intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các giải pháp lập trình CSharp- P64

Chia sẻ: Cong Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

63
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các giải pháp lập trình CSharp- P64: Các giải pháp lập trình C# khảo sát chiều rộng của thư viện lớp .NET Framework và cung cấp giải pháp cụ thể cho các vấn đề thường gặp. Mỗi giải pháp được trình bày theo dạng “vấn đề/giải pháp” một cách ngắn gọn và kèm theo là các ví dụ mẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các giải pháp lập trình CSharp- P64

  1. 521 Chương 13: Bảo mật nắm được các mặt hạn chế của một thư viện mà bạn muốn gọi từ mã lệnh của bạn.  Sử dụng công cụ Permissions View (Permview.exe—được cấp cùng với .NET Framework SDK). Để cấu hình chính sách bảo mật một cách phù hợp, bạn cần biết các nhu cầu quyền truy xuất mã lệnh (code access permission requirements) của các assembly mà bạn dự định sẽ chạy. Điều này đúng cho cả các thư viện và các assembly thực thi được truy xuất từ ứng dụng của bạn. Đối với thư viện, bạn cần biết assembly loại bỏ những quyền nào để không sử dụng thư viện này để thực hiện một hành động bị hạn chế (sẽ dẫn đến ngoại lệ System.Security.SecurityException). Công cụ Permview.exe cung cấp một cơ chế đơn giản mà thông qua đó, bạn có thể xem các yêu cầu quyền khai báo (declarative permission request) được tạo bên trong một assembly— bao gồm yêu cầu tối thiểu (minimum request), yêu cầu tùy chọn (optional request), và yêu cầu loại trừ (refusal request). Ví dụ, lớp dưới đây khai báo một cầu tối thiểu, một yêu cầu tùy chọn, và một yêu cầu loại trừ: using System.Net; using System.Security.Permissions; // Yêu cầu quyền tối thiểu: SocketPermission. [assembly:SocketPermission(SecurityAction.RequestMinimum, Unrestricted = true)] // Yêu cầu quyền tùy chọn: SecurityPermission. [assembly:SecurityPermission(SecurityAction.RequestOptional, Unrestricted = true)] // Yêu cầu loại trừ quyền: FileIOPermission. [assembly:SecurityPermission(SecurityAction.RequestRefuse, Unrestricted = true)] public class PermissionViewExample { public static void Main() { // Làm gì đó... } } Thực thi lệnh permview PermissionViewExample.exe sẽ sinh ra kết xuất như sau. Mặc dù không mấy thân thiện nhưng bạn vẫn có thể đọc kết xuất để xác định các yêu cầu quyền được tạo bởi assembly. Mỗi kiểu trong ba kiểu yêu cầu quyền—tối thiểu, tùy chọn, và loại trừ— được liệt kê dưới một tiêu đề riêng và được kết cấu ở dạng XML của một đối tượng System.Security.PermissionSet.
  2. 522 Chương 13: Bảo mật Microsoft (R) .NET Framework Permission Request Viewer. Version 1.1.4322.510 Copyright (C) Microsoft Corporation 1998-2002. All rights reserved. minimal permission set: optional permission set: refused permission set:  Bằng cách chỉ định đối số /decl khi chạy tiện ích Permview.exe, bạn có thể xem tất cả các lệnh bảo mật khai báo (declarative security statement) nằm trong một assembly. Việc này cho thấy rõ những gì assembly thực hiện bên trong và cho phép bạn cấu hình chính sách bảo mật một cách phù hợp. Tuy nhiên, Permview.exe không hiển thị các thao tác bảo mật bắt buộc (imperative security operation) nằm trong một assembly. Hiện không có cách nào để trích và tổng kết các thao tác bảo mật bắt buộc được thực thi bên trong một assembly. 7. Xác định mã lệnh có quyền nào đó lúc thực thi hay không  Bạn cần xác định assembly của bạn có một quyền cụ thể nào đó lúc thực thi hay không.
