intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) trên cơ sở kế thừa mô hình hấp dẫn chuẩn tắc. Tác giả thực hiện khảo sát khoảng 200 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh1 Đỗ Hữu Hải Tăng Thị Minh Nguyệt Bùi Hồng Đăng Bùi Tấn Hùng Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM Ngày nhận: 07/06/2020 Ngày nhận bản sửa: 11/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020 Bài viết này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) trên cơ sở kế thừa mô hình hấp dẫn chuẩn tắc. Tác giả thực hiện khảo sát khoảng 200 doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. HCM. Từ nghiên cứu cho thấy nhân tố Khoảng cách kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động xuất khẩu của DN tại TP. HCM vì beta bằng 0.364 lớn nhất trong các hệ số Determinants of export performance in Ho Chi Minh City Abstract: This article examines the factors affecting exports of Ho Chi Minh City based on the application gravity model on trade. The authors conducted a survey of about 200 import-export enterprises in the HCMC. From the study, it shows that the factor Economic gap has the strongest influence on the export performance of enterprises in HCMC because beta is the largest in the beta coefficient (0.364), followed by the factor of Export Policy (0.338), the GDP of Vietnam (0.230), the population (0.185), the quality of Goods (0.128), the exchange Rate (0.096)... From there, indicate the geographical distance, export prices have a negative impact on the export performance; and quality of goods, the economic gap, the exchange rate, the export support policy, the GDP of Vietnam boosts export activities. This result suggests important policy implications for promoting exports in HCMC. Keywords: Export performance, determinants, gravity model. Hai Huu Do Email: haidh1975@gmail.com Nguyet Thi Minh Tang Email: nguyettang1306@gmail.com Dang Bui Hong Email: hongdang848@gmail.com Hung Tan Bui Email: hungbui0612@gmail.com Organization of all: Ho Chi Minh City University of Food Industry 1 Nghiên cứu này do Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh bảo trợ và cấp kinh phí theo Hợp đồng số 149/HĐ-DCT năm 2019. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 69 Số 220- Tháng 9. 2020
  2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh beta, tiếp theo là nhân tố Chính sách xuất khẩu (0.338), GDP Việt Nam (0.230), Dân số (0.185), Chất lượng hàng hóa (0.128), Tỷ giá hối đoái (0.096)... Từ đó chỉ ra khoảng cách điạ lý, giá xuất khẩu có tác động tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu; và chất lượng hàng hoá, khoảng cách kinh tế, tỷ giá hối đoái, chính sách hỗ trợ xuất khẩu, GDP của Việt Nam thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Kết quả này gợi ra những hàm ý quan trọng về mặt chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của TP. HCM. Từ khóa: Hoạt động xuất nhập khẩu, nhân tố ảnh hưởng, mô hình hấp dẫn chuẩn tắc 1. Giới thiệu tổng số) cho thấy các vấn đề làm hạn chế tăng trưởng xuất nhập khẩu tại TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh (Bảng 1). tế lớn nhất của cả nước và là thành phố/ tỉnh có giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Bảng 1 cho thấy các DN xuất khẩu tại TP. Nam. Do đó, nghiên cứu về các nhân tố HCM gặp phải khá nhiều rủi ro, đặc biệt là ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu tại TP. sự thiếu thông tin trong quá trình làm thủ HCM là rất cần thiết. Còn tồn tại nhiều nút tục hải quan. Theo dữ liệu điều tra, việc thắt đối với DN xuất khẩu tại TP. HCM vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải như chi phí lao động tăng, chi phí logistics quan khiến cho các đơn hàng của DN xuất cao, thủ tục hành chính rườm rà, kém linh khẩu gặp nhiều trở ngại, tốn chi phí mà động (Sài Gòn đầu tư, 2019). mất nhiều thời gian. Vấn đề này chiếm đến 97/200 phiếu điều tra DN (tỷ lệ 48,5%) cho Qua kết quả phỏng vấn và khảo sát 200 DN thấy đây là một trong những khó khăn hàng xuất khẩu tại địa bàn TP. HCM, với các đầu còn tồn đọng và chưa được giải quyết đối tượng khảo sát chủ yếu là chuyên viên triệt để. Mặc dù Cục Hải quan TP. HCM xuất nhập khẩu (chiếm 68,5% trên tổng số đã bắt đầu triển khai hải quan điện tử từ phiếu điều tra), tiếp đến là cấp quản lý và tháng 9/2018 nhưng tính đến nay các DN giám đốc chiếm tỷ lệ bằng nhau (13,5%) vẫn còn nhiều bất cập trong việc ứng dụng và cuối cùng là chủ DN (chiếm 4,5% trên tờ khai điện tử này. Nguyên nhân là do hệ Bảng 1. Các vấn đề thường gặp phải khi doanh nghiệp xuất khẩu tại TP. Hồ Chí Minh Tiêu chí Số quan sát Tỷ trọng (%) Chưa đủ điều kiện về chất lượng, nhãn mác, bảo quản sản phẩm 25 12,5 Mất thời gian làm thủ tục hải quan 97 48,5 Chi phí cao (kho bãi, vận chuyển, thủ tục, …) 23 11,5 Thiếu các giấy chứng nhận, kiểm định từ các bộ ngành 35 17,5 Vay vốn tín dụng xuất