ và trách CELO6 ý thức tổ chức kỷ luật trong lĩnh vực chuyên môn trong ELO9 nhiệm quá trình thực tập tại đơn vị. (Nguồn: Đề cương chi tiết học phần thực tập tốt nghiệp, 2023) 32
- Bảng 3.2 Chỉ báo thực hiện chuẩn đầu ra Chuẩn Chỉ báo thực Mô tả chỉ báo thực hiện đầu ra hiện CELOx CELOx.y CELO1.1 Kế hoạch thực tập CELO1 CELO1.2 Liên hệ đơn vị thực tập CELO2.1 Đề cương thực tập CELO2 CELO2.2 Nhật kí thực tập CELO3 CELO3.1 Lên khung viết báo cáo thực tập CELO4.1 Điều chỉnh báo cáo thực tập bảng thô CELO4 CELO4.2 Chỉnh sửa báo cáo thực tập CELO5 CELO5.1 Hoàn thiện báo cáo thực tập CELO6.1 Nhận xét của cán bộ hướng dẫn tại đơn vị CELO6 CELO6.2 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn tại ngành (Nguồn: Đề cương chi tiết học phần thực tập tốt nghiệp, 2023) 3.2 Công tác triển khai thực tập tốt nghiệp cho sinh viên 3.2.1 Các thủ tục của học phần thực tập tốt nghiệp Hàng năm chương trình triển khai học phần thực tập tốt nghiệp vào học kỳ cuối trước khi sinh viên tốt nghiệp ra trường. Sinh viên sẽ được chương trình họp triển khai các nội dung sau: - Kế hoạch thực tập tốt nghiệp của sinh viên đã được nhà trường thông qua gồm tên học phần, số tín chỉ, chuẩn đầu ra, hình thức đánh giá, các bên phối hợp thực hiện… - Nội dung sinh viên sẽ thực tập trong suốt thời gian thực tập tại doanh nghiệp gồm các hoạt động sẽ như thế nào cả về kiến thức chuyên môn, lẫn thái độ tại nơi thực tập, bên cạnh rèn luyện các kỹ năng cần thiết để sẵn sàng cho công việc khi ra trường. - Giới thiệu các đơn vị phù hợp để sinh viên xin vào thực tập được gợi ý về nhóm ngành, nhóm công việc và danh sách tên các đơn vị đã tiếp nhận sinh viên từ các năm học trước. Hoạt động này nhằm gợi ý các hướng để sinh viên tìm đơn vị tiếp nhận thực tập… - Triển khai các Quy định trình bày báo cáo thực tập tốt nghiệp theo quy định của nhà trường đã được thông qua với tất cả các chương trình đang đào tạo sinh viên gồm quy cách, số trang, cách trình bày bố cục, tài liệu tham khảo, nhật ký thực tập và các phiếu nhận xét cần có khi kết thúc quá trình thực tập. - Danh sách các giảng viên của chương trình sẽ hướng dẫn thực tập gồm những ai, mỗi giảng viên sẽ phụ trách bao nhiêu sinh viên, sẽ có các hoạt động nào đối với sinh viên nhằm đảm bảo hướng dẫn và kiểm tra giám sát hiệu quả nhất. - Các thủ tục sinh viên cần làm khi đến đơn vị thực tập gồm các giấy tờ gì, các danh sách các vấn đề sinh viên cần tìm hiểu và học hỏi tại đơn vị tiếp nhận. - Các quy định liên lạc báo cáo tiến độ giữa giảng viên và sinh viên. Tiến độ được báo cáo hàng tuần với nội dung sinh viên thực hiện cụ thể, nhưng điều đạt được và chưa đạt được cần có hướng giải quyết cụ thể - Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập tốt nghiệp giữa giảng viên và người hướng dẫn tại doanh nghiệp sẽ như thế nào. 3.2.2 Vấn đề tìm kiếm đơn vị thực tập Đầu tiên việc tìm kiếm đơn vị thực tập sẽ theo hai cách như sau: - Thứ nhất: Sinh viên được ưu tiên lựa chọn đơn vị thực tập hoạt động trong nhóm ngành nghề mà mình yêu thích. Sinh viên mong muốn thực tập tại đơn vị nào, có các mối quan hệ quen biết từ gia đình, bản thân với đơn vị thực tập… Sinh viên sẽ quyết định đơn vị thực tập của mình, liên lạc xin ý kiến từ nơi thực tập, khi đã chắn chắn sẽ tiến hành xin giấy giới thiệu thực tập từ nhà trường để đến nơi thực tập một cách chính quy. - Thứ hai: Trường hợp sinh viên không tự tìm được đơn vị thực tập, khi đó chương trình và giảng viên sẽ tiến hành sàn lọc và giới thiệu các đơn vị thực tập cho sinh viên. Việc giới thiệu đơn vị 33
- thực tập này dựa trên các mối quan hệ quen biết của các giảng viên. Đối với việc giới thiệu này, sinh viên sẽ bị hạn chế nhóm ngành hoặc công ty, doanh nghiệp mà mình yêu thích. Việc giới thiệu sẽ được phân bổ xuống sinh viên căn cứ vào giảng viên hướng dẫn thực tập. Giấy giới thiệu thực tập là văn bản chính quy giống như là một cam kết nhà trường giới thiệu sinh viên đến thực tập, và sinh viên sẽ chấp hành các nội quy và quy định tại đơn vị thực tập. Sinh viên sẽ thực tập từ thời gian nào đến thời gian nào tại đơn vị cho đến khi hoàn thành khóa thực tập. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo cho sinh viên yên tâm thực tập tại đơn vị, nhà trường sẽ không bố trí các học phần trùng với thời điểm thực tập của sinh viên. Vấn đề tìm hiểu và lựa chọn đơn vị thực tập tốt nghiệp không phải là vấn đề khó khăn đối với sinh viên chương trình quản lý tài nguyên môi trường. Lý do là tỉnh Bình Dương hiện nay có số lượng rất lớn các doanh nghiêp, các doanh nghiệp này luôn sẵn sàng tạo thuận lợi và tiếp nhận sinh viên của tỉnh nhà thực tập học hành. Đây cũng là một điều thuận lợi của trường Đại học Thủ Dầu Một nói chung và của chương trình quản lý tài nguyên môi trường nói riêng. 3.3 Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai học phần thực tập tốt nghiệp 3.3.1 Thuận lợi Thực tập tốt nghiệp của chương trình Quản lý tài nguyên môi trường có rất nhiều thuận lợi mang tính khách quan lẫn chủ quan, đây cũng là một trong các thế mạnh của chương trình trong quá trình giảng dạy. Các thuận lợi này cũng phần nào thu hút sinh viên lựa chọn chương trình làm ngành học của mình. Các thuận lợi như sau: - Trường Đại học Thủ Dầu Một tọa lại tại tỉnh Bình Dương, đây là một trong các tỉnh thành là tam giác kinh tế trọng điểm của miền Đông Nam Bộ. Tỉnh Bình Dương là tỉnh thành phát triển kinh tế rất mạnh mẽ hiện nay, với số lượng doanh nghiệp đang hoạt động hơn 22.000 doanh nghiệp. Số lượng lớn doanh nghiêp như vậy rất thuận lợi để nhà trường gửi sinh viên đến thực tập. Năng lực nhận sinh viên thực tập của các doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng. - Chương trình quản lý tài nguyên môi trường mà sinh viên học được đưa vào Luật bảo vệ môi trường năm 2020 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2020) với quy định các xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có phát thải ra môi trường đều phải có nhân viên môi trường phụ trách là nhân viên được hợp đồng làm việc tại doanh nghiệp. Điều này sẽ vô cùng thuận lợi ở đầu ra xin việc làm của sinh viên chương trình. - Phần lớn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương là hoạt động sản xuất, điều này rất thuận lợi để sinh viên có chuyên môn quản lý tài nguyên và môi trường đến thực tập tốt nghiệp. Vì các hoạt động sản xuất không nhiều thì ít đều sẽ có các vấn đề môi trường cần giải quyết. Vì thế đây là không gian thực tập cọ sát thực tế rất thiết thực. - Chương trình Quản lý tài nguyên môi trường được thành lập 10 năm tại trường, sở hữu các giảng viên công tác lâu năm nhiều kinh nghiệm hướng dẫn thực tập. Giảng viên có kinh nghiệm hướng dẫn thực tập góp phần đưa công tác này đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu hội nhập của sinh viên sau này. - Các giảng viên của chương trình có các mối quan hệ quen biết với các doanh nghiệp bên ngoài, đây là một thuận lợi để giảng viên giới thiệu sinh viên thực tập. - Trường đại học Thủ Dầu Một có kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên rõ ràng, với chuẩn đầu ra và đề cương chi tiết rất cụ thể, được quy định và quản lý có hệ thống cũng là một thuận lợi để sinh viên hoàn thành khóa thực tập tốt nghiệp của mình. - Giảng viên chương trình có trách nhiệm, tâm huyết trong việc dạy và học của sinh viên, sẵn sàng tư vấn, gợi ý, giới thiệu và hướng dẫn các hướng thực tập cho sinh viên. Giúp sinh viên có đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ thực tập của mình. - Chương trình đạo tạo cho sinh viên đảm bảo đầy đủ khối kiến thức nền, đảm bảo cho sinh viên tham gia hiệu quả vào việc cọ sát với thực tiễn nghề nghiệp. Trong đó thực tập tốt nghiệp được 34
- hiểu là sự cụ thể hóa rõ ràng nhất những kiến thức, kỹ năng và thái độ được sinh viên trang bị từ các học phần trong chương trình đào tạo. - Sinh viên thực tập là lực lượng lao động trẻ trong tương lai, các em rất háo hức đối với những bước chân nghề nghiệp đầu đời này, vì thế sẽ cố gắng và nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập. 3.3.2 Khó khăn Một số khó khăn được nhóm tác giả liệt kê như sau: - Sự liên kết giữa nhà trường và các đơn vị tiếp nhận sinh viên thực tập chưa thực sự chặt chẽ. Chưa có nhiều các cam kết hoặc ghi nhớ mang tính ràng buộc và hỗ trợ qua lại. Hiện nay thực tập doanh nghiệp giữa sinh viên của trường và các đơn vị tiếp nhận phần lớn thông qua sự giúp đỡ từ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên để hoàn thành bài tập của mình. - Chương trình quản lý tài nguyên môi trường chưa thực sự có sự liên kết chặt chẽ với các đơn vị đã từng tiếp nhận sinh viên thực tập. Các đơn vị này phần lớn là mối quan hệ riêng với giảng viên giảng dạy, các doanh nghiệp sẽ tiếp nhận sinh viên khi được giảng viên liên hệ làm việc. - Thiếu sự liên hệ giao lưu qua lại giữa chương trình và đơn vị tiếp nhận thực tập nhất là các quà tặng lưu niệm, thư từ hỏi thăm… các dịp lễ Tết do không có cơ chế từ trường và không có kinh phí để giao lưu. - Chưa có một hoạt động thường niên và liên tục nhằm đánh giá việc duy trì tiếp nhận sinh viên thực tập tại doanh nghiệp. Chẳng hạn như, doanh nghiệp này năm nay tiếp nhận sinh viên thực tập thì các năm sau có còn tiếp nhận hay không? Tại sao có và tại sao không? - Chưa có hoạt động phản hồi từ ngành đến doanh nghiệp sau mỗi đợt thực tập của sinh viên. - Một số lĩnh vực nghề nghiệp, các đơn vị hạn chế tiếp nhận sinh viên thực tập do tính chất nội bộ và nhạy cảm chẳng hạn như công tác thanh tra kiểm tra môi trường, công tác xử phạt hành chính, công tác giải quyết khiếu nại, phản ánh về môi trường… - Khối lượng công việc của nhân viên phụ trách về môi trường tại các đơn vị rất nhiều, nên