intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính tại TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Sở Trí Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xây dựng cũng như kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động chất lượng thông tin trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận theo cơ chế tự chủ tài chính, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính tại TP. Hồ Chí Minh

  1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TUYẾN QUẬN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Phan Thị Thanh Thúy Học viên Cao học, Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) T M TẮT Trong giai đoạn cạnh tranh và tự chủ tài chính hiện nay của lĩnh vực y tế, hầu hết các bệnh viện luôn mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị; tăng các nguồn thu, phát triển mạnh mẽ hoạt động của đơn vị. Để đạt được điều này đòi hỏi lãnh đạo các bệnh viện phải được trang bị thông tin hữu ích nhằm phục vụ thực hiện tốt các chức năng quản trị của mình, đồng thời các bên liên quan cũng cần được trang bị thông tin của các bệnh viện đầy đủ hơn để có quyết định đúng đắn liên quan đến đơn vị, trong đó thông tin trên BCTC của các bệnh viện cần được nâng cao chất lượng để đảm bảo việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng đầy đủ và hiệu quả hơn. Trong phạm vi bài viết, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xây dựng cũng như kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động chất lượng thông tin trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận theo cơ chế tự chủ tài chính, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Từ hóa: Báo cáo tài chính; chất lượng thông tin kế toán; bệnh viện; tự chủ tài chính. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vai trò của TTKT, mô tả vấn đề tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; phản ánh được hiệu quả hoạt động cũng như mức độ tuân thủ pháp luật trong việc chấp hanh theo đúng các quy định do Nhà nước ban hanh ngày càng được khẳng định và quan trọng không thể thiếu cho các đơn vị. Hiện nay chất lượng TTKT ngày càng phát sinh nhiều bất cập, tình trạng này không chỉ diễn ra trong các doanh nghiệp kinh doanh lớn trên thế giới mà còn diễn ra ngay trong các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp cả trong nước, trong đó có các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM. Vì vậy, nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết trong toàn xã hội và trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt, chất lượng thông tin trong các đơn vị y tế, nhất là ở các đơn vị y tế tự chủ tài chính trong tình hình mới đang dần được quan tâm nhằm cải tạo chất lượng khám chữa bệnh và hiệu quả hoạt động. Để thực hiện được mục tiêu này, việc nghiên cứu và tìm hiểu các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng TTKT; từ đó có hướng tác động, điều chỉnh tích cực, phù hợp đến các nhân tố trọng yếu giúp cải thiện chất lượng TTKT của các bệnh viện công theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM nói riêng và của cả nước nói chung là cần thiết và mang tính thời sự. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Tổng quan về kế toán sự nghiệp y tế công lập theo cơ chế tự chủ tài chính. 458
  2. Theo Điều 2, Nghị định 85/2012/NĐ-CP thì đơn vị y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cônghoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế. Tuy nhiên đến năm 2015, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP được ban hành thì khái niệm tự chủ tài chính được rõ ràng hơn: “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, có chức năng chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học về y tế. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo cơ chế tự chủ tài chinh có các đặc điểm sau: (1) là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu do cơ quan thẩm quyền của nhà nước thành lập ra, đơn vị này sẽ cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân, bệnh viện sẽ được cấp kinh phí và tài sản để thực hiện các chức năng do nhà nước giao, đồng thời đơn vị còn tự tạo được nguồn thu BHYT, nguồn thu viện phí, dịch vụ và các nguồn thu tài chính hợp pháp khác; (2) là một đơn vị có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ kế toán hành chánh sự nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 107/2017/TT-BTC; (3) Được phép mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để theo dõi và quản lý nhưng khi sử dụng phải chuyển về tài khoản của đơn vị ở Kho bạc Nhà nước để quản lý việc chi tiêu và quyết toán. Đặc tính chất lƣợng thông tin kế toán (TTKT) trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC): Theo nghiên cứu của Wang and Strong (1996) thì chất lượng thông tin là thông tin đảm bảo theo bốn tiêu chuẩn: (1) Bản chất bên trong của thông tin gồm bốn đặc tính cơ bản nhất của chất lượng thông tin như: tính chính xác, tính đầy đủ, tính khách quan và sự tin cậy của nguồn dữ liệu tạo ra thông tin; (2) Có thể truy cập được của thông tin nhấn mạnh tới tính có thể dễ truy cập được thông tin và bảo mật được thông tin đó; (3) Bối cảnh của thông tin bao gồm tính thích hợp, kịp thời, đầy đủ và giá trị tăng thêm của thông tin; (4) Biểu hiện của thông tin bao gồm tính có thể giải thích được, dễ hiểu, rõ ràng, súc tích, nhất quán và tính so sánh được đối với người sử dụng thông tin. Thông tin kế toán (TTKT) được trình bày chủ yếu trên hệ thống BCTC, do đó chất lượng TTKT sẽ tạo ra chất lượng BCTC nhằm giải thích tình hình tài chính của các đơn vị cho các đối tượng sử dụng thông tin theo nhiều mục đích khác nhau. Chất lượng TTKT phụ thuộc vào đặc tính chất lượng và được quy định theo chuẩn mực kế toán. Theo quan điểm hội tụ IASB và FASB được tiến hành năm 2004 đã xác định hai đặc tính chất lượng cơ bản. Nội dung về đặc tính chất lượng của BCTC được tóm tắt thông qua sơ đồ sau: 459
  3. Hình 1. Đặc tính chất lượng của BCTC theo quan điểm hội tụ IASB – FASB Nguồn: Vũ Hữu Đức, 2012 Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam: đặc tính chất lượng thông tin được trình bày trên BCTC bao gồm: Trung thực; Khách quan; Đầy đủ; Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh Theo IPSASs và khuôn mẫu lý thuyết kế toán công quốc tế thì chất lượng TTKT trên BCTC trong khu vực công được thể hiện bởi những đặc tính sau: Tính thích hợp và đáng tin cậy; Tính trọng yếu; Tính trung thực; Tính so sánh được. Ngoài các đặc tính chất lượng báo cáo nêu trên, khuôn mẫu lý thuyết kế toán khu vực công còn quy định thêm đặc tính là sự kiểm chứng. Việc kiểm chứng có thể được thực hiện bằng cách xác nhận trực tiếp hoặc gián tiếp và việc kiểm chứng sẽ có giá trị hơn nếu được thực hiện bởi một đơn vị chuyên nghiệp, độc lập và có uy tín. Sử dụng lý thuyết nền trong nghiên cứu Lý thuyết thông tin bất cân xứng: Trong nghiên cứu này lý thuyết thông tin bất cân xứng cũng được vận dụng để làm giảm bớt sự chênh lệch TTKT giữa các nhà đầu tư với các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính tại TP.HCM bằng cách thực hiện cơ chế phát tính hiệu của Michael Spence, mà cụ thể là tìm các giải pháp nâng cao chất lượng TTKT thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến Môi trường kế toán. Các bệnh viện được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện phải đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thường xuyên kể cả chi đầu tư đổi mới, mở rộng cơ sở vật chất. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay các TTKT của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính cung cấp dưới dạng các BCTC được quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập chưa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu thông tin để có thể thuyết phục các nhà đầu tư, điều này dẫn tới việc các bệnh viện công tuyến quận khó có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay, đặc biệt là nguồn vốn vay kích cầu. Lý thuyết hành vi quản lý: Nội dung lý thuyết hành vi quản lý của H. A. Simon chủ yếu là sự thay đổi cần thiết hành vi của nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định quan trọng cho phù hợp với điều kiện thực tế. Lý thuyết hành vi được vận dụng trong việc lựa chọn nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính tạ TH.HCM, từ một đơn vị được ngân sách cấp hoàn toàn sang tự chủ một phần hoặc tự chủ về tài chính và chi đầu tư, đòi hỏi ban giám đốc phải đưa ra hàng loạt những quyết sách về quản lý, vì vậy họ sẽ nhận thức về tầm quan trọng của chất lượng TTKT để cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. 460
  4. Lý thuyết thông tin hữu ích: Lý thuyết thông tin hữu ích được ứng dụng rộng rãi vào năm 1973 tại Mỹ, nội dung của lý thuyết này muốn nhấn mạnh việc sử dụng TTKT hữu ích thể hiện trên BCTC để phục vụ cho việc ra các quyết định về quản lý tài chính tại đơn vị. Ngoài ra, lý thuyết thông tin hữu ích còn hướng tới việc cung cấp thông tin kế toán có chất lượng đáp ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng. Lý thuyết thông tin hữu ích làm nền tảng để xác lập các tiêu chí đanh giá chất lượng thông tin đầu ra (BCTC), một trong 4 nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính phục vụ cho việc ra quyết định trong quản lý và đáp ứng nhu cầu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: (1) Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2) Bước 2: Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM. 3.2. Dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập gồm cả dữ liệu thứ cấp để tìm hiểu thực trạng về chất lượng TTKT trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM và dữ liệu sơ cấp nhằm phục vụ kiểm định mô hình nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn các nhà quản lý của trung tâm. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng TTKT trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM và sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – hoàn toàn đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Đối tượng khảo sát là thành viên Ban giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ viên chức của phòng tài chính, kế toán có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM. Để sử dụng kiểm định EFA, kích thước mẫu phải lớn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng để sử dụng phương pháp EFA, kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số thang đo (biến quan sát). Trong nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 6 với 28 biến quan sát. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu phải là n = 6x28 = 168. Tác giả đã phát ra 260 bảng câu hỏi khảo sát thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019, thu về được 246 phiếu, trong đó có 222 phiếu hợp lệ, còn 24 phiếu không hợp lệ (chủ yếu là do thiếu thông tin), do vậy đề tài sử dụng cơ mẫu 222 lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là phù hợp. 3.3. Mô hình nghiên cứu Thông qua các bước nghiên cứu, tác giả xác định được 5 nhân tố với 28 biến quan sát tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM, do vậy mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: 461
  5. Hình 2. Mô hình nghiên cứu Nguồn: Tác giả đề xuất Căn cứ vào các công trình nghiên cứu trước liên quan và cơ sở lý thuyết về chất lượng TTKT trên BCTC, tác giả xác định thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu như sau: Bảng 1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu MÃ STT DIẾN GIẢI HOÁ Biến phụ thuộc CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 1 CLTTKT1 Cung cấp thông tin cho BGD ra quyết định. 2 CLTTKT2 Đảm bảo tính trung thực và sự tin cậy trong BCTC. 3 CLTTKT3 Thông tin cung cấp kịp thời, rõ ràng và có thể kiểm chứng 4 CLTTKT4 Chính sách kế toán 5 CLTTKT5 Chất lượng thông tin Các biến độc lập MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ 6 MTPL1 Cơ quan ban hành chính sách, quy định 7 MTPL2 Chuẩn mực, chính sách, chế độ kế toán 8 MTPL3 Bất câp trong chính sách pháp luật 9 MTPL4 Yêu cầu trong báo cáo tài chính MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ 10 MTCT1 Áp lực giải trình, cung cấp thông tin 11 MTCT2 Nhận hỗ trợ từ cơ quan cấp trên 12 MTCT3 Đổi mới cơ chế tài chính 13 MTCT4 Cơ chế Giám sát, thanh kiểm tra 14 MTCT5 Cơ chế điều hành quản lý của cấp trên 462
  6. MÃ STT DIẾN GIẢI HOÁ MÔI TRƢỜNG KINH TẾ 15 MTKT1 Chính sách đãi ngộ nhân viên. 16 MTKT2 Thu nhâp phụ thuộc chỉ số đánh giá thực hiện công việc (KPI) 17 MTKT3 Áp lực tài chính và nhân sự 18 MTKT4 Quy mô hoạt động của bệnh viện 19 MTKT5 Cạnh tranh chất lượng giữa các bệnh viện MÔI TRƢỜNG GIÁO DỤC 20 MTGD1 Trình độ của nhân viên kế toán. 21 MTGD2 Chính sách giáo dục 22 MTGD3 Khả năng, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin 23 MTGD4 Chính sách tuyên truyền. 24 MTGD5 Chất lượng phần mềm kế toán MÔI TRƢỜNG VĂN H A 25 MTVH1 Lợi ích nhóm 26 MTVH2 Việc chấp hành quy định, chính sách kế toán 27 MTVH3 Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 28 MTVH4 Quyền và nghĩa vụ nhân viên MÔI TRƢỜNG KIỂM SOÁT 29 MTKS1 Cơ cấu tổ chức tinh gọn 30 MTKS2 Phân công quyền hạn và trách nhiệm 31 MTKS3 Ban hành nội quy, quy chế 32 MTKS4 Kiểm tra giám sát của cơ quan cấp trên 33 MTKS5 Hệ thống kiểm soát nội bộ. 3.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu Căn cứ số liệu khảo sát, tác giả thực hiện việc xử lý dữ liệu phần mềm SPSS Statistics 22.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chỉ đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các bệnh viện công tuyến quận tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM thông qua các kiểm định của mô hình. 463