khẩu 13 6,5 Các vấn đề khác 7 3,5 Tổng cộng 200 100 Nguồn: Dữ liệu khảo sát của nhóm Tác giả (2019) 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  3. ĐỖ HỮU HẢI - TĂNG THỊ MINH NGUYỆT - BÙI HỒNG ĐĂNG - BÙI TẤN HÙNG thống mạng hải quan vẫn chưa được liên (1962) và Poyhonen (1963) đã sử dụng để kết với các cơ quan quản lý nhà nước, bộ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dòng ngành... nên nhiều khâu vẫn phải kê khai chảy thương mại quốc tế. Sau đó đã có rất thủ công. Bên cạnh đó, mã hóa danh mục nhiều nhà kinh tế học trong và ngoài nước hàng hóa vẫn chưa được cập nhật đầy đủ, ứng dụng mô hình này trong nghiên cứu nên hệ thống vẫn chưa xử lý tự động, nhanh của mình. Hans Linneman (1996) trong chóng được. Về phía DN đã quen với việc bài nghiên cứu về “Dòng chảy thương mại khai báo thủ công, nên khi khai báo tờ khai quốc tế” đã phân loại các yếu tố chi phối điện tử vẫn còn thiếu sót thông tin và chưa thương mại thành ba biến: tổng nguồn cung chính xác. Tiếp theo là vấn đề về thiếu các tiềm năng của một nước xuất khẩu trên thị giấy chứng nhận, giấy kiểm định từ các bộ, trường; tổng nhu cầu của một nước nhập ngành chiếm đến 17,5%, nguyên nhân chủ khẩu trên thị trường; và các yếu tố đại diện yếu bởi vì các bộ, ngành, cơ quan kiểm soát cho “sức cản” đối với dòng chảy thương hàng hóa vẫn còn bị chồng chéo, dẫn đến mại giữa các quốc gia. Đào Ngọc Tiến một mặt hàng phải chịu kiểm tra bởi hai (2009) trong nghiên cứu về thương mại hay nhiều cơ quan cùng lúc, gây khó khăn quốc tế của Việt Nam đã kết luận rằng tốc và chậm trễ cho DN. Kế tiếp là chưa đủ độ tăng trưởng GDP của Việt Nam, dân số điều kiện về chất lượng sản phẩm chiếm của các nước nhập khẩu, khoảng cách kinh khoảng 12,5% trên tổng số phiếu điều tra tế giữa Việt Nam và các nước nhập khẩu, do sai sót về các điều kiện bảo quản sản sự mất giá của đồng nội tệ, các hiệp định phẩm hay bao bì, nhãn mác của nước nhập thương mại tự do đã ảnh hưởng đến hoạt khẩu. Bên cạnh đó là các khó khăn về chi động xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, phí (chiếm 11,5%) và vốn tín dụng xuất các tác giả khác như Ngô Thị Mỹ (2016), khẩu (6,5%). Cuối cùng là các vấn đề khác Mai Thị Cẩm Tú (2016), Trần Lan Hương như hệ thống giao thông nghèo nàn, thiếu (2017)… cũng đã cho ra các kết luận tương hỗ trợ pháp lý định hướng kinh doanh, bảo tự dựa trên mô hình lực hấp dẫn ban đầu. hộ quyền sở hữu trí tuệ kém… Hai nhà khoa học Tinbergen (1962) và Mục tiêu của bài viết này nhằm nghiên cứu Poyhonen (1963) đã xây dựng phương các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất trình giá trị xuất khẩu của quốc gia xuất nhập khẩu của các DN xuất khẩu trên địa khẩu (QGXK) A sang quốc gia nhập khẩu bàn TP. HCM để tìm ra những hạn chế làm (QGNK) B dựa vào mô hình lực hấp dẫn cản trở hoạt động xuất nhập khẩu của các giữa hai vật của nhà vật lý học Newton DN, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao (1687) cho thấy, hoạt động thương mại hiệu quả xuất nhập khẩu. giữa hai quốc gia chịu ảnh hưởng bởi quy mô nền kinh tế (GDP hoặc GND) và 2. Tổng quan, mô hình và giả thuyết khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia, tuy nghiên cứu nhiên vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi cho đến nghiên cứu của Bergstrand (1985) biểu Mô hình lực hấp dẫn đã được nhiều tác giả diễn dưới dạng phương trình như sau: trong và ngoài nước sử dụng để trình bày mối quan hệ thương mại song phương giữa LogTradeAB = ꞵ0 + ꞵ1Log(GPDA) các quốc gia với nhau, các nhà kinh tế học + ꞵ2Log(GPDB) - ꞵ3Log(DAB) + đầu tiên ứng dụng mô hình này là Tinbergen Σ3n=1ꞵ4Log(AAB) + ε Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
  4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh Trong đó: hưởng tới hoạt động xuất khẩu của DN trên địa bàn TP HCM. Theo đó, các giả thuyết LogTradeAB: Khối lượng hoặc giá trị xuất được đưa ra đối với các biến như sau: khẩu giữa hai QGXK A và QGNK B Biến phụ thuộc: Hoạt động xuất khẩu của GPDA: GDP của quốc gia A (GDP của DN trên địa bàn TP. HCM. QGXK A phản ánh lượng cung xuất khẩu hàng hóa của quốc gia A) Biến độc lập: GPDB: GDP của quốc gia B (GDP của H1: GDP của Việt Nam có tác động tích QGNK B phản ánh lượng cầu nhập khẩu cực tới hoạt động xuất khẩu của TP. HCM. hàng hóa của quốc gia B). Theo luật cầu cho rằng, các nhân tố khác không đổi, đối với hàng hóa thông thường DAB: Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia khi mức thu nhập hoặc mức thu nhập bình A và B (liên quan đến chi phí vận chuyển quân tăng thì lượng cầu tiêu dùng tăng và hàng hóa) ngược lại. Do đó, khi GDP trong nước tăng sẽ làm cầu trong nước tăng, nên giá trị sản AAB: Nhóm các yếu tố hạn chế (Giá xuất xuất trong nước sẽ tăng, dẫn đến lượng khẩu, khoảng cách về kinh tế, chất lượng cung hàng hóa tăng cao làm dư thừa hàng sản phẩm) hoặc thuận lợi (Dân số gộp hóa, qua đó kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. chung của 2 quốc gia, Tỷ giá hối đoái, Hiệp Tuy nhiên, một số tác giả nghiên cứu và định đối tác kinh tế, Chính sách hỗ trợ xuất cho kết quả, GDP nước xuất khẩu tác động khẩu) trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu hàng giữa hai quốc gia A và B. hóa. Dựa vào bối cảnh nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu theo hướng GDP Từ nghiên cứu ban đầu, các nhà nghiên cứu nước xuất khẩu tác động cùng chiều với sau đó bổ sung thêm các biến giải thích kim ngạch xuất khẩu theo như các nghiên khác, đó là: Dân số, chính sách xuất khẩu, cứu thực nghiệm đã chỉ ra của M. Sevela khoảng cách địa lý, tương đồng về văn hóa (2002), Wei và các cộng sự (2012), Trần giữa các nước, cùng sử dụng chung ngôn Lan Hương (2017)... ngữ, cùng sử dụng chung loại tiền tệ, thành viên của các tổ chức thương mại... Sử dụng H2: Dân số gộp chung của Việt Nam và mô hình trọng lực để nghiên cứu về thương quốc gia nhập khẩu có tác động tích cực mại quốc tế, các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của TP. HCM. đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc Khi dân số tăng thì quy mô nguồn lao động gia sẽ bao gồm: GDP, Dân số, Chất lượng tăng dẫn đến tăng khả năng sản xuất và sản phẩm, Giá xuất khẩu, Khoảng cách về tăng lượng hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, ở kinh tế, Khoảng cách về địa lý, Tỷ giá hối một góc độ khác, khi dân số tăng nhanh thể đoái, Chính sách hỗ trợ xuất khẩu, Việc hiện lượng cầu hàng hóa trong nước tăng, tham gia các khu mậu dịch tự do (APEC) dẫn đến không còn dư thừa hàng hóa, các và tổ chức quốc tế (WTO)… Kế thừa mô DN không cần phải cạnh tranh đưa hàng hình lực hấp dẫn và áp dụng cho mô hình hóa sang nước ngoài nữa, từ đó kìm hãm hồi quy tuyến tính (OLS) cho nghiên cứu, sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Xét tác giả giới hạn phân tích các nhân tố ảnh thấy sự mâu thuẫn giữa các nghiên cứu 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  5. ĐỖ HỮU HẢI - TĂNG THỊ MINH NGUYỆT - BÙI HỒNG ĐĂNG - BÙI TẤN HÙNG trước đây và sự giống nhau giữa xu hướng đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia tác động của biến dân số lên nước nhập (Võ Văn Dứt, 2016). khẩu và xuất khẩu, áp dụng cho bối cảnh nghiên cứu tại TP. HCM, tác giả kế thừa H6: Khoảng cách kinh tế có tác động tích kết quả nghiên cứu của Wei và các cộng cực đến hoạt động hoạt động xuất khẩu của sự (2012), Trần Nhuận Kiên và Ngô Thị TP. HCM. Đây là khoảng cách về thu nhập Mỹ (2015) với quan điểm dân số gộp chung bình quân đầu người giữa hai nước có mối của cả hai quốc gia có tác động tích cực đến quan hệ thương mại với nhau. Các quốc gia kim ngạch xuất khẩu. phát triển chủ yếu tập trung phát triển các công nghệ hiện đại và chuyển giao công H3: Chất lượng sản phẩm có tác động tích nghệ sang các nước đang phát triển để sản cực đến hoạt động xuất khẩu của TP. HCM. xuất và nhập sản phẩm hoàn chỉnh trở lại Trong hoạt động xuất khẩu, chất lượng mặt để phân phối (Võ Văn Dứt, 2016), vì chi hàng xuất khẩu thường bị chi phối bởi các phí sản xuất tại các nước đang phát triển có nhân tố: chênh lệch về trình độ công nghệ, giá rẻ hơn. Bên cạnh đó, các quốc gia phát thị hiếu tiêu dùng của khách hàng ở từng triển thường có xu hướng quan hệ thương khu vực địa lý khác nhau, tiêu chuẩn chất mại với những quốc gia có nền kinh tế lượng của sản phẩm… Việc tạo ra một sản tương đồng mình để phân phối những sản phẩm có chất lượng cao, độc đáo và phù phẩm công nghệ cao, giúp duy trì được lợi hợp với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu thế cạnh tranh của mình. dùng ở mỗi vùng địa lý khác nhau, đạt tiêu chuẩn quốc tế và có dịch vụ đi kèm tốt sẽ H7: Tỷ giá hối đoái thực giữa Việt Nam và tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho DN khi nước đối tác có tác động tích cực đến hoạt tiến hành hoạt động xuất khẩu (Trần Lan động xuất khẩu của TP. HCM. Tỷ giá hối Hương, 2017). đoái tác động cùng chiều với hoạt động xuất khẩu, nếu tỷ giá hối đoái thực tăng sẽ làm H4: Giá xuất khẩu trong nước tác động cho xuất khẩu hàng hóa trong nước tăng, tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của TP. nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài giảm và HCM. Trên thế giới có nhiều quốc gia cùng ngược lại. Thực tế khi đồng nội tệ của một xuất khẩu một loại hàng hóa như nhau, quốc gia giảm so với các ngoại tệ khác tức thông thường quốc gia nhập khẩu sẽ lựa là giá cả của hàng hóa xuất khẩu tính theo chọn quốc gia xuất khẩu nào có giá cả thấp ngoại tệ sẽ giảm (Trần Nhuận Kiên và Ngô nhất (Mai Thị Cẩm Tú, 2016). Thị Mỹ, 2015), do đó lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu H5: Khoảng cách địa lý có tác động tiêu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cực đến hoạt động xuất khẩu của TP. cho giá thành sản phẩm rẻ hơn, điều này đã HCM. Khoảng cách giữa các nước càng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất sẽ làm tăng chi phí vận chuyển, thời gian khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất giao hàng cũng như ảnh hưởng lớn đến chất khẩu của mình. lượng của sản phẩm. Do đó các nước hay chú trọng đến giao lưu thương mại đối với H8: Chính sách xuất khẩu của Nhà nước có các nước có cùng đường biên giới hay các tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu nước trong cùng khu vực với nhau, theo đó của TP. HCM. Trong nền kinh tế hiện đại, khoảng cách địa lý có tác động ngược chiều vai trò của Nhà nước là rất quan trọng trong Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
