YOMEDIA
ADSENSE
Các loài chim thuộc bộ gà part 6
114
lượt xem 15
download
lượt xem 15
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Arborophila brunneopectus albigula Robinson et Kloss Arborophila albigula Robinson et Kloss, 1929 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim trưởng thành: Trán vàng lục xám có chấm đen, càng ra phía sau những chấm đen càng lớn và dày làm thành dải đen ở sau gáy kéo dài xuống sau cổ Một dải đen chạy t ừ gốc mỏ vòng qua mắt ra hai bên cổ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các loài chim thuộc bộ gà part 6
- Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt T ên Việt Nam: Gà so họng trắng Arborophila brunneopectus T ên Latin: albigula Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Craig Robson ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ SO HỌNG TRẮNG Arborophila brunneopectus albigula Robinson et Kloss Arborophila albigula Robinson et Kloss, 1929 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim trưởng thành: Trán vàng lục xám có chấm đen, càng ra phía sau những chấm đen càng lớn v à dày làm thành dải đen ở sau gáy kéo dài xuống sau cổ Một dải đen chạy t ừ gốc mỏ vòng qua mắt ra hai bên cổ. Trên mắt có dải lộng mày rộng và dài, màu trắng. Phía dưới mắt, má cằm v à phần trên họng trắng tinh, phần dưới họng trắng phớt hồng v à có chấm đen. Ngực nâu v àng lục, nhạt dần về phía sườn v à bụng, Phần trên cơ thể màu vàng lục, có vằn đen lẫn nâu, Lông ở sườn trắng mút lông đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt đỏ, Mỏ đen, Chân hồng v àng. Kích thước: Chim đực: cánh: 135 - 152; đuôi:, 55 - 60; Chim cái: cánh: 125 - 135; đuôi: 50mm. Phân bố: Gà so họng trắng phân bố ở các núi cao từ 1.000 đến 1.500m thuộc v ùng trung Trung bộ. Các v ật mẫu đã bắt được ở cao nguyên Lâm viên, gần Đà Lạt và cao nguyên Di Linh. T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 263. TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt
- T ên Việt Gà so trung bộ Nam: Arborophila merlini T ên Latin: Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Karen Phillipps ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ SO TRUNG BỘ Arborophila merlini Họ: Cun cút Turnicidae Bộ: Sếu Gruiformes Mô tả: 30 cm. Chim trưởng thành. Mặt trên cơ thể màu nàu thẫm phớt hung; đầu, cổ v à gáy có nhiều vạch đen dày. Dải màu trắng có chấm đen chạy qua mắt kéo dài xuống hai bên cổ; trước cằm, họng màu trắng có điểm đen; cổ v à hai bên cổ màu hung vàng có điểm đen; ngực nâu v àng; hai bên sờnmàu hung có v ệt đen to và đậm. Da quanh mắt đỏ thẫm, mỏ vàng. Chân vàng. Phân bố: Loài này phân bố tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) và Vườn quốc gia Bạch Mã, vùng rừng Phong Điền (Thừa Thiên Huế) v à Đakrong (Quảng Trị). Tình trạng: Loài định cư, đặc hữu của Việt Nam, không phổ biến. Bị đe doạ ở mức đang nguy cấp (EN) trên thế giới (Collar et al. 1994). Nơi ở: Chúng sống trong rừng thường xanh trên núi thấp, rừng thứ sinh. Có thể gặp tới độ cao khoảng 600 mét ở vùng Trung bộ Việt Nam. T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam (Birdlife) - Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps - trang 70 TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt
- T ên Việt Gà tiền mặt đò Nam: Lophura nycthemera T ên Latin: Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Cục kiểm lâm ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ TIỀN MẶT ĐỎ Lophura nycthemera Elliot, 1871 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Đầu không có mào, da trần ở mặt màu đỏ. Lông cánh vai, đuôi có sao m àu lục biếc. Lưng và lông giữa bao đuôi không có sao và nhìn chung có màu nâu gụ sẫm. Con cái nhỏ hơn con đực v à có màu lông tối hơn, sao dạng ba cánh nhỏ v à tối hơn. Chim non màu lông có sao đen xỉn. Mắt nâu, mỏ màu sừng v à chân xám chì. Loài này gần như sinh sản quanh năm. Trứng có màu kem, kích thớc (35 x 45mm) thời gian ấp khoảng 22 ngày. Thức ăn gồm quả cây và côn trùng. Nơi sống và sinh thái: Thường gặp ở các sinh cảnh khác nhau kể cả rừng thông v à tre nứa, nơi có độ cao khoảng dưới 1200m. Thường nghe tiếng kêu kéo dài đặc trưng vào các giờ khác nhau trong ngày. Lúc chạy thường xèo cánh và ít khi bay lên cao. Phân bố: Việt Nam: Khoảng vĩ tuyến 140 từ Quy Nhơn đến Đồng Nai. Đã gặp ở Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Sông Bé và Đồng Nai. Thế giới: Thái Lan, Campuchia Giá trị: Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Vùng sống bị ảnh hưởng nhiều của chiến tranh và các tác động khác đối với rừng. Bị săn bắt liên tục nên số lượng ngày càng bị giảm sút. Mức độ đe dọa: bậc T. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cần tiến hành giáo dục bảo vệ gà mặt tiền đỏ đối với cán bộ v à nhân dân địa phương, đồng thời ngăn chặt việc săn bắt đang xảy ra ở nhiều nơi nhất là ở Lâm Đồng. Trước tiên cần chú ý quản lý và bảo vệ tốt quần thể còn lại ở vườn quốc gia Nam Bãi Cát Tiên. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 131. TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002
- Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt T ên Việt Gà tiền mặt vàng Nam: Polyplectron bicalcaratum T ên Latin: bicalcaratum Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Kamol ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ TIỀN MẶT VÀNG Polyplectron bicalcaratum bicalcaratum (Linnaeus) Pavo bicalcaratus Linnaeus, 1824 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim trưởng thành: Nhìn chung bộ lông màu xám tro hơi nâu. Ở phía lưng, phao câu lông bao trên đuôi có những vệt trắng xếp ngay ngắn thành hàng; ở phần ngực những vệt trắng rõ hơn. Phần lông xù ở đầu v à đầu hơi vằn trắng. Họng, đôi khi cả phần trước có m àu trắng nhạt. Trên cánh có những sao tròn màu xanh lam óng ánh, mỗi sao được bao bằng một v ành màu đen và vành ngoài rộng hơn màu trắng nhạt. Trên đuôi cũng có những sao dạng bầu dục màu lục biếc, ngoài viền hung đỏ, thẫm ở phía dưới, nhạt ở phía trên. Mỗi một đôi sao xếp theo hàng ngang. Sao in hằn hơi đen xuống mặt dưới lông.Mắt trắng hay xám. Da mặt vàng. Cổ đen ở chóp v à mép, phần còn lại màu hồng thịt. Chân xám nâu. Có hai cựa. Chim cái: Dáng và màu sắc cũng giống như chim đực song cỡ nhỏ v à kẻm mã hơn, sao nhỏ v à đen thẫm hơn, nhưng không ánh bằng sao ở chim đực, những v ành tròn đen và trắng bị đứt quãng, không có sao trên các lông đuôi ngắn nhất, màu trắng ở họng và mào lông ở gáy không rõ. Mắt nâu hay nâu xám. Da mặt màu hồng thịt. Chân xám. Kích thước: Cánh (đực): 200 - 240, (cái): 180 - 50; đuôi: 300 - 400; giò: 72 - 78; mỏ: 17 - 19mm. Phân bố: Phân loài gà tiền mặt vàng này phân bố ở Miến Điện, đông Bắc Thái Lan, Thượng Lào, Nam Vân Nam và vùng Tây Bắc Việt Nam. Theo Delacour (1930), thì những cá thể bắt được ở vùng Sapa là dạng trung gian giữa hai phân loài Polyplectron bicalcaratum bicalcaratum và Polyplectron bicalcaratum ghigii. Gà tiền là loài chim đặc sản của nước ta. T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 230.
- Chim én bay nhanh ngoài sức tưởng tượng Cập nhật lúc 14h03' ngày 16/02/2009 Bản in Gửi cho bạn bè Phản hồi Xem thêm: động vật, loài chim, chim én, tốc độ, bay Chim én bay nhanh như thế nào? Câu hỏi này mới đây đã được các nhà khoa học Canada tìm ra lời giải đáp. Theo họ, loài chim én có thể bay quãng đường 7.500 km từ vùng lòng chảo Amazon ở Brazil tới Bắc Mỹ chỉ trong... 13 ngày. Như vậy, loài chim nhỏ nhắn này mỗi ngày vượt qua chặng bay 577 km, một kỷ lục nằm ngoài sức tưởng tượng của các nhà khoa học. Để đo được khoảng cách và thời gian bay của chim én, một nhóm nhà khoa học do chuyên gia sinh v ật học Bridget Stutchbury thuộc trường Đại học York ở Toronto Canada đứng đầu, đã gắn trên mình chim én thiết bị định vị với trọng lượng 1,5 gram, đủ để không ảnh hưởng đến tốc độ bay của chim. Thiết bị này lưu giữ toàn bộ thông tin, qua đó các nhà khoa học nắm được dữ liệu cập nhật hàng ngày v ề Mặt Trời lặn, Mặt Trời mọc, cũng như xác định độ cao và hành trình bay của chim. Khoảng 20 con chim én đã được các nhà khoa học gắn thiết bị định vị trên ở bang Pennsylvania, Mỹ. Những con chim này bay đi vào mùa Đông và các khoa học chờ chúng quay trở về mùa Xuân năm ngoái để bắt lại v à nghiên cứu dữ liệu. Nhà khoa học Stutchbury cho biết dự án này không chỉ giúp họ xác định được tốc độ bay của chim én, mà còn biết được rằng loài chim này vào mùa Xuân bay nhanh hơn mùa Thu từ 2 đến 6 lần. Một con chim én trung bình mất 43 ngày để bay tới Brazil vào mùa Thu, song chỉ mất có 13 ngày để bay trở lại vào mùa Xuân. Theo các nhà khoa học, nguyên nhân của sự khác biệt về tốc độ di chuyển này là do chim ém háo hức trở về tổ vào mùa Xuân để tìm kiếm bạn tình và nơi trú ngụ tốt hơn. Chim én là một trong những loài chim có khả năng bay lượn tốt nhất. Chúng sử dụng hầu hết thời gian trong không trung: săn mồi, cặp đôi, thậm chí... ngủ trong lúc bay. Trung bình trong đời, một con chim én bay tổng cộng 4,5 triệu km, tương đương 6 chuyến đi lên Mặt Trăng rồi quay lại, hoặc khoảng... 100 vòng quanh Trái Đất./. Những bức ảnh đoạt giải về chim hoang dã Cập nhật lúc 12h16' ngày 09/02/2009 Bản in Gửi cho bạn bè Phản hồi Xem thêm: t hư viện ảnh, loài chim, giải thưởng, hoang dã Gà gô nhảy cao, thiên nga trắng chao cánh, bồ nông há miệng là ba trong số những ảnh đoạt giải trong cuộc thi quốc tế về ảnh chim hoang dã (International Wildbird Photographer 2008 Award).
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn