intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁC LOÀI CANDIDA SPP. GÂY VIÊM ÂM ĐẠO TÁI PHÁTVÀ ĐỘ NHẠY VỚI THUỐC KHÁNG NẤM

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

141
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Định danh Candida spp và độ nhạy của một số thuốc kháng nấm với các loài Candida spp này ở những bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁC LOÀI CANDIDA SPP. GÂY VIÊM ÂM ĐẠO TÁI PHÁTVÀ ĐỘ NHẠY VỚI THUỐC KHÁNG NẤM

  1. CÁC LOÀI CANDIDA SPP. GÂY VIÊM ÂM ĐẠO TÁI PHÁT VÀ ĐỘ NHẠY VỚI THUỐC KHÁNG NẤM TÓM TẮT Mục tiêu: Định danh Candida spp và độ nhạy của một số thuốc kháng nấm với các loài Candida spp này ở những bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP. HCM. Phương pháp: các mẫu huyết trắng dược thu thập từ bệnh nhân bị viêm âm đạo tái phát được cấy trên môi trường Sabouraud agar. Kết quả: 17 trường hợp (14,9%) là C. albicans, 4 (3,5%) C. guilliermondii, 21 (18,4%) C. krusei, 7 (6,1%) C. parapsilosis, 5 (4,4%) C. pseudotropicalis, 8 (7%) C. tropicalis, 1 (0,9%) C. stellatoides, 50 (43,9%) Candida spp. khác và 1 (0,9%) vi nấm hạt men không phải Candida spp. Kết luận:Trong các thuốc kháng nấm, thuốc nhạy với các loài Candida spp. là nystatin, fluconazol và clotrimazol. ABSTRACT
  2. Objective: To identify taxonomic name of Candida spp and susceptility of antifungal against Candida spp in patients who had recurrent vulvovaginal candidiasis in Tu Du hospital. Methods: The vaginal smear were taken from 114 patients recurrent vaginal candidiasis were cultivated in Sabouraud agar. Results: The 114 yeasts were C. albicans, 4 (3.5%) C. guilliermondii, 21 (18.4%) C. krusei, 7 (6.1%) C. parapsilosis, 5 (4.4%) C. pseudotropicalis, 8 (7%) C. tropicalis, 1 (0.9%) C. stellatoides, 50 (43.9%) Candida spp khác và 1 (0.9%) yeast non Candida spp. Conclusions: The antifungal susceptibility of yeast causing recurrent vulvovaginal candidiasis are nystatin, clotrimazol and fluconazol. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo do Candida spp. là bệnh thường gặp. Việc điều trị có thể chỉ cần 1 liều duy nhất, tuy nhiên không phải lúc nào cũng thành công, người ta ghi nhận có các trường hợp kháng thuốc điều trị nấm (3). Tại Việt Nam có nhiều báo cáo về bệnh viêm âm đạo do vi nấm và các phác đồ điều trị, nhưng chưa có nghiên cứu nào về định danh Candida spp. ở các bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm. Định danh Candida spp. là việc quan trọng để giúp việc điều trị có hiệu quả trong bệnh vi êm âm đạo do Candida spp.. Vì vậy
  3. chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm định danh Candida spp. và độ nhạy của một số thuốc kháng nấm với các loài Candida spp này ở những bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Báo cáo hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu 114 bệnh nhân thỏa các điều kiện: 1. Tuân thủ điều trị do bác sĩ đưa ra: uống thuốc và đặt thuốc đúng, đủ, tái khám đúng hẹn. 2. Không đặt thuốc 1 tuần trước khi tái khám. 3. Phát hiện vi nấm khi soi tươi phết âm đạo sau 2 đợt điều trị với thuốc kháng nấm. - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu sau khi được tư vấn. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