  6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh việc giúp tăng cung hàng xuất khẩu thông qua các số liệu, báo cáo, tài nguyên có sẵn qua các chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất được thu thập từ Tổng cục Hải quan Việt khẩu. Nam, Cục Hải Quan TP. HCM, Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê Việt H9: Các hiệp định đối tác kinh tế có tác Nam, Biểu thuế Xuất Nhập khẩu. động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của TP. HCM. Nghiên cứu lý thuyết của Để đánh giá chất lượng thang đo và kiểm mô hình lực hấp dẫn thương mại quốc tế và định các giả thuyết nghiên cứu, phân tích nghiên cứu thực nghiệm của Konstantinos hồi quy được thực hiện trên phần mềm và cộng sự (2010) cũng đã chỉ ra vai trò của SPSS (phiên bản 23). Tác giả đã áp dụng các hiệp định đa phương, song phương đối mô hình hồi quy tuyến tính (OLS) với các với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng biến độc lập và biến phụ thuộc được đưa hóa giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau. vào nghiên cứu, mà ở đó có các thang đo/ các biến được sử dụng có thể đảo chiều cho 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu phù hợp với mục đích nghiên cứu. Kỹ thuật này phù hợp với bản chất khám phá của Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính nghiên cứu. và định lượng được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây, với bản câu hỏi được xây 4. Kết quả nghiên cứu dựng bằng cách phỏng vấn (nhằm xác định các nhân tố) và phiếu điều tra dựa trên sử Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tác dụng các thang đo Likert từ 1 đến 5 (từ rất giả chạy kết quả phân tích Cronbach Alpha không cải thiện đến rất cải thiện) nhằm kiểm trên 9 thang đo với 40 biến quan sát nhằm định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh tìm ra hệ số tương quan giữa các biến và hệ hưởng). Cụ thể, đối tượng điều tra thông số tương quan giữa tổng điểm và các biến qua phỏng vấn các chuyên gia và phỏng cho một tập hợp các biến quan sát; giữ lại vấn trực tiếp đối với các chủ DN, quản lý, các biến có sự tương quan mạnh với tổng chuyên viên XNK của 260 DN (mỗi DN số điểm đồng thời loại bỏ các biến không 1 phiếu) có hoạt động XNK tại TP. HCM đảm bảo độ tin cậy trong thang đo và thang trong thời gian từ tháng 4/2019 đến tháng đo được chấp nhận khi có độ tin cậy alpha 12/2019. Sau khi loại trừ các bản câu hỏi từ 0,6 trở lên (Đỗ Hữu Hải, 2015). Kết quả không hợp lệ (những bản có cùng một câu kiểm định độ tin cậy của thang đo- hệ số trả lời giống nhau cho phần lớn các câu Cronbach Alpha đều đạt giá trị cao với tất hỏi) để làm sạch dữ liệu, cuối cùng chúng cả thang đo, cụ thể: GDPVN (= 0,888); tôi thu được 200 bản hợp lệ trong tổng số DS (= 0,935); CLHH (= 0,621); GXK (= 260 bản thu được từ người trả lời. Câu hỏi 0,846); KCDL (= 0,841); KCKT (= 0,758); phòng vấn và câu hỏi trên phiếu khảo sát TGHD (= 0,825); CSXK (= 0,725); HDDT được thiết kế nhằm đưa ra các kết quả về (= 0,914). Giá trị kiểm định Kaiser-Meyer- các nhân tố được chọn nghiên cứu, gồm: Olkin (KMO) là 0,824 và phương sai tích thông tin cá nhân; trình độ; loại hình DN lũy giải thích 75,99% tổng phương sai. xuất khẩu hay nhập khẩu; và các câu hỏi Theo đó, ta có mô hình đánh giá các nhân đánh giá các nhân tố như Bảng 2… Ngoài tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại ra kết quả thu được từ khảo sát, nhóm tác TP. HCM (Sơ đồ 1). giả còn sử dụng thông tin từ dữ liệu thứ cấp 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  7. ĐỖ HỮU HẢI - TĂNG THỊ MINH NGUYỆT - BÙI HỒNG ĐĂNG - BÙI TẤN HÙNG Bảng 2. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu Khái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn tham khảo Q31_1: Sử dụng quá nhiều chất bảo Likert 1-5 quản hóa học Q31_2:Thiếu các cơ sở bảo quản sản Likert 1-5 phẩm Chất lượng Wei và Cộng sự (2012); Q31_3: Sức mua hàng hóa của nước hàng hóa Likert 1-5 Trần Nhuận Kiên và Ngô nhập khẩu tăng (CLHH) Thị Mỹ (2016); Q31_4: Thiếu tiếp cận đầu vào cho sản Likert 1-5 xuất Q31_5: Thực hiện đúng quy định về chất Likert 1-5 lượng hàng hóa Q31_6: Giảm giá nguyên vật liệu đầu vào Likert 1-5 Haleem & Cộng sự (2005); Võ Văn Dứt Giá xuất Q31_7: Giảm thuế nhập khẩu hàng hóa Likert 1-5 (2016); Wei và các cộng khẩu (GXK) sự (2012); Mai Thị Cẩm Q31_8: Chi phí vận chuyển và lưu kho Likert 1-5 Tú (2016); Trần Lan cao Hương (2017) Q31_9: Ảnh hưởng đến thời gian bảo Likert 1-5 quản sản phẩm Q31_10: Vận chuyển qua đường hàng Likert 1-5 không hạn chế hoặc chi phí rất đắt Võ Văn Dứt (2016); Wei Khoảng cách Q31_11: Hệ thống giao thông đường bộ và các cộng sự (2012); Likert 1-5 địa lý (KCDL) hạn chế Mai Thị Cẩm Tú (2016); Q31_12: Chi phí nhập khẩu nguyên liệu Trần Lan Hương (2017) Likert 1-5 sản xuất cao Q31_13: Rắc rối với bên thứ ba trong Likert 1-5 quá cảnh hàng hóa Q31_14: Hạn chế trình độ áp dụng công Likert 1-5 nghệ Q31_15: Tiếp cận thông tin yếu, không Võ Văn Dứt (2016); Mai Likert 1-5 Khoảng có điểm giải đáp thắc mắc Thị Cẩm Tú (2016); Trần cách kinh tế Q31_16: Thu nhập bình quân đầu người Lan Hương (2017); Trần (KCKT) Likert 1-5 Nhuận Kiên và Ngô Thị tăng Mỹ (2015) Q31_17: Khác biệt về văn hóa tiêu dung Likert 1-5 Q31_18: Thiếu các thủ tục điện tử Likert 1-5 Q31_19: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Likert 1-5 Haleem & Cộng sự Q31_20: Có sự can thiệp của chính phủ (2005); Võ Văn Dứt Likert 1-5 Tỷ giá hối vào đồng nội tệ (2016); Wei và các cộng đoái (TGHD) Q31_21: Các khoản tài trợ vốn xuất khẩu sự (2012); Mai Thị Cẩm Likert 1-5 từ chính phủ Tú (2016); Trần Lan Q31_22: Lãi suất tín dụng xuất khẩu cao Likert 1-5 Hương (2017) Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả sử nhập khấu của Việt Nam. Vì mô hình lực dụng phương pháp định lượng thông qua hấp dẫn có ưu điểm là có thể xem xét đồng mô hình lực hấp dẫn để đo lường sự tác thời các nhân tố ảnh hưởng đến cung (của động của các nhân tố đến hoạt động xuất QGXK), các nhân tố ảnh hưởng đến cầu Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
  8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh Khái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn tham khảo Q31_23: Thực thi pháp luật không hiệu quả, ví dụ giải quyết tranh chấp hoặc Likert 1-5 thực thi hợp đồng Haleem & Cộng sự Chính sách Q31_24: Thiếu các phòng kiểm định (2005); Wei và các cộng xuất khẩu Likert 1-5 sự (2012); Mai Thị Cẩm được công nhận (CSXK) Tú (2016); Trần Lan Q31_25: Tham nhũng, ví dụ hối lộ Likert 1-5 Hương (2017) Q31_26: Cơ chế thông quan phức tạp, ví Likert 1-5 dụ trong hải quan Q31_27: Sức ép cạnh tranh do hội nhập Likert 1-5 kinh tế mang lại Q31_28: Cơ hội mở rộng thị trường xuất Haleem & Cộng sự Likert 1-5 Hiệp định khẩu (2005); Wei và các cộng đối tác Q31_29: Giảm bớt sức cạnh tranh từ thị sự (2012); Mai Thị Cẩm Likert 1-5 (HDDT) trường quốc tế Tú (2016); Trần Lan Q31_30: Hạn chế hoặc thiếu tiếp cận với Hương (2017) Likert 1-5 các dịch vụ tài trợ thương mại Q31_31: Giảm thuế nhập khẩu hàng hóa Likert 1-5 Q31_32: Thu nhập của người dân Likert 1-5 Haleem & Cộng sự Q31_33: Mức chi tiêu cải thiện Likert 1-5 (2005); Wei và các cộng GDP (GDP) Q31_34: Giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập sự (2012); Mai Thị Cẩm Likert 1-5 khẩu Tú (2016); Trần Lan Q31_35: Sức mua hàng hóa của nước Hương (2017) Likert 1-5 nhập khẩu tăng Q31_36: Nguồn cầu hàng hóa tăng Likert 1-5 Haleem & Cộng sự Q31_37: Nguồn lao động giá rẻ Likert 1-5 (2005); Wei và các cộng Dân số (DS) Q31_38: Nguồn lao động trẻ chất lượng Likert 1-5 sự (2012); Mai Thị Cẩm Tú (2016); Trần Lan Q31_39: Năng suất lao động tăng Likert 1-5 Hương (2017) Q31_40: Quy mô sản xuất tăng Likert 1-5 Q31_41: Môi trường kinh doanh Likert 1-5 Hoạt động Q31_42: Tuân thủ xã hội và đạo đức Likert 1-5 xuất khẩu Q31_43: Các vấn đề môi trường Likert 1-5 Nhóm tác giả đề xuất (HDXK) Q31_44: Các khía cạnh khác về bền Likert 1-5 vững Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và đề xuất (của QGNK) và các nhân tố gây cản trở đó tiến hành ước lượng tác động của từng thương mại giữa hai quốc gia. Bằng việc nhân tố đến biến Y. áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Do các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy với Y (Biến phụ thuộc): các nhân tố ảnh hưởng hệ số Cronbach Alpha cao nên tác giả tiến đến hoạt động xuất nhập khẩu và X (Biến hành phân tích hồi quy. Kết quả ở Bảng 3 độc lập): tác giả đưa ra dự đoán những nhân cho thấy trị số thống kê F được tính từ R tố có thể tác động đến biến phụ thuộc Y, từ bình phương của mô hình với mức ý nghĩa 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  9. ĐỖ HỮU HẢI - TĂNG THỊ MINH NGUYỆT - BÙI HỒNG ĐĂNG - BÙI TẤN HÙNG Sơ đồ 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại TP. HCM GDP của Việt Nam tác động cùng chiều với hoạt động xuất khẩu Dân số gộp chung của 2 quốc gia có tác động cùng chiều với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam Chất lượng hàng hóa xuất khẩu có tác động tích cực với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam Giá xuất khẩu trong nước tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu Nam Hoạt động xuất khẩu Khoảng cách về địa lý có tác động tiêu cực tới hoạt tại TP. động xuất khẩu HCM Khoảng cách về kinh tế có tác động tích cực đến hoạt xuất khẩu Tỷ giá hối đoái thực giữa QGXK và QGNK tác động tích cực đến hoạt động XK Chính sách hỗ trợ XK của VN tác động tích cực lên hoạt động XK Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam có thể tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ kiểm định các nhân tố quan sát rất nhỏ (sig = 0) cho thấy mô hình không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ hình khi đưa thêm biến độc lập vào,hiệu liệu và có thể sử dụng được. Phương pháp chỉnh càng lớn thì độ phù hợp của mô hình Enter được sử dụng để phân tích hồi quy càng cao. các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu tại TP. HCM với 9 nhân tố của Kết quả hồi quy cho thấy,đã hiệu chỉnh thang đo được đưa vào phân tích. Hệ số xác bằng 0,884 (mô hình giải thích được 88,4% định hiệu chỉnh (Adjusted R square) được sự thay đổi của biến hoạt động xuất nhập dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. khẩu). Nhìn vào kết quả ta kết luận rằng: Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ sử Mô hình hồi quy là phù hợp và các hệ số dụng hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hồi quy có ý nghĩa thống kê (Bảng 4). hợp của mô hình vì sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình, còn hiệu chỉnh sẽ Để xác định tầm quan trọng của các nhân Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
  10. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3. Tổng hợp chỉ số phân tích hồi quy bội bộ thang đo Model Summary Change Statistics Adjusted R Std. Error of R Model R R Square F Sig. F Square the Estimate Square df1 df2 Change Change Change 1 .943a .889 .884 .14584 .889 169.277 9 190 0.000 a. Predictors: (Constant), DS, GDPVN, CSXK, KCKT, GXK, TGHD, CLHH, KCDL, HDDT b. Dependent Variable: HDXK Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện Bảng 4. Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tại TP. HCM Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity Model Coefficients Coefficients Statistics t Sig. B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) .076 .118 .644 .521 GXK -.008 .030 -.010 -.254 .800 .345 2.897 CLHH .128 .032 .186 4.054 .000 .277 3.605 KCDL -.064 .042 -.092 -1.531 .127 .161 6.229 KCKT .364 .034 .530 10.677 .000 .237 4.218 1 TGHD .096 .036 .139 2.670 .008 .215 4.659 CSXK .338 .028 .473 12.015 .000 .377 2.652 HDDT -.282 .101 -.316 -2.798 .006 .046 21.823 GDPVN .230 .059 .277 3.911 .000 .116 8.584 DS .185 .056 .205 3.313 .001 .153 6.557 a. Dependent Variable: HDXK Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện tố GXK, CLHH, KCDL, KCKT, TGHD, hàng hóa (0.128), Tỷ giá hối đoái (0.096), CSXK, HDDT, GDPVN, DS đến hoạt Giá xuất khẩu (-0.008), Khoảng cách địa động xuất khẩu của các DN tại TP. HCM, lý (-0.064), và ảnh hưởng ít nhất là nhân tố căn cứ vào hệ số Beta. Nếu trị số tuyệt đối Hiệp định đối tác với hệ số beta là (-0.282). của hệ số Beta của nhân tố nào càng lớn Qua đó, phương trình hồi quy đối với các thì nhân tố đó càng ảnh hưởng đến hoạt biến đã được chuẩn hóa được lấy từ bảng động xuất khẩu của DN tại TP. HCM. Nhìn Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong vào phương trình (1), ta dễ dàng nhận thấy mô hình- Coefficientsa có dạng như sau: nhân tố Khoảng cách kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động xuất khẩu của HDXK = 0,076 - 0,008 GXK + 0,128 DN tại TP. HCM vì beta bằng 0,364 lớn CLHH - 0,064 KCDL + 0,364 KCKT nhất trong các hệ số beta, tiếp theo là nhân + 0,096 TGHD + 0,338 CSXK – 0,282 tố Chính sách xuất khẩu (0.338), GDP Việt HDDT + 0,23 GDPVN + 0,185 DS (1) Nam (0.230), Dân số (0.185), Chất lượng 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  11. ĐỖ HỮU HẢI - TĂNG THỊ MINH NGUYỆT - BÙI HỒNG ĐĂNG - BÙI TẤN HÙNG 5. Khuyến nghị giải pháp đẩy mạnh chặt chẽ cơ chế trao đổi thông tin nội bộ và hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ trao đổi giữa các cơ quan, cần tăng cường Chí Minh kiểm soát, quản lý đối với các cán bộ có thẩm quyền tại cửa khẩu (Trần Viết Long, Nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, 2017), tạo điều kiện thuận lợi để các cơ chế TP. Hồ Chí Minh cần xác định các nhóm được thực thi, làm rõ thẩm quyền của từng ngành, sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh bộ phận để các cán bộ có trách nhiệm với vị tranh của Thành phố và đề xuất chiến lược, trí của mình, cần có cơ chế công nhận đánh hệ thống giải pháp ngắn hạn- trung hạn- dài giá kết quả để hoạt động xuất nhập khẩu hạn để phát triển xuất khẩu bền vững. Dựa được thông thoáng, hạn chế được các bất trên những mục tiêu trên và từ kết quả hồi cập trong công tác quản lý. qui