  3. 523 Chương 13: Bảo mật  Tạo và cấu hình quyền mà bạn muốn kiểm tra rồi truyền nó cho phương thức tĩnh IsGranted của lớp System.Security.SecurityManager. Sử dụng yêu cầu quyền tối thiểu, bạn có thể bao đam răng bộ thực thi cấp cho assembly tập các quyền đã được chỉ định; nếu mã lệnh của bạn đang chạy, bạn có thể chắc rằng nó có các quyền tối thiểu đã được yêu cầu. Tuy nhiên, bạn có thể muốn hiện thực một chức năng có tính “cơ hội” sao cho ứng dụng có thể cung cấp chức năng đó chỉ khi bộ thực thi cấp cho assembly của bạn các quyền phu hợp. Cách tiếp cận này được chính thức hóa một phần bằng các yêu cầu quyền tùy chọn, cho phép bạn định nghĩa một tập các quyền mà mã lệnh của bạn có thể tân dụng nếu chính sách bảo mật cấp chúng, nhưng lại không thiết yếu đôi với sư vân hành thành công cua ma lênh (mục 13.5 đã trình bày chi tiết về các yêu cầu quyền tùy chọn). Vấn đề đối với các yêu cầu quyền tùy chọn là bộ thực thi không có khả năng báo cho assembly rằng nó đã cấp những quyền nào. Bạn có thể sử dụng một thao tác được-bảo-vệ và thất bại một cách êm xuôi khi lời gọi này dẫn đến ngoại lệ System.Security.SecurityException. Tuy nhiên, sẽ hiệu quả hơn khi xác định xem bạn có các quyền cần thiết hay không. Sau đó, bạn có thể xây dưng logic vào trong mã lệnh để tránh gọi phai các thành viên được-bảo-vệ mà sẽ gây ra stack walk và dựng nên các ngoại lệ bảo mật. Đoạn mã dưới đây trình bày cách sử dụng phương thức IsGranted để xác định xem assembly hiện tại có quyền ghi vào thư mục C:\Data hay không. Bạn có thể tạo một lời gọi như thế mỗi khi bạn cần kiểm tra quyền, nhưng sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng môt giá trị luận lý để thiết lập một cờ cấu hình cho biết có cho phép người dùng lưu file hay không. // Định nghĩa một biến luận lý cho biết assembly có quyền // truy xuất ghi đối với thư mục C:\Data hay không. bool canWrite = false; // Tạo và cấu hình một đối tượng FileIOPermission mô tả quyền // truy xuất ghi đối với thư mục C:\Data. System.Security.Permissions.FileIOPermission fileIOPerm = new System.Security.Permissions.FileIOPermission( System.Security.Permissions.FileIOPermissionAccess.Write, @"C:\Data"); // Kiểm tra assembly hiện tại có quyền đã được chỉ định hay không. canWrite = System.Security.SecurityManager.IsGranted(fileIOPerm); 8. Hạn chế ai đó thừa kế các lớp của bạn và chép đè các thành viên lớp  Bạn cần kiểm soát những ai có thể thừa kế các lớp của bạn thông qua sự thừa kế (inheritance) và một lớp dẫn xuất có thể chép đè những thành viên nào.
  4. 524 Chương 13: Bảo mật  Sử dụng các lệnh bảo mật khai báo (declarative security statement) để áp dụng thành viên SecurityAction.InheritanceDemand vào phần khai báo của các lớp và các thành viên bạn cần bảo vệ. Các modifier như sealed, public, private, và virtual cho phép bạn kiểm soát khả năng của các lớp khác khi các lớp này thừa kế lớp của bạn và chép đè các thành viên của nó. Tuy nhiên, các modifier này không linh hoạt, không có khả năng chọn lọc khi giới hạn những mã lệnh nào có thể thừa kế một lớp hoặc chép đè các thành viên của nó. Ví dụ, bạn muốn chỉ những mã lệnh do công ty hay khoa của bạn viết thì mới có thể thừa kế các lớp nghiệp vụ quan trọng, hoặc chỉ những mã lệnh được nạp từ máy cục bộ thì mới có thể thừa kế các phương thức nào đó. Bằng cách áp dụng InheritanceDemand vào khai báo lớp hay thành viên, bạn có thể chỉ định các quyền (lúc thực thi) mà một lớp phải có thì mới có thể thừa kế lớp của bạn hoặc chép đè các thành viên cụ thể nào đó. Nhớ rằng, các quyền của một lớp là các quyền của assembly mà lớp này được khai báo trong đó. Mặc dù bạn có thể yêu cầu bất kỳ quyền hay tập quyền nào trong InheritanceDemand, nhưng thông thường là yêu cầu các quyền định danh (identity permission). Quyền định danh mô tả chứng cứ (evidence) do một assembly đưa cho bộ thực thi. Nếu một assembly đưa ra các kiểu chứng cứ nào đó lúc nạp, bộ thực thi sẽ tự động gán cho assembly này quyền định danh phù hợp. Quyền định danh cho phép bạn sử dụng các lệnh bảo mật bắt buộc và khai báo (imperative và declarative security statement) để trực tiếp ra các quyết định bảo mật (security decision) căn cứ trên định danh mã (code identity) mà không cần trực tiếp đánh giá các đối tượng chứng cứ. Bảng 13-1 liệt kê kiểu quyền định danh được tạo cho mỗi kiểu chứng cứ (kiểu chứng cứ là thành viên của không gian tên System.Security.Policy, kiểu quyền định danh là thành viên của không gian tên System.Security.Permissions). Bảng 13.1 Các lớp chứng cứ và các quyền định danh Lớp chứng cứ Quyền định danh ApplicationDirectory Không Hash Không Publisher PublisherIdentityPermission Site SiteIdentityPermission StrongName StrongNameIdentityPermission Url UrlIdentityPermission Zone ZoneIdentityPermission  Bộ thực thi gán các quyền định danh cho một assembly dựa trên chứng cứ do assembly này đưa ra. Bạn không thể gán thêm quyền định danh cho một assembly thông qua việc cấu hình chính sách bảo mật. Bạn phải sử dụng cú pháp bảo mật khai báo (declarative security syntax) để hiện thực một InheritanceDemand, nên bạn phải sử dụng bản sao đặc tính (attribute counterpart) của lớp quyền mà bạn muốn yêu cầu. Tất cả các lớp quyền đều có một bản sao đặc tính để tạo các
  5. 525 Chương 13: Bảo mật lệnh bảo mật khai báo—bao gồm InheritanceDemand. Ví dụ, bản sao đặc tính của PublisherIdentityPermission là PublisherIdentityPermissionAttribute, và bản sao đặc tính của StrongNameIdentityPermission là StrongNameIdentityPermissionAttribute—tất cả các quyền và các bản sao đặc tính của chúng cùng theo quy ước đặt tên và là các thành viên của cùng không gian tên. Để kiểm soát những mã lệnh nào có thể thừa kế lớp của bạn, hãy áp dụng InheritanceDemand khi khai báo lớp. Đoạn mã dưới đây trình bày một lớp được bảo vệ bằng InheritanceDemand. Theo đó, chỉ những lớp bên trong các assembly được ký bởi publisher-certificate (nằm trong file pubcert.cer) thì mới có thể thừa kế lớp InheritanceDemandExample. Nội dung của file pubcert.cer được đọc lúc biên dịch, và các thông tin chứng thực cần thiết được gắn vào assembly. [PublisherIdentityPermission(SecurityAction.InheritanceDemand, CertFile = @"I:\CSharp\Chuong13\pubcert.cer")] public class InheritanceDemandExample { § } Để kiểm soát những mã lệnh nào có thể chép đè các thành viên nào đó, bạn hãy áp dụng InheritanceDemand khi khai báo thành viên. Xét đoạn mã dưới đây, chỉ những lớp được cấp tập quyền FullTrust thì mới có thể chép đè phương thức SomeProtectedMethod. [PermissionSet(SecurityAction.InheritanceDemand, Name="FullTrust")] public void SomeProtectedMethod () { § } 9. Kiểm tra chứng cứ của một assembly  Bạn cần kiểm tra chứng cứ mà bộ thực thi đã gán cho một assembly.  Thu lấy đối tượng System.Reflection.Assembly mô tả assembly mà bạn quan tâm. Lấy tập hợp System.Security.Policy.Evidence từ thuộc tính Evidence của đối tượng Assembly, rồi truy xuất các đối tượng chứng cứ bên trong bằng phương thức GetEnumerator, GetHostEnumerator, hay GetAssemblyEnumerator của lớp Evidence. Lớp Evidence mô tả một tập hợp các đối tượng chứng cứ. Thuộc tính chỉ-đọc Evidence của lớp Assembly trả về một đối tượng tập hợp Evidence chứa tất cả các đối tượng chứng cứ mà bộ thực thi đã gán cho assembly khi assembly này được nạp. Thật ra, lớp Evidence chứa hai tập hợp, mô tả hai kiểu chứng cứ khác nhau: chứng cứ host và chứng cứ assembly. Chứng cứ host bao gồm các đối tượng chứng cứ được gán cho assembly bởi bộ thực thi hay mã lệnh đã nạp assembly (mã lệnh này là đáng tin cậy). Chứng cứ assembly mô tả các đối tượng chứng cứ tùy biến được nhúng vào assembly lúc tạo dựng. Lớp Evidence hiện thực ba phương thức sau đây để liệt kê các đối tượng chứng cứ bên trong: • GetEnumerator
  6. 526 Chương 13: Bảo mật • GetHostEnumerator • GetAssemblyEnumerator Phương thức GetEnumerator trả về một System.Collections.IEnumerator dùng để liệt kê tất cả các đối tượng chứng cứ bên trong tập hợp Evidence. Phương thức GetHostEnumerator và GetAssemblyEnumerator trả về một thể hiện IEnumerator liệt kê chỉ các đối tượng chứng cứ từ tập hợp tương ứng. Ví dụ dưới đây trình bày cách hiển thị chứng cứ host và chứng cứ assembly của một assembly. Chú ý rằng, tất cả các lớp chứng cứ chuẩn đều chép đè phương thức Object.ToString để biểu diễn trạng thái của đối tượng chứng cứ. Mặc dù có liên quan nhưng không phải lúc nào ví dụ này cũng hiển thị chứng cứ mà một assembly sẽ có khi được nạp từ bên trong chương trình của bạn. Runtime host (như Microsoft ASP.NET hay Microsoft Internet Explorer runtime host) có thể tự ý gán thêm chứng cứ host khi nó nạp một assembly. using System; using System.Reflection; using System.Collections; using System.Security.Policy; public class ViewEvidenceExample { public static void Main(string[] args) { // Nạp assembly đã được chỉ định. Assembly a = Assembly.LoadFrom(args[0]); // Thu lấy tập hợp Evidence từ assembly đã được nạp. Evidence e = a.Evidence; // Hiển thị chứng cứ host. IEnumerator x = e.GetHostEnumerator(); Console.WriteLine("HOST EVIDENCE COLLECTION:"); while(x.MoveNext()) { Console.WriteLine(x.Current.ToString()); } // Hiển thị chứng cứ assembly. x = e.GetAssemblyEnumerator(); Console.WriteLine("ASSEMBLY EVIDENCE COLLECTION:"); while(x.MoveNext()) {
  7. 527 Chương 13: Bảo mật Console.WriteLine(x.Current.ToString()); } } } Tất cả các lớp chứng cứ chuẩn do .NET Framework cấp đều bất biến, bạn không thể thay đổi các giá trị của chúng sau khi bộ thực thi đã tạo ra rồi gán chúng cho assembly. Ngoài ra, bạn không thể thêm hay loại bỏ các item trong lúc đang liệt kê một tập hợp bằng IEnumerator, nếu không, phương thức MoveNext sẽ ném ngoại lệ System.InvalidOperationException. 10. Xử lý chứng cứ khi nạp một assembly  Bạn cần xử lý chứng cứ khi nạp một assembly để tác động đến các quyền mà bộ thực thi cấp cho assembly.  Tạo các đối tượng chứng cứ mà bạn muốn gán cho assembly, sau đó thêm chúng vào một thể hiện của lớp System.Security.Policy.Evidence, rồi truyền tập hợp Evidence cho phương thức dùng để nạp assembly. Chứng cứ (được chiếm hữu bởi một assembly) định nghĩa định danh (identity) của assembly và xác định bộ thực thi cấp các quyền nào cho assembly. Bộ nạp assembly (Assembly Loader) chịu trách nhiệm chính trong việc xác định gán chứng cứ gì cho một assembly, nhưng một host đáng tin cậy (như ASP.NET hay Internet Explorer runtime host) cũng có thể gán chứng cứ cho một assembly. Mã lệnh của bạn có thể gán chứng cứ khi nạp một assembly nếu mã lệnh này có phần tử ControlEvidence của SecurityPermission.  Nếu bạn nạp một assembly vào một miền ứng dụng hai lần nhưng gán chứng cứ khác vào assembly này mỗi lần như thế, bộ thực thi sẽ ném ngoại lệ System.IO.FileLoadException. Có nhiều phương thức thực hiện việc gán chứng cứ khi nạp một assembly. Một đặc điểm mà tất cả các phương thức này thường có là nhận một tập hợp Evidence làm đối số—lớp Evidence là một bộ chứa cho các đối tượng chứng cứ. Bạn phải đặt từng đối tượng chứng cứ mà bạn muốn gán cho assembly vào một tập hợp Evidence và truyền nó cho phương thức nạp assembly. Nếu bạn gán chứng cứ mới xung đột với chứng cứ được gán bởi bộ nạp assembly, chứng cứ mới sẽ thay thế chứng cứ cũ. Bảng 13-2 liệt kê các lớp và các phương thức của chúng trực tiếp hay gián tiếp nạp một assembly. Mỗi phương thức cung cấp một hay nhiều phiên bản nạp chồng chấp nhận một tập hợp Evidence. Bảng 13.2 Các lớp và các phương thức của chúng cho phép bạn gán chứng cứ cho một assembly Lớp/Phương thức Mô tả Các phương thức này ảnh hưởng đến miền ứng dụng Lớp System.Activator hiện hành. CreateInstance Tạo một kiểu trong miền ứng dụng hiện hành từ CreateInstanceFrom assembly được chỉ định.
