intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các loài chim thuộc bộ gà part 8

Chia sẻ: Askjhdkajd Dakjdkad | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

113
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Đuôi dài và nhỏ. Bộ lông nhiều màu sắc đẹp. Chim đực trưởng thành đầu, họng và trước cổ xanh lục. Các phần còn lại nhìn chung có màu nâu hung đỏ, nâu vàng với các chấm đen. Phần dưới cơ thể tối hơn đặc biệt là ở ngực. Phần dưới cổ có vòng trắng ở phân loài

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các loài chim thuộc bộ gà part 8

  1. Đàn chim sẻ núi sau khi đậu xuống tạo thành vô số chấm nhỏ li ti như lá cây. Ảnh:Jose Grandio (Tây Ban Nha). TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt T ên Việt Trĩ đỏ Nam: Phasianus colchicus T ên Latin: Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Karen Phillipps ------------------------------------------------------------------------------------------------ TRĨ ĐỎ Phasianus colchicus Linnaeus, 1758 Họ: Trĩ Phasianidae
  2. Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Đuôi dài và nhỏ. Bộ lông nhiều màu sắc đẹp. Chim đực trưởng thành đầu, họng v à trước cổ xanh lục. Các phần còn lại nhìn chung có màu nâu hung đỏ, nâu v àng với các chấm đen. Phần dưới cơ thể tối hơn đặc biệt là ở ngực. Phần dưới cổ có vòng trắng ở phân loài 1 (P. c. takasukasae) v à không ở phân loài 2 (P. c. rothschildi). Chim cái trưởng thành nhìn chung có bộ lông vằn nâu điểm các châm đen, giống nhau ở cả 2 phân loài trên. Mắt nâu đỏ. Da trần ở mặt đỏ tươi. Mỏ và chân màu sừng. Sinh học: Ăn các loài ngũ cốc, hạt cỏ dại và côn trùng. Chim cái bắt được ngày 15/6/1965 đang thay lông ở giai đoạn đầu. Nơi sống và sinh thái: Nơi ở thích hợp là vùng đồi núi thấp và trung bình có độ cao lên tới khoảng 800m, nơi có nhiều cây cỏ và cây bụi nhỏ hay rừng thông, không xa nương rẫy. Không gặp ở rừng rậm. Phân bố: Việt Nam: Bắc bộ phân loài 1 ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, và phân loài 2 ở Lào Cai, Yên Bái, Bắc Thái (Bắc Cạn). Thế giới: Đông nam Trung Quốc (phân loài 1 ở Quảng Đông, phân loài 2 ở nam Vân Nam) và Bắc Việt Nam Giá trị: Là đặc sản quý hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Nơi ở tự nhiên bị mất, bị tác động mạnh và bị săn bắt. Tiếp tục nghiên cứu để bảo vệ, phục hồi và gia tăng số lượng. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 137. TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt T ên Việt Trĩ sao Nam: Rheinartia ocellata ocellata T ên Latin: Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Karen Phillipps ------------------------------------------------------------------------------------------------ Trĩ sao
  3. Rheinartia ocellata ocellata Elliot, 1871 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Mô tả: Nhìn chung ở chim trưởng thành có lông mày rộng màu trắng, mào dài (60mm) từ sau đỉnh đầu đến gáy, da mặt màu hồng. Chim đực có đuôi và mào dài, bộ lông màu nâu tốt với các chấm trắng, nâu hung và đen. Mặt bụng gần giống lưng, trước họng trắng nhạt. Chim đực 1 - 2 năm tuổi giống chim trưởng thành về màu sắc nhưng đuôi ngắn hơn. Chim cái có mào ngắn v à thưa hơn chim đực, màu lông gần giống tự nhưng kích thước hơi bé hơn. Mắt nâu. Mỏ hồng. Chân nâu phớt hồng. Cả chim đực và cái đều không có cựa. Sinh học: Bắt đầu sinh sản v ào đầu tháng 3. Đẻ 2 trứng có màu vàng sẫm phớt hồng có các chấm li ti đỏ tía. Trọng lượng tươi khoảng 75, 3g. ấp 25 ngày. Thức ăn là côn trùng đôi khi có cả nhái. Ngoài ra còn ăn lá, quả cay v à hạt cỏ. Ngày 7/5 ở Kông Cha Răng đã bắt được chim cái đi cùng 2 chim non. Chim cái đang thay lông ở bụng v à cánh. Nơi sống và sinh thái: Sống định cư ở tổ và rừng rậm thường xanh, trên các đỉnh và sườn đồi có độ dốc khác nhau và độ cao từ 100 - 1000m, phổ biến từ 100 - 700m ở những nơi có trĩ sao sinh sống thường có thể nghe tiếng kêu từ xa, thỉnh thoảng còn nghe chúng kêu vào đêm khuya. Vào mùa sinh sản chim đực khoe mã bằng động tác múa ở (bãi múa) trong chỗ rừng trống. Tổ thường làm ngay trên mặt đất, trong cùng sinh cảnh thường gặp một số loài cùng họ. Phân bố: Việt Nam: Trung bộ (từ 140 vĩ bắc ngang Quy Nhơn, ở phía nam đến 190 vĩ bắc ngang Vinh ở phía bắc) Thế giới: Lào (ngang với 190 vĩ bắc), Malaixia (là vùng phân bố của phân loài thứ 2: Rh. o. nigrescens Giá trị: Loài đặc sản quý ở nước ta. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng: Hiện nay còn gặp trĩ sao ở Hà Tĩnh (Cẩm Xuyên, Kỳ Anh), khu vự Đèo Ngang phía bắc Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế (A Lưới, núi Bạch Mã), Gia Lai (Kon Cha Răng) và Lâm Đồng (một vài cá thể gần v ùng núi Bidup, Lạc Dương). Vườn quốc gia Bạch Mã hiện nay có thể coi là nơi còn lại quần thể trĩ sao lớn nhất (75 con/34 km2). Tuy nhiên vùng phân bố của chúng bị thu hẹp v à bị tác động do tình trạng rừng đã nói đến ở trên của nước ta hiện nay. Ngoài ra chúng còn bị săn bắt ở vài nơi. Mức độ đe dọa: bậc T. Đề nghị biện pháp bảo vệ: Nghiên cứu xây dựng các khu bảo vệ ngoài Vườn quốc gia Bạch Mã. Xây dựng khu vực nuôi để gia tăng số lượng và áp dựng các biện pháp bảo vệ như đối với các loài chim trĩ khác. T ài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 126. TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt
  4. T ên Việt Gà so họng vàng Nam: Arborophila brunneopectus T ên Latin: henrici Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Kamol ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ SO HỌNG VÀNG Arborophila brunneopectus henrici (Ouslalet) Arboricola henrici Oustalet, l896 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim trưởng thành: Phân loài gà so này khác biệt với phân loài trước là trán và hai bên đỉnh đầu có màu hung nâu ít nhiều phớt vàng, nhìn chung màu thẫm và tươi họng màu trắng v àng nhạt, có chấm đen.Trong chủng quần có sai khác lớn giữa các cá thể về m àusắc đậm hay nhạt ở đầu v à ngực v à mức độ rõ của những vệt vẽ. Mắt nâu. Da quanh mắt và họng đỏ. Mỏ đen. Chân hồng tươi Kích thước: Chim đực: cánh. 135 - l54; đuôi: 65 - 72; giò: 35 - 38; mỏ: 18 - 20. Chim cái: cánh: 140 - 152; đuôi: 63 - 68; giò: 35 - 37; mỏ: 18 - 20mm. Phân bố: Gà so họng v àng phân bố Lào và Việt Nam. ở nước ta, phân Loài này đã gặp ở. Lào Cai, Lai Châu, Bắc Cạn, Vĩnh phú Tam đảo), Thanh hóa, Quảng Trị và Quảng Nam (Hải Vân). T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 263. TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt
  5. T ên Việt Gà so mặt trắng Nam: Arborophila chloropus T ên Latin: vivida Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim Hình: Craig Robson ------------------------------------------------------------------------------------------------ GÀ SO MẶT TRẮNG Arborophila chloropus vivida Delacour Arborophila merlini vivida Delacour, 1926 Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim trưởng thành: Phân Loài này gần giống. Phân loài trên nhưng có cỡ lớn hơn, những vệt đẹn ở bộ lông rõ ràng hơn, tươi hơn và màu sắc chung hơi lục vàng mặt lưng ít màu hung hơn. Kích thước: Cánh (đực). 160 - 162, (cái): 150; đuôi (đực): 75 - 80, (cái): 75; giò: 35 - 40; mỏ: 15 - 18 mm. Phân bố: Phân loài gà so này phân bố ở Thừa Thiên Phần Nam tỉnh Quảng Trị. T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 267. TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM (Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau) Cập nhật 10/11/2002 Kiểu gõ tiếng Việt T elex VNI Tắt T ên Việt Gà so ngực gụ Nam: Arborophila chloropus T ên Latin: merlini Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Nhóm: Chim
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2