  7. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kiểm định chất lượng thang đo Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha STT Nhóm biến Số biến quan sát Cronbach Alpha 1 Môi trường phá lý 4 0.906 2 Môi trường chính trị 5 0.917 3 Môi trường kinh tế 5 0.930 4 Môi trường giáo dục 5 0.935 5 Môi trường văn hóa 4 0.871 6 Môi trường kiểm soát 5 0.920 7 Chất lượng TTKT trên BCTC của các bệnh 5 0.900 viện Nguồn: Tác giả tổng hợp Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 2 ta thấy hệ số Cronbach‟s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 7 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 33 biến quan sát đặc trưng. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập Kiểm định tính thích hợp : Bảng 3. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần Hệ số KMO .863 Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 6222.220 Kiểm định Barlett df 378 Sig. .000 Ta có KMO = 0.863 thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1 nên phân tích nhân tố được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu. Sig Barlett‟s Test = 0.000 < 0.05 cho thấy kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố. 464
  8. Bảng 4. Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Nhân % của % của % của tố Tổng % tích % tích Tổng % tích phƣơng Tổng cộng phƣơn phƣơng cộng lũy lũy cộng lũy sai g sai sai 1 12.396 44.272 44.272 12.396 44.272 44.272 4.201 15.003 15.003 2 2.657 9.489 53.761 2.657 9.489 53.761 4.097 14.632 29.635 3 2.125 7.588 61.349 2.125 7.588 61.349 3.819 13.638 43.273 4 1.903 6.798 68.146 1.903 6.798 68.146 3.722 13.291 56.564 5 1.474 5.265 73.411 1.474 5.265 73.411 3.315 11.840 68.404 6 1.395 4.980 78.392 1.395 4.980 78.392 2.797 9.988 78.392 Từ kết quả bảng số liệu bảng 4 sau khi chạy Fixed number of factors ta thấy phương sai trích là 78.392% > 50% đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 6 yếu tố được rút trích ra từ 28 biến quan sát. Điều này cũng có nghĩa 6 yếu tố rút trích ra thể hiện khả năng giải thích được 78.392% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Kết quả mô hình : Bảng 5. Ma trận xoay nhân tố Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 MTKT2 .819 MTKT3 .815 MTKT4 .791 MTKT5 .770 MTKT1 .746 MTGD3 .863 MTGD1 .855 MTGD5 .840 MTGD4 .822 MTGD2 .793 MTCT1 .861 MTCT3 .841 MTCT2 .814 MTCT5 .746 465
  9. Component 1 2 3 4 5 6 MTCT4 .673 MTKS5 .842 MTKS4 .820 MTKS3 .743 MTKS2 .738 MTKS1 .732 MTPL1 .859 MTPL2 .837 MTPL3 .764 MTPL4 .667 MTVH2 .788 MTVH3 .764 MTVH4 .706 MTVH1 .678 Theo kết quả bảng 5, ta thấy hệ số tải nhân tố (factor loading) của các biến (>0,5) và hiệu số giữa các thành phần trong cùng yếu tố lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo được chấp nhận và 28 biến quan sát được gom thành 06 nhóm, cụ thể như sau: Nhóm 1 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trường pháp lý) gồm 4 biến: MTPL1, MTPL2, MTPL3, MTPL4. Nhóm 2 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trường chính trị) gồm 5 biến: MTCT1, MTCT2, MTCT3, MTCT4, MTCT5. Nhóm 3 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trường kinh tế) gồm 5 biến: MTKT1, MTKT2, MTKT3, MTKT4, MTKT5. Nhóm 4 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trường giáo dục) gồm 5 biến: MTGD1, MTGD2, MTGD3, MTGD4, MTGD5. Nhóm 5 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trường văn hóa) gồm 4 biến: MTVH1, MTVH2, MTVH3, MTVH4. Nhóm 6 (Các chỉ tiêu thuộc nhân tố Môi trường kiểm soát) gồm 5 biến: MTKS1, MTKS2, MTKS3, MTKS4, MTKS5. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc Kết quả kiểm định Bartlett's bảng 6 cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0.000 0.5), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích. Mặt khác, kết quả ở bảng 7 cho thấy với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 yếu tố được rút trích ra từ các biến quan sát. Phương sai trích là 71.941% > 50% là đạt yêu cầu. 466