  8. 528 Chương 13: Bảo mật Các phương thức này ảnh hưởng đến miền ứng dụng Lớp System.AppDomain được mô tả bởi đối tượng AppDomain (phương thức được gọi trên đó). CreateInstance CreateInstanceAndUnwrap Tạo một kiểu từ assembly được chỉ định. CreateInstanceFrom CreateInstanceFromAndUnwrap Tạo một đối tượng System.Reflection.Emit. DefineDynamicAssembly AssemblyBuilder, bạn có thể sử dụng nó để tạo động một assembly trong bộ nhớ. ExecuteAssembly Nạp và thực thi một assembly có điểm nhập đã được định nghĩa (phương thức Main). Load Nạp assembly được chỉ định. Các phương thức này ảnh hưởng đến miền ứng dụng Lớp System.Reflection.Assembly hiện hành. Load LoadFile Nạp assembly được chỉ định. LoadFrom LoadWithPartialName Đoạn mã dưới đây trình bày cách sử dụng phương thức Assembly.Load để nạp một assembly vào miền ứng dụng hiện hành. Trước khi gọi Load, đoạn mã này tạo một tập hợp Evidence và sử dụng phương thức AddHost của nó để thêm các đối tượng chứng cứ Site và Zone (các thành viên của không gian tên System.Security.Policy). // Tạo các đối tượng chứng cứ Site và Zone mới. System.Security.Policy.Site siteEvidence = new System.Security.Policy.Site("www.microsoft.com"); System.Security.Policy.Zone zoneEvidence = new System.Security.Policy.Zone(System.Security.SecurityZone.Trusted); // Tạo một tập hợp Evidence mới. System.Security.Policy.Evidence evidence = new System.Security.Policy.Evidence(); // Thêm các đối tượng chứng cứ Site và Zone vào tập hợp Evidence // bằng phương thức AddHost.
  9. 529 Chương 13: Bảo mật evidence.AddHost(siteEvidence); evidence.AddHost(zoneEvidence); // Nạp assembly có tên là "SomeAssembly" và gán các đối tượng Site và // Zone cho nó. Các đối tượng này sẽ chép đè các đối tượng Site và Zone // do bộ nạp assembly gán. System.Reflection.Assembly assembly = System.Reflection.Assembly.Load("SomeAssembly", evidence); 11. Xử lý bảo mật bộ thực thi bằng chứng cứ của miền ứng dụng  Bạn cần buộc một giới hạn trên (upper limit) lên các quyền đang có hiệu lực với tất cả các assembly được nạp vào một miền ứng dụng cụ thể.  Cấu hình chính sách bảo mật để cấp các quyền phù hợp dựa trên chứng cứ mà bạn dự định gán cho miền ứng dụng. Khi tạo miền ứng dụng bằng phương thức tĩnh CreateDomain của lớp System.AppDomain, bạn hãy cung cấp một tập hợp System.Security.Policy.Evidence chứa các đối tượng chứng cứ của miền ứng dụng. Sau đó, nạp các assembly mà bạn muốn giới hạn các quyền của chúng bên trong miền ứng dụng này. Đúng như bộ thực thi gán quyền cho assembly dựa trên chứng cứ mà assembly này đưa ra lúc nạp, bộ thực thi cũng gán quyền cho các miền ứng dụng dựa trên chứng cứ của chúng. Bộ thực thi không gán chứng cứ cho các miền ứng dụng theo cách như nó gán cho các assembly vì không có gì để chứng cứ đó tựa vào. Thay vào đó, mã lệnh tạo miền ứng dụng phải gán chứng cứ khi cần.  Bộ thực thi chỉ sử dụng các mức chính sách công ty (enterprise), máy (machine), và người dùng (user) để tính các quyền của một miền ứng dụng; các chính sách bảo mật của các miền ứng dụng hiện có không giữ vai trò gì cả. Mục 13.12 sẽ thảo luận chính sách bảo mật miền ứng dụng. Các miền ứng dụng không có chứng cứ là trong suốt đối với các cơ chế bảo mật truy xuất mã lệnh của bộ thực thi. Các miền ứng dụng được gán chứng cứ có một grant-set dựa trên chính sách bảo mật và đóng một vai trò quan trọng trong việc phân giải các yêu cầu bảo mật CAS. Khi quá trình thực thi ứng dụng xuyên qua một biên miền ứng dụng, bộ thực thi ghi lại việc chuyển tiếp trên call stack. Khi một yêu cầu bảo mật gây nên một stack walk, bản ghi chuyển tiếp miền ứng dụng được xử lý giống như các bản ghi stack khác—bộ thực thi đánh giá grant- set kết giao với bản ghi stack để bảo đảm nó chứa các quyền được yêu cầu. Điều này nghĩa là các quyền của một miền ứng dụng ảnh hưởng đến tất cả mã lệnh được nạp vào miền ứng dụng. Thưc tế, miền ứng dụng thiết lập một giới hạn trên lên các khả năng của tất cả mã lệnh được nạp vào nó. Một ví dụ quan trọng trong sử dụng chứng cứ miền ứng dụng là Microsoft Internet Explorer. Internet Explorer tạo một miền ứng dụng cho mỗi site mà nó download các điều kiểm được- quản-lý từ đó. Tất cả các điều kiểm được download từ một site cho trước—cũng như các assembly mà chúng nạp—chạy trong cùng miền ứng dụng. Khi Internet Explorer tạo miền
  10. 530 Chương 13: Bảo mật ứng dụng cho một site, nó gán chứng cứ System.Security.Policy.Site cho miều ứng dụng này. Điều này bảo đảm rằng, nếu các điều kiểm được download nạp một assembly (ngay cả từ đĩa cục bộ), các hành động của assembly này bị ràng buộc bởi các quyền được cấp cho miền ứng dụng dựa trên chứng cứ Site và chính sách bảo mật.  Trừ khi bạn gán chứng cứ cho miền ứng dụng một cách tường minh khi tạo nó, miền ứng dụng này không ảnh hưởng gì đến các yêu cầu bảo mật (security demand). Để gán chứng cứ cho một miền ứng dụng, bạn hãy tạo một tập hợp Evidence và thêm các đối tượng chứng cứ cần thiết vào đó bằng phương thức Evidence.AddHost. Khi tạo miền ứng dụng mới, bạn truyền tập hợp Evidence cho một trong các phiên bản nạp chồng của phương thức tĩnh CreateDomain. Quá trinh phân giai chinh sách thương ky cua bô thưc thi se xác đinh grant-set của miền ứng dụng. Ứng dụng dưới đây trình bày cách gán chứng cứ cho một miền ứng dụng. Trong đó, ứng dụng nạp mã lệnh từ một publisher cụ thể vào một miền ứng dụng publisher cụ thê. Bằng cách gán cho miều ứng dụng chứng cứ System.Security.Policy.Publisher mô tả publisher của phần mềm, ví dụ này hạn chế các khả năng của mã lệnh được nạp vào miền ứng dụng. Sử dụng chính sách bảo mật, bạn có thể gán mã lệnh của publisher một tập quyền cực đại tương xứng với mức tin cậy bạn đặt vào publisher. using System; using System.Security.Policy; using System.Security.Cryptography.X509Certificates; public class AppDomainEvidenceExample { public static void Main() { // Tạo một miền ứng dụng mới cho mỗi publisher mà ứng dụng này // sẽ nạp mã lệnh của nó. Truyền cho phương thức CreateAppDomain // tên công ty, và tên của file chứa chứng chỉ X.509v3 // của công ty này. AppDomain appDom1 = CreateAppDomain("Litware", "litware.cer"); AppDomain appDom2 = CreateAppDomain("Fabrikam", "fabrikam.cer"); // Nạp mã lệnh từ các publisher vào miền ứng dụng phù hợp // để thực thi. § }
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2