  4. Các bệnh nhân viêm âm đạo đến khám tại phòng khám Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ trong thời gian 1/8/04-28/2/05. Cách tiến hành Bệnh nhân khi tái khám sẽ được làm phết âm đạo để soi tươi, thông tin ghi nhận qua hồ sơ khám phụ khoa và phỏng vấn theo phiếu thu thập thông tin với các câu hỏi in sẵn. Nếu bệnh nhân có 3 đợt điều trị nấm âm đạo trong 3 tháng li ên tiếp trước đó và lần này soi tươi vẫn còn phát hiện vi nấm sẽ được thu nhận vào nghiên cứu. Khám: Đặt mỏ vịt quan sát âm hộ, âm đạo, màu săc huyết trắng, cổ tử cung. Lấy bệnh phẩm bằng que gòn vô trùng từ thành bên ở phần trên âm đạo sau đó soi tươi, cấy bệnh phẩm trên môi trường Sabouraud và thực hiện kháng sinh đồ tại Bộ môn Ký Sinh trùng Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn để định danh Candida spp. Cấy bệnh phẩm vào môi trường Sabouraud + chloramphenicol ủ ở nhiệt độ phòng. Sau 3 ngày khúm mọc, lấy Candida spp. từ khúm cấy vào môi trường PCB – tween 80 theo kỹ thuật Dalmau, sau 4 ngày vi nấm sẽ mọc. Quan sát vi thể: có 3 trường hợp
  5. 1. Chỉ có vi nấm hạt men (VNHM): không phải Candida spp. 2. VMHM + sợi tơ nấm giả+ bào tử bao dầy: C. albicans 3. VNHM và sợi tơ nấm giả: các loài Candida spp. khác. Để định danh Candida spp., cấy vi nấm vào môi trường Sabouraud lỏng, làm thử nghiệm lên men đường và đồng hoá đường, với kết quả theo tiêu chuẩn (16): Vi nấm Sabouraud Lên men đường Đồng hóa lỏng G M S L G M C. albicans - AG AG A - + + C. - AG AG - - + + stellatoides C. - AG A A - + + parapsilosis
  6. Vi nấm Sabouraud Lên men đường Đồng hóa lỏng G M S L G M C. - AG - AG - + + guilliermondii C.ttropicalis + AG AG AG - + + C. - AG - AG AG + - pseudotropicalis C. krusei +++ AG - - - + - Ghi chú: G: glucose; M: maltose; S: saccharose; L: latose; Ga: galactose Thực hiện kháng sinh đồ bằng đĩa kháng sinh với các thuốc nystatin, clotrimazol, fluconazol, itraconazol, ketoconazol. Phân tích số liệu
  7. Sử dụng phần mềm SPPP 10.0 để xử lý số liệu. KẾT QUẢ Kết quả soi tươi Bảng 1: Kết quả soi tươi mẫu phết âm đạo của 114 bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ từ 8/2004-2/2005 Hình ảnh Số Tỉ lệ quan sát ca % Nấm hạt 2 1,8 men Sợi tơ nấm 112 98,2 Tổng 114 100 Khi soi tươi bệnh phẩm từ phết âm đạo của các bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm, tỉ lệ thấy sợi tơ nấm giả rất cao. Đặc điểm lâm sàng
  8. Bảng 2: Các triệu chứng lâm sàng của 114 trường hợp viêm âm đạo tái phát do vi nấm tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ từ 8/2004-2/2005 Triệu Số Tỉ lệ chứng lâm sàng ca % Ngứa âm 114 100 đạo Rát âm 110 96,5 đạo Tiểu đau 108 94,7 Đặc điểm huyết trắng Huyet 16 14 trắng nhiều Đục, đặc, 98 86
  9. dính Huyết 1 0,9 trắng hôi Triệu chứng của các trường hợp viêm âm đạo tái phát do Candida spp. thường gặp là ngứa, rát âm đạo và tiểu đau. Đặc điểm của huyết trắn g là đục, đặc và dính. Kết quả định danh Candida spp Bảng 3: Kết quả định danh Candida spp. từ 114 mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ từ 8/2004 - 3/2005 Candida spp Số Tỉ ca lệ % C. albicans 17 14,9 C. 4 3,5 guilliermondii
  10. C. 21 18,4 krusei C. 7 6,1 parapsilosis C. 5 4,4 pseudotropicalis C. stellatoides 1 0,9 C. 8 7,0 tropicalis Candida spp. 50 43,9 khác VNHM 1 0,9 Tổng 114 100
  11. Độ nhạy của thuốc kháng nấm với Candida spp. Bảng 4: Bảng phân tích độ nhạy của Candida spp. và thuốc kháng nấm Thuốc đặt Thuốc uốn Candida Số Nystatin Clotrimazol Itraconazo spp. ca nhạy kháng nhạy kháng nhạy 17 12 5 5 C. 17 0 albicans 100% 70,6% 29,4% 23,5%
  12. Thuốc đặt Thuốc uốn Candida Số Nystatin Clotrimazol Itraconazo spp. ca nhạy kháng nhạy kháng nhạy C. 4 4 0 2 2 0 guilliermondii 21 13 8 3 C. krusei 21 0 100% 61,9% 38,1% 14,3% 7 3 4 1 C. 7 0 parapsilosis 100% 42,8% 57,2% 14,3% 5 3 2 1 C. 5 0 pseudotropicalis 100% 60% 40% 20%
  13. Thuốc đặt Thuốc uốn Candida Số Nystatin Clotrimazol Itraconazo spp. ca nhạy kháng nhạy kháng nhạy C. 1 1 0 1 0 0 stellatoides 7 1 3 5 2 C. 8 tropicalis 87,5% 12,5% 37,5% 62,5% 25% 50 38 12 8 Candida 50 0 spp. khác 100% 76% 24% 16% c2 = 6,139 P
  14. Thuốc đặt Thuốc uốn Candida Số Nystatin Clotrimazol Itraconazo spp. ca nhạy kháng nhạy kháng nhạy VNHM 1 1 0 1 0 0 113 1 76 38 20 Tổng 114 99,1% 0,9% 66,7% 33,3% 16,7% BÀN LUẬN Kết quả soi tươi Trong số 114 phết âm đạo của các bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát, khi soi tươi đa số các trường hợp soi thấy sợi tơ nấm giả (bảng 1). Điều này
  15. cho thấy trong bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát, vi nấm phát triển nhiều, dễ chẩn đoán bằng quan sát trực tiếp. Các triệu chứng lâm sàng Các triệu chứng đường sinh dục thường gặp là ngứa chiếm tỉ lệ 100%, rát âm đạo chiếm tỉ lệ 96,5% (bảng 2). Đây là các triệu chứng chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh. Triệu chứng tại đường tiết niệu: 94,7% (108/114) tiểu đau (bảng 2). Như vậy nhiễm nấm tái phát cần khám về đường tiết niệu để xem bệnh nhân có thêm bệnh nhiễm trùng tiểu không. Mặt khác có thể nấm lưu trú ở đường tiểu là nguồn làm cho bệnh nhân nhiễm nấm tái phát. Về đặc điểm huyết trắng của các bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm, đa số các trường hợp là đục, đặc, dính (86%) (bảng 2). Trong nghiên cứu này có 1 trường hợp huyết trắng có mùi hôi, nhiều gợi ý viêm âm đạo do kèm các nguyên nhân khác, nhưng nghiên cứu này chúng tôi chưa có điều kiện để đi sâu phân tích và khảo sát. Theo nghiên cứu của Salvat trong số những bệnh nhân viêm âm đạo tái phát có 25% trường hợp nhiễm trùng phối hợp như Chlamydia trachomatic, Gardnerella vaginalis, Trichomonas vaginalis (9) Kết quả định danh Candida spp. và C. albicans