  10. Bảng 6. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần Hệ số KMO .830 Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 788.729 Kiểm định Barlett Df 10 Sig. .000 Bảng 7. Tổng phương sai trích Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Nhân tố Tổng % của % của % tích lũy Tổng cộng % tích lũy cộng phƣơng sai phƣơng sai 1 3.597 71.941 71.941 3.597 71.941 71.941 2 .727 14.533 86.474 3 .312 6.231 92.705 4 .188 3.763 96.468 5 .177 3.532 100.000 Phân tích hồi quy bội Sau tương quan Pearson ta thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình. Bảng 8. Tóm tắt Mô hình Model Summaryb Change Statistics Std. Error Mo R Adjusted F Durbin- R of the R Square Sig. F del Square R Square Chang df1 df2 Watson Estimate Change Change e 1 .838a .702 .694 .48955 .702 84.566 6 215 .000 1.855 Bảng 8 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.838 > 0.5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.694. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 69.4%. Điều này cho biết khoảng 69.4%. sự biến thiên của biến phụ thuộc (CLTTKT) là do tác động của 6 biến độc lập (MTPL, MTCT, MTKT, MTGD, MTVH và MTKS), các phần còn lại là do của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 1.855 trong khoảng 1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư. 467
  11. Bảng 9. Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng chƣa chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình T Sig. VIF Sai số Độ chấp Hệ số B Beta chuẩn nhận phóng đại phƣơng sai (Constant) -.213 .179 -1.190 .235 MTPL .274 .047 .286 5.824 .000 .574 1.743 MTCT .119 .049 .120 2.432 .016 .564 1.773 1 MTKT .140 .050 .143 2.781 .006 .524 1.908 MTGD .110 .042 .119 2.650 .009 .689 1.451 MTVH .227 .052 .219 4.328 .000 .539 1.855 MTKS .209 .051 .203 4.101 .000 .566 1.767 Hệ số VIF các biến độc lập MTVH > MTKS > MTKT > MTCT > MTGD. Phương trình hồi quy: CLTTKT = 0.286MTPL + 0.219MTVH + 0.203MTKS + 0.143MTKT + 0.120MTCT + 0.119MTGD 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH Thông qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu, có thể khẳng định có 6 nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC tại các bệnh viện công tuyến quận theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Biến độc lập Giá trị tuyệt đối Môi trường pháp lý (MTPL) 0.286 Môi trường văn hóa (MTVH) 0.219 Môi trường kiểm soát (MTKS) 0.203 Môi trường kinh tế (MTKT) 0.143 Môi trường chính trị (MTCT) 0.120 Môi trường giáo dục (MTGD) 0.119 Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC tại các bệnh viện công tuyến quận theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn TP. HCM như sau: Đối với môi trƣờng pháp lý: Các bệnh viện cần tiếp tục thực hiện nghiêm Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 áp dụng từ năm ngân sách 2017 và Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017. Đồng thời, các đơn vị cần triển khai nhanh việc nghiên cứu và triển khai 468
  12. áp dụng thực hiện Thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán HCSN số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Đối với Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị cũng như phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành về kinh tế, kế toán tài chính và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính của Nhà nước Việt Nam trên cơ sở áp dụng có chọn lọc các quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế từng bước hội nhập theo thông lệ quốc tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các đơn vị HCSN trong công tác kế toán, tổ chức nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTC. Đối với môi trƣờng văn hóa: Các bệnh viện cần tạo một môi trường làm việc thuận lợi để giúp cho cán bộ công chức, viên chức tập trung hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Đồng thời, đơn vị cũng có những chính sách khen thưởng động viên đối với những cá nhân có ý tưởng sáng tạo, có ích và khả năng hợp tác hiệu quả. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong trao đổi ý kiến làm việc cũng như mối quan hệ giao tiếp cá nhân. Lãnh đạo đơn vị cần phải quán triệt chủ trương hạn chế tối đa lợi ích nhóm, thiết lập hệ thống kiểm soát tài chính và hoạt động thu chi hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị, qua đó góp phần nâng cao chất lượng thông BCTC của các đơn vị. Lãnh đạo đơn vị cần nâng cao quyền được kiểm soát tình hình thu chi tài chính của đơn vị, theo đó Sở y tế và Sờ tài chính cần tuyên truyền và có các biện pháp để công khai BCTC tại các bệnh viện trên địa bàn bởi lẽ BCTC càng công khai thì chất lượng càng tăng. Mặt khác, các bệnh viện cần ban hành, tuyên truyền và có những chế tài để nhân viên kế toán tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn mực, các quy định kế toán. Từ đó nâng cao chất lượng BCTC và nhằm đạt được sự tin cậy của xã hội. Tăng cường các biện pháp kiểm tra chế tài để các đơn vị HCSN nghiêm túc chấp hành quy định kế toán, chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán làm tăng chất lượng BCTC tại các đơn vị HCSN trên địa bàn. Đối với môi trƣờng kiểm soát: Muốn TTKT trên BCTC có chất lượng cao, thì chất lượng chất lượng dữ liệu đầu vào phải đảm bảo đầy đủ các đặc tính chất lượng thông tin, thông tin cần đảm bảo phản ánh chính xác, không thiên lệch các sự việc đã xảy ra. Các bệnh viện xây dựng cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc khi thiết lập các thủ tục kiểm soát tất cả các mảng hoạt động của đơn vị theo hướng dẫn của INTOSAI bởi theo đó các thành phần của hệ thống kiểm soát của bệnh viện mới hiện hữu, thực hiện đúng chức năng, và hoạt động một cách tích hợp. Mặt khác, tại các bệnh viện hiện nay, đa số các quy trình xử lý thông tin đều áp dụng công nghệ thông tin trong việc tổng hợp dữ liệu đầu vào, xử lý cũng như lưu trữ dữ liệu, nên cần chú trọng xây dựng quy trình kiểm soát trong môi trường công nghệ thông tin chặt chẽ bằng nhiều cách khác nhau. Đối với môi trƣờng kinh tế: Các bệnh viện công tuyến quận tự chù tào chính trên địa bàn TP. HCM cần ban hành quy chế chi tiêu nội bộ ngày càng minh bạch, rõ ràng; đảm bảo nguyên tắc cân đối thu chi. Đồng thời các đơn vị cần thiết lập bộ máy hoạt động dựa vào quy mô hoạt động của đơn vị mình sao cho tạo được sự gắn kết giữa các bộ phận chuyên môn với bộ phận kế toán nhằm đảm bảo việc luân chuyển chứng từ một cách nhanh chóng và chính xác. Đối với môi trƣờng chính trị: Theo tinh thần Thông tư 107 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán cho các đơn vị hành chính sự nghiệp thì việc giải trình và cung cấp thông tin của các đơn vị cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu được quan tâm. Theo đó, các cá nhân, tổ chức trên địa bàn TP. HCM đều có quyền được xem BCTC của các bệnh viện trên địa bàn nếu có nhu cầu và lý do chính đáng, hợp pháp theo quy định của pháp luật. Do đó, cần tăng cường tính dân chủ trong việc công khai BCTC và ban hành các quy định trách nhiệm liên quan đến việc công khai BCTC tại các bệnh viện. Mặt khác, các cơ quan Nhà nước cần ra văn bản và nghiêm chỉnh thực hiện việc bắt buộc công bố thông tin và giám sát kiểm tra chất lượng thông tin trên BCTC nhằm hạn chế sự gian lận, sai sót, thiếu minh bạch và cũng như giảm bớt việc chi phối của yếu tố quyền lực mang tính áp đặt trong việc cung cấp thông tin trên BCTC. 469
  13. Đối với môi trƣờng giáo dục: Lãnh đạo các đơn vị cần phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu. Đổi mới chương trình đào tạo của các trường cao đẳng, đại học nên mở đào tạo chuyên ngành kế toán hành chính sự nghiệp trong chương trình đào tạo bên cạnh đó phát triển kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập, khả năng thao tác và sử dụng công nghệ thông tin, nâng cao trình độ ngoại ngữ để có khả năng nghiên cứu các tài liệu, chương trình đào tạo quốc tế và nhất là cho người học tiếp cận với môi trường thực tế. Các bệnh viện cần phải công khai minh bạch và lựa chọn những người có trình độ và đạo đức nghề nghiệp khi tuyển dụng nhân viên kế toán làm việc trong đơn vị. Đồng thời khi bổ nhiệm người đứng đầu bộ phận kế toán phải chọn người có kinh nghiệm, chuyên môn sâu về kế toán và có đủ năng lực theo yêu cầu của kế toán trưởng. Sở tài chính của thành phố cần chủ trì tổ chức những buổi hội thảo chủ đề về kế toán công dành cho những người đang làm công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trong lĩnh vực y tế trên địa bàn để họ có cơ hội tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. [2] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động Xã hội. [3] Richard Y. Wang and Diane M. Strong Source, Beyond Accuracy: What Data Quality Means to Data Consumers Author(s), Journal of Management Information Systems, Vol. 12, No. 4 (Spring, 1996), pp. 5-33. [4] Thông tư 107/2017/TT-BTC, Bộ Tài chính bàn hành ngày 10/10/2017 Chế độ Kế toán Hành chính, Sự nghiệp. 470
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2