xác định mức độ ảnh hưởng của 9 nhân tố, nhóm tác giả đưa ra một số giải pháp Ba là, DN cần chủ động đẩy mạnh tiến như sau: trình hội nhập kinh tế thế giới thông qua các hiệp định đối tác kinh tế. Tính đến nay, Một là, khoảng cách kinh tế, Nhà nước kết Việt Nam đã xây dựng khuôn khổ thương hợp với DN cần ứng dụng mạnh mẽ công mại tự do với gần 60 nước (chiếm 59% nghệ thông tin vào hoạt động thương mại, dân số, 61% GDP và 68% thương mại thế hướng đến môi trường hải quan điện tử phi giới) thông qua 16 hiệp định thương mại giấy tờ, đẩy mạnh việc trang bị và nâng cao tự do (FTA), bao gồm cả các FTA thế hệ hiệu quả sử dụng các trang thiết bị công mới như Hiệp định đối tác toàn diện và nghệ hiện đại trong công tác kiểm tra, giám tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sát quá trình thông quan. Bên cạnh đó, các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU DN cũng nên chủ động tìm hiểu, xây dựng (EVFTA) (Bùi Thanh Sơn, 2020), theo đó đội ngũ nhân viên có trình độ, thành thạo các DN cần tiếp tục nâng cao toàn diện ứng dụng công nghệ thông tin vào công năng lực thực thi các cam kết hội nhập kinh việc để tạo điều kiện thuận lợi trong khai tế quốc tế. báo, thông quan hàng hóa, qua đó giúp giảm thời gian và chi phí cho DN. Bốn là, các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu bằng Hai là, đối với chính sách xuất khẩu, Nhà cách giảm giá xuất khẩu hàng hóa nhưng nước nên tạo dựng môi trường pháp lí vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm khuyến khích phát triển sản xuất, thúc đẩy đạt yêu cầu của nước nhập khẩu thông qua cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa giảm chi phí sản xuất, chi phí đầu vào, các DN. Điều chỉnh chính sách liên quan chi phí trung gian và các chi phí khác cho trực tiếp đến xuất khẩu như chính sách thuế DN… Bên cạnh đó DN cũng nên chủ động xuất nhập khẩu, chính sách quản lý xuất tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ nhập khẩu theo hướng khuyến khích phát trong nước thay cho các nguyên liệu phải triển các ngành sản xuất mà Việt Nam có nhập khẩu. Việc tập trung giảm chi phí sản lợi thế so sánh. Từng bước nâng cao hiệu xuất của DN cũng cần song song với việc quả xuất nhập khẩu thông qua việc hoàn tăng chất lượng hàng hóa, thông qua đầu thiện toàn bộ hệ thống thuế, phí theo hướng tư nghiên cứu thị trường và phát triển công thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. nghệ chế biến hiện đại cũng như ưu tiên Bên cạnh đó Nhà nước cũng nên thiết lập đáp ứng đủ các yêu cầu về chất lượng hàng Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
  12. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh hóa của nước nhập khẩu, nâng cao năng lực định đối tác, khoảng cách địa lý có tác động cạnh tranh trên thị trường quốc tế. tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của DN xuất khẩu trên địa bàn TP. HCM. Kết quả 6. Kết luận và hạn chế của nghiên cứu này phù hợp với cơ sở lý thuyết về lực hấp dẫn trong thương mại, điều này cho thấy Nghiên cứu này sử dụng mô hình lực hấp rằng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu thì dẫn trong thương mại để phát triển các giả các DN cần tập trung nâng cao trình độ sản thuyết về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến xuất, ứng dụng công nghệ vào hoạt động hoạt động xuất khẩu tại TP. HCM. Kết quả sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng lực hồi quy từ dữ liệu khảo sát trên 200 DN cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đảm xuất khẩu tại TP. HCM cho thấy các nhân bảo đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chất tố khoảng cách kinh tế, chính sách xuất lượng sản phẩm xuất khẩu của các nước đối khẩu, GDP Việt Nam, dân số, chất lượng tác. Hơn nữa, Nhà nước cũng cần tạo dựng hàng hóa, tỷ giá hối đoái có tác động tích một môi trường pháp lý lành mạnh, có các cực với hoạt động xuất khẩu của các DN. chính sách thúc đẩy hỗ trợ, tạo điều kiện Bên cạnh đó nhân tố giá xuất khẩu, hiệp cho các DN xuất nhập khẩu tại TP. HCM. xem tiếp trang 37 Tài liệu tham khảo 1. Bùi Thanh Sơn (2020). “Triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và toàn diện”. Tạp Chí Cộng Sản. 2. Bergstrand, J.H. (1985). “The gravity equation in international trade: some microeconomic foundations and empirical evidence”. The Review of Economics and Statistics. 474-481. 3. Cổng thông tin điện tử TP. HCM (2019), Quy mô nền kinh tế TP. HCM cán mốc 57 tỷ USD. Truy cập 5.01.2019, từ http://tphcm.chinhphu.vn/quy-mo-kinh-te-tphcm-cham-moc-57-ty-usd 4. Doãn Công Khánh. (2019). Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực: Thực tiễn và Giải pháp. Truy cập 31.12.2019, từ http://www.tapchicongsan.org.vn/quan-triet-va-thuc-hien-nghi-quyet-ai-hoi-xii-cua- ang/-/2018/815790/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cho-cac-mat-hang-xuat-khau-chu-luc--thuc-tien-va-giai-phap.aspx 5. Đào Ngọc Tiến (2009). “Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của Việt Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu”, Hội thảo Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương. 7-10. 6. Konstantinos, Kepaptsoglou (2010). “The gravity model specification for modeling international trade flows and free trade agreement effects: a 10-year review of empirical studies”. The open economics journal. 7. Linnermann H. (1966). “An Econometric Study of International Trade Flows”. Amsterdam, North-Holland. 8. Mai Thị cẩm Tú (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế- Luật TP. HCM. 9. Poyhonen, P. (1963). “A Tentative Model for the Volume of Trade between Countries”, Weltwirtschaftliches Archiv 90, 93-99. 10. Sevela M. (2002). “Gravity type model of Czech agricultural export”. Agriculltural Economics. 463-465. 11. Sài Gòn đầu tư (2019), TP. HCM tìm giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Truy cập 21.10.2019, từ https://finance.tvsi. com.vn/news/detailNews?newsId=500837 12. Tinbergen (1962), “Shaping the World Economy”, The Twentieth Century Fund, New York. 271. 13. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2015). “Các yếu tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam: Phân tích bằng mô hình trọng lực”. Tạp chí những vấn đề Kinh tế & Chính trị thế giới. 47-50. 14. Trần Lan Hương, (2017), Các yếu tố quyết định xuất khẩu sản phẩm Việt Nam, cho các thành viên ASEAN, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 15. Trần Viết Long (2017). “Một số vướng mắc về thẩm quyền kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới và một số giải pháp”. Tạp chí Pháp Luật và Thực Tiễn. 54-57. 16. Võ Văn Dứt (2016). “Mối quan hệ giữa khoảng cách kinh tế, khoảng cách địa lý và xuất khẩu của công ty con tại Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh. 48-56. 17. Wei G, Huang J. and Yang J. (2012). “The impacts of food safety standards on China ‟tea export”’. China Economic Review. 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 220- Tháng 9. 2020
  13. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 5. Crowder, W.J. và Hoffman, D.L., 1996. The long-run relationship between nominal interest rates and inflation: the Fisher equation revisited. Journal of Money, Credit and Banking, 28(1), 102-118. 6. Evans, M. and Lewis, K., 1995. Do expected shifts in inflation affect estimates of the long-run Fisher relations? Journal of Finance, 50, 225-253. 7. Engle, R. F. và Granger, C. W. J., 1987. Granger co-integration and error correction: representation, estimation, and testing. Econometrica, 55(2), 251-276. 8. Fisher, I., 1930. The theory of interest, as determined by impatience to spend income and opportunity to invest it. NewYork: Macmillan. 9. Gregory, A. W. và Hansen, B. E., 1996. Residual-based tests for cointegration in models with regime shifts. Journal of Econometrics, 70, 99–126. 10. Maghyereh, A. và Al-Zoubi, H., 2006. Does fisher effect apply in developing countries: Evidence from a nonlinear cotrending test applied to Argentina, Brazil, Malysia, Mexico, Korea and Turkey. Applied Econometrics and International Development, 6(2), 31-46. 11. Mishkin, F. S., 1992. Is the Fisher effect for real?: A reexamination of the relationship between inflation and interest rates. Journal of Monetary Economics, 30(2), 195-215. 12. Nusair, S. A., 2008. Testing for the Fisher hypothesis under regime shifts: an application to Asian countries. International Economic Journal, 22(2), 273-284. 13. Payne, J. E. và Ewing, B. T., 1997. Evidence from lesser developed countries on the Fisher hypothesis: a cointegration analysis. Applied Economic Letters, 4, 683-687. 14. Pesaran, M. H., Shin, Y. và Smith, R. J., 2001. Bounds testing approaches to the analysis of level relationships. Journal of Applied Econometrics , 16(3), 289-326. 15. Thornton, J., 1996. The adjustment of nominal interest rates in Mexico: A study of the Fisher effect. Applied Economics Letters, 3, 255-257. tiếp theo trang 80 Từ kết quả trên cũng cho thấy một số hạn chế của nghiên cứu. Đây là nghiên cứu khám phá với bối cạnh tại TP. HCM cũng như hạn chế về kinh phí nên qui mô mẫu bị hạn chế, do đó nhóm tác giả chưa đưa ra được tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, bên cạnh đó các nhân tố chỉ được phân tích độc lập mà chưa đánh giá đươc sự tác động tương quan trong nghiên cứu. Ngoài ra, các giải pháp được đưa ra mới chỉ dừng lại ở khía cạnh nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN xuất nhập khẩu chứ chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể giúp nâng cao giá trị xuất khẩu tại TP. HCM. Nhóm tác giả hi vọng một số hạn chế này sẽ được khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo ■ Số 220- Tháng 9. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2