  16. Kết qủa cấy bệnh phẩm để định danh Candida spp. của 114 trường hợp viêm âm đạo tái phát do vi nấm có 14,9% (17/114) trường hợp do C. albicans, 3,5% (4/114) do C. guilliermondii, 18,4% (21/114) do C. krusei, 6,1% (7/114) do C. parapsilosis, 4,4% (5/114) do C. pseudotropicalis, 0,9% (1/114) do C. stellatoides, 7% (8/114) do C. tropicalis, 43,9% (50/114) do các Candida spp. khác và 0,9% (1/114) do VNHM không phải Candida spp. Như vậy viêm âm đạo tái phát do vi nấm, Candida albicans chiếm tỉ lệ thấp (14,9%) so với Candida non albicans. Điều này phù hợp với các nghiên cứu của Sandra S. Richte, Lynch, Sobel và cs(6, 8, 10, 13). Trái lại, theo các nghiên cứu của Lancha MP, Gultekin B. Sandra S. Richter và cs, trong các bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm thì nguyên nhân do C. albicans chiếm tỉ lệ cao từ 51,1%-70,8%(4, 5, 10). Như vậy các nghiên cứu cho thấy trong bệnh viêm âm đạo do vi nấm thì C. albicans là loài vi nấm thường gặp, còn trong bệnh viêm âm đạo tái phát do vi nấm thì C. albicans là loài ít gặp hơn, có thể do C. albicans nhạy với thuốc kháng nấm hơn các loài Candida non albicans nên tỉ lệ gây bệnh tái phát ít hơn(6,10, 12, 13, 12) . Độ nhạy của thuốc kháng nấm
  17. Nystatin vẫn còn nhạy với các loài C. albicans và Candida non albicans (bảng 3.4). Nghiên cứu của Sandra, nystatin ức chế 90% các khúm nấm Candida spp(10). Trong nhóm azol, thuốc nhạy cao với C. albicans là clotrimazol (76,5%), fluconazol (58,8%), ketoconazol (47,1%). Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ cũng nhận thấy 96% C. albicans phân lập từ các phụ nữ bị viêm âm đạo nhạy vơi fluconazol(13). Còn các nhóm Candida non albicans chúng tôi nhận thấy C. parapsilosis nhạy với clotrimazol (42,8%), ketoconazol (42,8%); C. krusei nhạy với clotrimazol (61,9%), và fluconazol (66,7%) ; C. tropicalis nhạy với clotrimazol (37,5%), fluconazol (37,5%) và ketoconazol (50%). Như vậy, thuốc kháng nấm thuộc nhóm azol nhạy với các loài Candida non albicans với các mức độ khác nhau tùy theo các loài Candida spp. Nghiên cứu của Richter SS và cs cho thấy Candida spp. nhạy với nhóm azol như sau: 96,3% nhạy fluconazol, 83,8% nhạy itraconazol, 94,3%-98,5% nhạy clotrimazol và ketoconazol(8). Nghiên cứu của Sandra, tỉ lệ nhạy itraconazol của các loài Candida spp.: C. glabrata (25,9%), C. krusei (41,7%), C. parapsilosis (96,6%), S. cerevisiae (44,4%)(10). Nghiên cứu của Messer SA và cs, trong 315 loài Candida spp nhạy với Fluconazol thì
  18. 54% là C. krusei, 65% C. glabrata, 87% là C. albicans, 94% là các Candida spp khác(7). Qua các nghiên cứu cho thấy các loài Candida spp nhạy với thuốc kháng nấm khác nhau. Như vậy, cần cấy bệnh phẩm và làm kháng sinh đồ của những bệnh nhân viêm âm đạo tái phát do vi nấm. KẾT LUẬN 1. Về quan sát trực tiếp phết âm đạo: tỉ lệ tìm thấy sợi tơ nấm giả cao. 2. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ngứa, rát, tiểu đau, huyết trắng có đặc điểm đục, đặc, dính. 3. Các loài Candida spp. gây viêm âm đạo tái phát do vi nấm là C. albicans, C. krusei, C. tropicalis, C. parapsilopsis. 4. Với các thuốc kháng nấm: nystatin, clotrimazol và fluconazol nhạy với Candida spp. với các mức độ khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1