việc hướng dẫn sinh viên của chương trình đến thực tập tại cũng phần nào tạo thêm công việc và nhiệm vụ cho họ. - Phần lớn nhân viên môi trường đang làm việc tại công ty, doanh nghiệp bên ngoài e ngại nhận sinh viên hướng dẫn công việc, do không có chế độ từ công ty. Việc hướng dẫn sinh viên chỉ thêm việc mà không kèm theo quyền lợi, điều này là một trở ngại khi sinh viên đến tìm hiểu thực tập tại đơn vị. - Một số sinh viên với các kiến thức và kỹ năng còn hạn chế, dẫn đến việc tiếp thu sự hướng dẫn công việc tại đơn vị gặp khó khăn. Việc hạn chế kiến thức cũng góp phần làm cho việc hướng dẫn tại đơn vị trở ngại do tâm lý nhân viên tại đó muốn tự mình làm cho xong mà không muốn hướng dẫn sinh viên thực hiện công việc. - Các thiết bị được lắp đặt hoặc đo đạc lấy mẫu trong các doanh nghiệp sản xuất hoặc tư vấn thường khá nhiều tiền, nên việc cho các em thao tác trực tiếp phần nào làm doanh nghiệp e dè. - Vấn đề đảm bảo an toàn cho sinh viên trong suốt quá trình thực tập tại doanh nghiệp cũng là một áp lực lớn góp phần làm doanh nghiệp ngại tiếp nhận sinh viên. Ví dụ như việc xử lý nước thải trong sản xuất xi mạ phải dùng đến acid nồng độ mạnh, việc này làm doanh nghiệp rất băn khoăn khi cho sinh viên tiếp cận thực tập. - Các số liệu liên quan đến công việc tại doanh nghiệp một phần là thông tin nội bộ không cho đối tượng bên ngoài tiếp cận, vì thế cũng ảnh hưởng lớn đến việc xin số liệu viết báo cáo thực tập tốt nghiếp cuối khóa của sinh viên. - Các kỹ năng xã hội của sinh viên còn hạn chế, nhất là về mặt phép tắt, giao tiếp, thái độ chuyên cần trong công việc do tuổi đời các em còn khá trẻ cần phải trao dồi thêm. 35
- 3.4 Những giải pháp đề xuất Hiện nay xã hội đã vận động theo cơ chế thị trường rất sòng phẳng, thì việc cần thiết phải có các hoạt động sau để duy trì hoạt động thực tập của sinh viên tại doanh nghiệp hàng năm, cũng như tạo sự liên kết sâu sắc hơn, trách nhiệm hơn giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các ý kiến đề xuất như sau: - Nên có một ký kết rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi giữa nhà trường và doanh nghiệp. Nhà trường đào tạo sinh viên ở các giai đoạn nào, và giai đoạn nào gửi sinh viên đến doanh nghiêp… Thông qua đó có các cam kết chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với nhau. Một đề xuất chủ quan theo quan điểm của nhóm tác giả như sau: Chia sẻ kinh phí đào tạo với doanh nghiệp để doanh nghiệp bồi dưỡng cho nhân viên của mình khi nhân viên đó đồng ý nhận hướng dẫn cho sinh viên của trường thực tập. - Nên có nguồn kinh phí để chương trình kết nối, liên lạc với các đơn vị tiếp nhận sinh viên của chương trình thực tập hàng năm. Có thể là kinh phí tiếp khách, có thể là quà tặng từ các sản phẩm của trường khi nghiên cứu, kinh doanh thành công… - Chương trình nên có kế hoạch email, điện thoại thăm hỏi doanh nghiệp mỗi dịp lễ Tết hàng năm. - Nên có một kế hoạch đào tạo liên kết. Nhà trường là nơi đào tạo sinh viên theo đơn đặt hàng từ doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ là nơi tiếp nhận sinh viên đào tạo mảng thực hành trực tiếp. Sinh viên ra trường sẽ cam kết làm việc tại doanh nghiêp trong khoảng thời gian nhất định. Ở hoạt động này có rất nhiều điều thuận lợi cho các bên. Nhà trường không cần phải đầu tư vật chất máy móc thiết bị quá hiện đại vì đã có doanh nghiệp phụ trách phần này. Doanh nghiệp đảm bảo sẽ có những nhân viên giỏi thực hành trong tương lai. Sinh viên sẽ có công việc mong muốn từ lúc còn ngồi ghế nhà trường. - Một đề xuất nữa là nhà trường thuê thiết bị, máy móc của doanh nghiêp cho sinh viên thực tập mà không cần phải đầu tư mua vì rất tốn kém. Việc thuê thiết bị sẽ bao gồm thuê nhân viên vận hành chuyên nghiệp để hướng dẫn sinh viên nếu giảng viên chưa kịp thời đáp ứng. - Nên đặt ra tiêu chuẩn chọn doanh nghiệp thực tập, doanh nghiệp đáp ứng đủ các yêu cầu sau: Doanh nghiệp cho sinh viên thực hiện các công việc liên quan đến chuyên môn, ngành nghề được đào tạo trong suốt thời gian thực tập; Doanh nghiệp cho sinh viên tiếp cận dữ liệu cho phép để viết báo cáo thực tập; Doanh nghiệp ký tên, đóng dấu xác nhận vào các biểu mẫu yêu cầu; Doanh nghiệp phối hợp với giảng viên theo dõi, đánh giá quá trình thực tập của sinh viên thông qua các hình thức trao đổi qua điện thoại, email, hoặc gặp trực tiếp, v.v. Nghiên cứu đã chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của học phần TTTN của chương trình Quản lý TNMT tại trường ĐH Thủ Dầu Một, đồng thời nghiên cứu cũng mạnh dạn đề xuất một số ý kiến thiết thực, cần thiết để TTTN ngày càng đáp ứng đúng theo yêu cầu, đúng bản chất của học phần, góp phần giúp sinh viên hoàn thiện bản thân hơn. 4. KẾT LUẬN Thực tập tốt nghiệp là con đường thực tế nhất giúp sinh viên cọ sát, làm quen, gần gũi với môi trường làm việc bên ngoài từ khi còn ngồi ghế nhà trường. Vì thế đây là công tác cực kỳ quan trọng được hầu hết các Trường đại học chú trọng đầu tư. Sinh viên thực tập ngoài doanh nghiệp cũng là phần nào phản ánh chất lượng của nhà trường, vì thế hoạt động này rất cần thiết được triển khai một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhất (Nguyễn Huy Trung, 2010). Sinh viên đến giai đoạn thực tập tốt nghiệp có nghĩa là đã khá chín chắn về mặt kiến thức, về các kỹ năng được đào tạo từ nhà trường. Và sinh viên chính là minh chứng sản phẩm đầu ra mà nhà trường đã sản xuất được. Vì thế hoạt động thực tập nên được nhà trường đầu tư trên tinh thần san sẻ lợi ích và khó khăn giữa nhà trường và doanh nghiệp, hay còn gọi là xã hội hóa giáo dục đại học. Một cơ chế công bằng, sòng phẳng giữa nhà trường và doanh nghiệp sẽ là một hợp tác lâu dài bền vững và đầy chất lượng nhằm cung cấp ra xã hội những nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu việc làm và hội nhập trong xã hội 4.0 hiện nay. Hoạt động giảng dạy nếu giao hết cho nhà trường sẽ gặp các hạn chế vì công nghệ thiết bị khó cập nhật theo xu hướng thời đại. Vì thế nhà trường và doanh nghiệp nên cùng đồng hành với nhau để cả hai cùng đạt được lợi ích mà mình mong muốn đó là nguồn nhân lực chất lượng cao với đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thực hành thực tế. 36
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tuấn (2009). Lý luận dạy học.TPHCM: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Kỹ thuật 2. Nguyễn Huy Trung (2010). Thực tế chuyên môn là quá trình tự khẳng định về năng lực nghề nghiệp của sinh viên Đại học Sư phạm Mỹ thuật.Hà Nội: Hội thảo Giáo dục nghệ thuật và cuộc sống, Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương 3. Bảng mô tả Chương trình đào tạo ngành Quản lý tài nguyên và môi trường (2018). Đề cương học phần thực tập tốt nghiệp. 4. Bộ Tài nguyên và môi trường (2020). Luật bảo vệ môi trường. Luật số: 72/2020/QH14, Hà Nội ngày 17/11/2020 5. https://khql.tdmu.edu.vn/danh-muc-thong-bao/Gioi-thieu-chuong-trinh-3 6. -http://ftf.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/nang-cao-chat-luong-thuc-tap-tot- nghiep-cho-sinh-vien- nganh-viet-nam-hoc-132.html 7. http://giaoduc.net.vn/ 8. https://www.binhduong.gov.vn/ 9. http://sokhdt.binhduong.gov.vn/ 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỷ yếu hội thảo khoa học: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015
264 p | 191 | 50
-
Hợp tác giáo dục và đào tạo Việt Nam - Hàn Quốc: 25 năm nhìn lại (1992-2017)
14 p | 97 | 6
-
Tăng cường hợp tác đào tạo với doanh nghiệp để phát triển mô hình đại học ứng dụng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
6 p | 14 | 4
-
Một số giải pháp tăng cường hợp tác đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp ngành Công nghệ thông tin
9 p | 14 | 4
-
Từ dạy học tích hợp liên môn đến đào tạo giáo viên dạy học tích hợp liên môn trong các trường sư phạm và một số giải pháp
10 p | 44 | 4
-
Dự án hỗ trợ kỹ thuật TBU - JICA: Thành quả, tính bền vững của các hoạt động nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho giảng viên
7 p | 44 | 4
-
Hợp tác trường đại học - doanh nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương
9 p | 44 | 3
-
Hợp tác quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh: Bối cảnh, thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển
15 p | 13 | 3
-
Thực trạng và một số giải pháp trong hợp tác đào tạo - phát triển nguồn nhân lực giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp hiện nay
5 p | 9 | 3
-
Phát huy tính tự chủ trong hợp tác quốc tế về giáo dục đại học giữa Việt Nam và Hàn Quốc (theo xu hướng bền vững)
9 p | 25 | 3
-
Yêu cầu và các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo cho ngành Điện tự động tàu thủy thuộc Khoa Điện - Điện tử
9 p | 42 | 2
-
Hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo cử nhân Mỹ thuật ứng dụng - Thực trạng và những giải pháp
8 p | 10 | 2
-
Hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học cho sinh viên nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại các trường đại học khu vực miền Trung Việt Nam
9 p | 5 | 2
-
Tăng cường hợp tác, tận dụng khả năng tư vấn và hỗ trợ tri thức, công nghệ của cộng đồng quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển và bảo vệ biển Đông
12 p | 81 | 1
-
Giải pháp đào tạo Mỹ thuật ứng dụng kết nối với doanh nghiệp và xã hội trong kỷ nguyên công nghệ số
6 p | 5 | 1
-
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động hợp tác đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh tế giữa Việt Nam với Trung Quốc
3 p | 9 | 1
-
Phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư xanh: vấn đề hợp tác giữa trường Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và doanh nghiệp hiện nay
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn