Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Bài viết Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm xem xét sự tác động của các nhân tố đến chi phí vốn (cost of capital- COC) của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Trần Mạnh Dũng Nhóm nghiên cứu: Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Việt Anh, Đỗ Thị Thanh Hải, Lê Thái Hưng, Lê Thị Thuỳ Linh Ngày nhận: 09/05/2017 Ngày nhận bản sửa: 02/06/2017 Ngày duyệt đăng: 28/06/2017 Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét sự tác động của các nhân tố đến chi phí vốn (cost of capital- COC) của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính (BCTC) của 131 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE giai đoạn 2012-2015. Sau khi tính toán từng chỉ tiêu của các công ty trong mẫu, nhóm tác giả sử dụng phân tích hồi quy OLS để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chi phí vốn. Kết quả cho thấy, Hệ số sức sinh lợi của tài sản (ROA), Hệ số nợ dài hạn (DBTA) và Tốc độ tăng trưởng về doanh thu (GROWTH) không có ảnh hưởng đến chi phí vốn; Đòn bẩy tài chính (LEV) có ảnh hưởng ngược chiều đến chi phí vốn; các nhân tố Quy mô của doanh nghiệp (SIZE) và Hệ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BTM) có ảnh hưởng cùng chiều đến chi phí vốn. Theo đó, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm sử dụng có hiệu quả nhất chi phí vốn trong doanh nghiệp. Từ khóa: Công ty niêm yết, Chi phí vốn, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 1. Giới thiệu ảnh hưởng cho đến ứng dụng nó để ra quyết định kinh tế từ phía các nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện tại hi phí vốn của doanh nghiệp và vấn đề chi phí vốn vẫn chưa được quan tâm đúng ảnh hưởng của nó đến kết quả mức khi thị trường chứng khoán (TTCK) của Việt kinh doanh của doanh nghiệp là Nam còn khá non trẻ và việc ra các quyết định đầu chủ đề được nghiên cứu và bàn tư, huy động vốn từ phía các doanh nghiệp vẫn còn luận sâu rộng tại các nước trên thế chưa quan tâm nhiều đến chủ đề “chi phí vốn”. giới. Theo đó, có nhiều nghiên cứu về chi phí vốn, Hiện nay, TTCK Việt Nam đang chuyển từ thị từ việc bàn luận cách thức đo lường, các nhân tố trường sơ khai thành thị trường mới nổi và trong © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 54 Số 181- Tháng 6. 2017
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP thời gian tới, TTCK Việt Nam phần nào đủ sức triển và các nước đang phát triển. Do mức độ phát cạnh tranh trên thị trường vốn của quốc tế. Hơn triển, hoàn thiện của thị trường tài chính nói chung nữa, Chính phủ ban hành Luật Đầu tư số 67/2014/ và TTCK nói riêng ở mỗi nhóm quốc gia có khác QH13, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, nhau nên phạm vi nghiên cứu cũng như kết quả nới room cho các nhà đầu tư nước ngoài nên có thể nghiên cứu sẽ khác nhau. thấy rõ tầm quan trọng của nguồn vốn nước ngoài khi tham gia vào TTCK Việt Nam. Nghiên cứu tại các nước phát triển: Nghiên cứu Còn trong lĩnh vực kế toán kiểm toán, Luật Kế năm 1999 của Cohen và cộng sự trong bối cảnh tại toán số 88/2015/QH14 cũng đã chính thức có hiệu Hoa Kỳ xem xét mối quan hệ giữa lạm phát và chi lực từ ngày 01/01/2017 và công bố lộ trình tiến phí vốn, kết quả chỉ ra rằng có những lợi ích kinh tới áp dụng hoàn toàn Chuẩn mực lập báo cáo tài tế đáng kể, giảm chi phí vốn của doanh nghiệp đối chính quốc tế (IFRS) trước năm 2030. Chủ đề “giá với nền kinh tế Hoa Kỳ trong việc giảm các mức trị hợp lý” được đề cập trong các văn bản pháp lý lạm phát. Manohar và Ali (2002) có mẫu là các và chính nó là cơ sở định lượng quan trọng của các công ty ở Pháp, cho kết quả rằng mức độ đa dạng khoản công nợ góp phần nâng cao tính chính xác hóa quốc tế có quan hệ tích cực với tỷ lệ nợ, tác và hiệu quả của các mô hình ước lượng chi phí vốn động làm tổng chi phí vốn giảm dù rủi ro vốn cổ của doanh nghiệp (Schelegel, 2015). phần cao hơn. Nghiên cứu của Jennifer và cộng sự Như vậy hướng đi của Việt Nam trong những (2004) đối với 677 doanh nghiệp tại Mỹ năm 2001 năm qua là kết quả của một quá trình nền kinh tế chỉ ra, mức độ công bố thông tin hạn chế có ảnh chuyển dịch theo cơ chế thị trường, toàn cầu hóa hưởng ngược chiều, làm tăng chi phí vốn. Peter và hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp Việt và cộng sự (2012) nghiên cứu về sự tác động của Nam phải chuẩn bị đứng chung sân với các doanh quản trị doanh nghiệp đến chi phí vốn. Từ kết quả nghiệp nước ngoài và việc huy động vốn chủ yếu nghiên cứu, tác giả nhấn mạnh vai trò của quản trị từ nguồn nước ngoài sẽ chỉ là vấn đề thời gian. Chi công ty trong việc tạo ra nhiều lợi ích hơn cho cổ phí vốn của doanh nghiệp một lần nữa nổi lên và đông bởi việc làm giảm rủi ro hệ thống và thông được cho là rất quan trọng đối với những người sử tin bất đối xứng, từ đó làm giảm chi phí vốn. dụng thông tin tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nghiên cứu tại các nước đang phát triển: Số 2. Tổng quan nghiên cứu lượng nghiên cứu hạn chế hơn và các nhân tố cũng như quy mô mẫu được thực hiện ít hơn so Chi phí vốn là chủ đề được nghiên cứu và bàn với nghiên cứu tại nước phát triển. Một nghiên luận sâu sắc trong ngữ cảnh quốc tế. Từ năm 1958, cứu được thực hiện ở Malaysia của Nor và Noriza Modigliani và Miller đã thực hiện nghiên cứu với (2012), xem xét mối quan hệ giữa chi phí vốn tiêu đề “Chi phí vốn, tài chính doanh nghiệp và với các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu học thuyết đầu tư”; Baxter (1967) với công trình (CSH), chỉ số Tobin Q, kết quả cho thấy mức độ “Đòn bẩy tài chính, rủi ro và chi phí vốn”; Miles tác động rất yếu của chi phí vốn lên những chỉ tiêu và Ezzell (1980) với chủ đề “Chi phí vốn bình này. Nhóm tác giả cũng thừa nhận hạn chế về quy quân, thị trường vốn hoàn hảo và thời kỳ dự án: mô mẫu và số lượng biến thực hiện ở nghiên cứu. tính rõ ràng”; Zhu và cộng sự (1986) với công Ngoài ra còn một số nghiên cứu được thực hiện trình “Ảnh hưởng của các loại thuế đến đầu tư rủi tại nhiều quốc gia cả nước phát triển và đang phát ro và chi phí vốn”… Những nghiên cứu thường tập triển, với mục đích chính là so sánh sự ảnh hưởng trung vào làm rõ nội dung cơ bản về chi phí vốn; của từng nhân tố đến chi phí vốn ở các nhóm quốc cách tính, xác định chi phí vốn; và xem xét mối gia có cùng đặc điểm nhất định. Cụ thể, nghiên cứu quan hệ, tác động của những nhân tố đến chi phí của Feifei (2014) cũng về chi phí vốn và hoạt động vốn của doanh nghiệp. Gần đây, nghiên cứu về các quản trị doanh nghiệp nghiên cứu trên 23 quốc gia; nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn được đề cập Aisa (2015) xem xét tác động của quy mô doanh nhiều hơn. nghiệp và tỷ lệ lạm phát lên chi phí vốn, và vai trò Các nghiên cứu quốc tế về các nhân tố ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS lên mối tương quan đó tại đến chi phí vốn được thực hiện tại các nước phát 176 công ty từ 31 quốc gia. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 181- Tháng 6. 2017 55
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Nghiên cứu ở Việt Nam: Các nghiên cứu trong 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng nước mới dừng lại ở việc xem xét ảnh hưởng các nhân tố tài chính đến bộ phận cấu thành chi phí Đòn bẩy tài chính (LEV) vốn là chi phí nợ, chi phí vốn CSH và cấu trúc Đòn bẩy tài chính dùng để chỉ sự kết hợp giữa nợ vốn. Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn Tiến phải trả và vốn CSH trong việc điều hành chính Dũng và cộng sự (2011), Nguyễn Thị Xuân Linh sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính (2015) tập trung vào cấu trúc vốn với quy mô mẫu cũng chính là chỉ tiêu thể hiện cấu trúc vốn của khá hạn chế. Nguyễn Hoàng Phú (2013) mới chỉ doanh nghiệp, một trong những nhân tố quan trọng tập trung vào chi phí vốn CSH của công ty. hàng đầu trong việc đưa ra quyết định về huy động Nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu chi vốn, bởi việc lựa chọn nguồn tài trợ là vốn vay hay phí vốn ở Việt Nam, đồng thời để đảm bảo hơn vốn CSH là sự đánh đổi về lợi ích và rủi ro. Theo tính chính xác, ứng dụng và độ tin cậy trong kết một số nghiên cứu, như nghiên cứu của Mark và quả của nghiên cứu, nhóm tác giả thực hiện nghiên Chitru (2006) cho kết quả đòn bẩy tài chính tác cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn với số động ngược chiều tới chi phí vốn, nghiên cứu của lượng quan sát tương đối lớn với khoảng thời gian Peter (2012) cũng cho kết quả nghiên cứu như vậy. cập nhật. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) 3. Chi phí vốn và các nhân tố ảnh hưởng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và chi 3.1. Chi phí vốn phí huy động vốn của doanh nghiệp đó. Trong nghiên cứu của mình, Agustini (2015) và David Chi phí vốn (chi phí huy động vốn) được hiểu là tỷ & José (2014) đều cho rằng, những doanh nghiệp lệ lợi tức mà doanh nghiệp phải trả cho các khoản lớn có tình hình kinh doanh tốt hơn và do đó nhu đầu tư của các nhà đầu tư, đồng thời nó phản ánh cầu tài chính cao hơn để đáp ứng sự phát triển đó, mức độ rủi ro của việc cung cấp vốn cho doanh vì vậy họ sẵn sàng công bố thông tin nhiều hơn để nghiệp. Như vậy, chi phí vốn (COC) bao hàm hai tìm kiếm các nguồn tài trợ, điều này làm giảm tính khía cạnh chủ yếu, đó là (i) COC là chi phí doanh bất đối xứng thông tin giữa doanh nghiệp và các nghiệp phải trả để sử dụng vốn hay chi phí cơ hội chủ thể bên ngoài. Sự dễ dàng trong việc tiếp cận của việc sử dụng vốn; (ii) COC là tỷ lệ lợi tức nhà thông tin ở những công ty lớn đã làm các nhà đầu đầu tư mong đợi khi đầu tư vào doanh nghiệp. Do tư an tâm hơn trong việc hạn chế rủi ro và gia tăng bản chất của vốn là vô cùng phức tạp, chi phí vốn khả năng đầu tư vốn vào công ty. theo đó cũng rất khó để đo lường chính xác. Mỗi một loại vốn cụ thể có chi phí tương ứng và cách Hệ số nợ dài hạn (DBTA) đo lường khác nhau. Hơn nữa, mỗi doanh nghiệp Những khoản nợ dài hạn có thể là phát hành trái có mô hình kinh doanh khác nhau và cấu trúc vốn phiếu, khoản vay dài hạn các tổ chức tín dụng,… khác nhau dẫn đến chi phí vốn cũng rất khác nhau. việc sử dụng nợ vay dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp Chi phí vốn là những hao phí cần thiết để huy động có được nguồn vốn sử dụng trong trung và dài vốn. Cách nhìn nhận về chi phí vốn khác nhau phụ hạn, tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất thuộc vào đối tượng sử dụng nguồn vốn. Dưới góc kinh doanh của mình, thêm nữa, với khoản vay nợ độ của nhà đầu tư thì chi phí vốn là tỉ suất sinh còn có thể tiết kiệm được chi phí thuế của doanh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho nghiệp. Nghiên cứu của Mary (2013) chỉ ra hệ doanh nghiệp và mức sinh lời này phải tương xứng số nợ dài hạn có tác động cùng chiều tới mức độ với mức độ rủi ro mà họ có khả năng gặp phải minh bạch của lợi nhuận của doanh nghiệp và một khi cung cấp vốn. Trong khi đó, dưới góc độ của nghiên cứu khác của Manohar và Ali (2003) cho người cần vốn thì chi phí vốn là tỷ suất sinh lời tối thấy có mối liên hệ ngược chiều giữa hệ số nợ dài thiểu phải đạt được khi doanh nghiệp sử dụng một hạn với chi phí vốn của doanh nghiệp. nguồn vốn tài trợ cho đầu tư hoặc hoạt động kinh doanh, để đảm bảo rằng tỷ suất sinh lợi vốn CSH Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường (BTM) hoặc thu nhập trên một cổ phần không bị sụt giảm. Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường là chỉ tiêu phản 56 Số 181- Tháng 6. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP ánh giá trị thực sự của một công ty bằng cách so tài sản trên 700 tỷ VNĐ. Nhóm tác giả lựa chọn sánh giá trị kế toán (giá trị ghi sổ) với giá trị thị doanh nghiệp có tổng tài sản trên 700 tỷ đồng do truờng của công ty đó. Giá trị kế toán được tính dữ liệu về doanh nghiệp có tổng tài sản nhỏ không dựa trên những con số đã ghi nhận trên sổ kế toán, đầy đủ, giới hạn về thời gian, nguồn lực nghiên như giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động hay cứu, những công ty có tổng tài sản lớn nhất mang tính toán qua nguồn vốn gồm vốn CSH và nợ phải tính đại diện cho TTCK, đại diện khi có những trả. Các nghiên cứu trước đây cho rằng, hệ số giá biến động với chỉ số VN Index, là chỉ tiêu quan ghi sổ trên giá thị trường cao sẽ có tác động tích trọng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị chi phí vốn cực tới chi phí vốn của doanh nghiệp. Trong đó có của tất cả các công ty. nghiên cứu của David và Jose (2014) cho rằng có Mẫu cuối cùng được lựa chọn gồm 131 công ty từ sự tăng lên của hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường 200 công ty có quy mô vốn từ 700 tỷ đồng trở lên, thể hiện triển vọng tăng trưởng thấp hơn và vì thế, trong thời gian 4 năm tương ứng với 524 quan sát. các nhà đầu tư đòi hỏi chi phí vốn cổ phần cao hơn Mẫu nghiên cứu đại diện cho 37% số công ty niêm để đầu tư vào những công ty này. yết trên HOSE. Hệ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 4.2. Phương pháp nghiên cứu Hệ số sinh lời trên tổng tài sản được tính bằng thu nhập trước thuế và lãi vay chia (:) cho tổng Chi phí vốn (biến phụ thuộc) được sử dụng trong tài sản trong cùng kỳ. ROA thể hiện tính hiệu quả phân tích hồi quy với các biến độc lập trong Mô của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất hình (1) dưới đây. kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho COC = β0 + β1LEV + β2SIZE + β3DBTA + β4BTM biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng + β5ROA + β6GROWTH + u (1) trong quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao Tiếp đó, để có thể giải thích các kết quả thu được, nhiêu đồng lợi nhuận. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ của nhóm nghiên cứu đề xuất đưa vào nghiên cứu 2 mô Swanson (2006) phát hiện được mối liên hệ tích hình hồi quy phụ trợ. cực giữa hệ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và Hàm hồi quy tổng thể với 6 biến độc lập đã trình chi phí vốn của doanh nghiệp. bày và biến phụ thuộc là chi phí huy động nợ vay (Kd) của doanh nghiệp trong Mô hình 2 như sau: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu (GROWTH) Kd = β0 + β1LEV + β2SIZE + β3DBTA + β4BTM + Tốc độ tăng trưởng là sự biến động doanh thu của β5ROA + β6GROWTH + u (2) doanh nghiệp năm nay so với năm trước. Theo Trong đó: Kd: Biến phụ thuộc; 6 biến độc lập Lopes & Alencar (2008), những doanh nghiệp có giống như Mô hình (1). tốc độ tăng trưởng càng cao thì càng mong muốn Hàm hồi quy tổng thể với 6 biến độc lập đã trình công bố nhiều thông tin ra bên ngoài để tiếp cận bày và biến phụ thuộc là chi phí huy động vốn các nguồn tài trợ. Bảng 1. Diễn giải các biến trong Mô hình 4. Thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên Biến Vai trò Ý nghĩa cứu Biến phụ Chi phí huy động vốn COC thuộc của doanh nghiệp 4.1. Thu thập dữ liệu LEV Biến độc lập Đòn bẩy tài chính SIZE Biến độc lập Quy mô của công ty Mẫu quan sát gồm những doanh nghiệp niêm DBTA Biến độc lập Hệ số nợ dài hạn yết trên HOSE đáp ứng được những đặc điểm: i) Giá trị ghi số trên giá Không phải là các công ty thuộc ngành tài chính, BTM Biến độc lập thị trường ngân hàng; ii) thành lập trước năm 2012 và hoạt Hệ số sinh lợi của tài động liên tục trong suốt giai đoạn nghiên cứu; iii) ROA Biến độc lập sản có BCTC phải là BCTC hợp nhất và đã được kiểm Tốc độ tăng trưởng toán trong các năm từ 2012 đến 2015; iv) có đủ GROWTH Biến độc lập về doanh thu của các dữ liệu phục vụ cho bài nghiên cứu; v) quy mô doanh nghiệp Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 181- Tháng 6. 2017 57
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Bảng 2. Thống kê mô tả về các biến phụ thuộc là COC, Kd, Ke Biến phụ Trung Độ lệch Hệ số Hệ số bất Số quan Trung vị Cực đại Cực tiểu thuộc bình chuẩn nhọn đối xứng sát COC 0,0846 0,0781 0,2945 0,003133 0,0400 1,1286 5,7319 524 Kd 0,0291 0,0256 0,1406 0,00500 0,0218 1,1625 5,3003 524 Ke 0,1451 0,1395 0,3856 0,005884 0,0609 0,5489 3,4966 524 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự xử lý Bảng 3. Thống kê mô tả về các biến độc lập Trung Độ lệch Hệ số Hệ số bất Biến Trung vị Cực đại Cực tiểu bình chuẩn nhọn đối xứng LEV 0,5315 0,5508 0,9706 0,008431 0,2025 -0,301 2,315149 SIZE 12,35 12,266 14,163 11,22867 0,4559 1,0179 4,388406 DBTA 0,1501 0,0889 0,6555 0 0,1563 1,0521 3,216772 BTM 1,3531 1,1519 5,9471 0,120809 0,8492 1,5693 7,055387 ROA 0,0557 0,0377 0,8912 -0,2489 0,0852 0,0852 31,04652 GROWTH 1,2936 1,0723 11,934 0,001186 0,7001 8,3022 113,6824 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự xử lý CSH của doanh nghiệp (Ke) trong Mô hình (3) như hơn giá trị trung vị (0,078119) nên đồ thị sẽ có xu sau: hướng lệch phải, tức là số doanh nghiệp có giá trị Ke = β0 + β1LEV + β2SIZE + β3DBTA + β4BTM + chi phí vốn nhỏ hơn trung bình chiếm đa số tổng β5ROA + β6GROWTH + u (3) thể. Trong đó: Ke: Biến phụ thuộc; 6 biến độc lập Chi phí huy động vốn vay tập trung chủ yếu trong giống như Mô hình (1). khoảng từ 0,005 đến 0,025, hầu hết các doanh nghiệp đều có sử dụng kênh nợ vay để huy động 5. Kết quả nghiên cứu vốn, chỉ có 12 doanh nghiệp chiếm chưa đến 2,3% tổng số doanh nghiệp được sử dụng để quan sát. Về biến phụ thuộc, sau khi thực hiện tính toán các Chi phí huy động vốn CSH trung bình là 0,144719, giá trị cho biến phụ thuộc Chi phí vốn (COC), Chi với giá trị nằm trong đoạn từ [0,006;0,386]. Giá trị phí nợ (Kd), Chi phí vốn CSH (Ke), nhóm nghiên chi phí vốn của doanh nghiệp đại đa số nằm trong cứu đã thu được kết quả thống kê mô tả như Bảng 2. Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy theo Mô hình (1) Qua kết quả phân tích thống Mô hình hồi quy chính với biến phụ thuộc là COC kê mô tả có thể thấy, Chi Dependent Variable: COC phí huy động vốn trung bình Sample: 1 524 của các doanh nghiệp niêm Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. yết trên HOSE là 0,084577. Giá trị chi phí huy động vốn COC -0.021024 0.043693 -0.481182 0.6306 cao nhất là 0,294539, giá trị LEV -0.106623 0.007969 -13.37899 0.0000 chi phí huy động vốn thấp SIZE 0.012365 0.003512 3.520916 0.0005 nhất là 0,003133, chênh lệch DBTA -0.018079 0.010665 -1.695057 0.0907 0,291406 đơn vị tương ứng BTM 0.009452 0.001878 5.034294 0.0000 với chênh lệch 94,01 lần. ROA -0.005423 0.009519 -0.569696 0.5691 Như vậy có thể thấy chi phí GROWTH -0.000186 0.000565 -0.329510 0.7419 huy động vốn của các doanh R-squared 0.307439 Mean dependent var 0.084577 nghiệp không đồng đều, giá Durbin-Watson stat 1.731481 Prob(F-statistic) 0.000000 trị trung bình (0,084577) lớn Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự xử lý 58 Số 181- Tháng 6. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP đoạn [0.07;0.2], tuy nhiên đồ thị vẫn có xu hướng chọn các công ty để đầu tư, họ cần phải cân nhắc lệch phải và các giá trị nhỏ hơn trung bình chiếm đa số trong tổng thể. Bảng 5. Kết quả cuối cùng của mô hình hồi quy chính sau khi Về biến độc lập, sau khi thực hiện thực hiện các kiểm định tính toán các giá trị cho biến phụ Dependent Variable: COC thuộc LEV, SIZE, DBTA, BTM, ROA, GROWTH, nhóm nghiên Sample: 1 524 cứu đã thu được kết quả như Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Bảng 3. LEV -0.110727 0.010458 -10.58742 0.0000 Bảng 4 là các kết quả ước lượng SIZE 0.010612 0.000505 20.99714 0.0000 OLS đối với mô hình hồi quy BTM 0.009098 0.002255 4.035026 0.0001 chính. R-squared 0.303341 Mean dependent var 0.084577 Nhóm nghiên cứu đã thực hiện Log likelihood 1038.876 Durbin-Watson stat 1.723943 các kiểm định loại bỏ biến không Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự xử lý có ý nghĩa, kiểm định dạng hàm � COC = − 0.110727 * LEV + 0.010612 * SIZE + 0.009098 * BTM sai, kiểm định tự tương quan, kiểm định sai số ngẫu nhiên ( se) (0.010458) (0.000505) (0.002255) không tuân theo quy luật chuẩn và kiểm định về phương sai sai Bảng 6. Kết quả mô hình hồi quy phụ trợ 1 với biến phụ thuộc số thay đổi, kết quả cuối cùng thu là Kd được như Bảng 5. Dependent Variable: KD Ngoài ra để giải thích rõ hơn về Sample: 1 524 tác động của các biến độc lập, Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. nhóm tác giả sử dụng 2 mô hình C 0.085906 0.033955 2.529985 0.0117 phụ trợ, với kết quả cụ thể như LEV 0.019507 0.006450 3.024195 0.0026 Bảng 6. SIZE -0.005916 0.002641 -2.240159 0.0255 Tóm lại, kết quả nhóm nghiên BTM 0.004361 0.001341 3.251103 0.0012 cứu thu được như sau: i) Các R-squared 0.096235 Mean dependent var 0.029135 nhân tố sức sinh lợi của tài sản Durbin-Watson stat 1.043399 Prob(F-statistic) 0.000000 của doanh nghiệp; Hệ số nợ Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự xử lý dài hạn và Tốc độ tăng trưởng � d = 0.085906 + 0.019507*LEV - 0.005916*SIZE + 0.004361*BTM K về doanh thu của doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến Chi phí ( se) (0.033955) (0.006450) (0.002641) (0.001341) vốn của doanh nghiệp; ii) các nhân tố chỉ số Đòn bẩy tài chính Bảng 7. Kết quả của mô hình hồi quy phụ trợ 2 với biến phụ có ảnh hưởng ngược chiều đến thuộc là Ke Chi phí vốn; iii) các nhân tố Quy Dependent Variable: KE mô của doanh nghiệp và Chỉ Sample: 1 524 số giá trị sổ sách trên giá trị thị Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. trường có ảnh hưởng cùng chiều C -0.289083 0.095097 -3.039873 0.0025 đến Chi phí vốn. SIZE 0.034079 0.007556 4.510065 0.0000 DBTA -0.049429 0.017948 -2.754102 0.0061 6. Một số khuyến nghị BTM 0.015276 0.003745 4.078793 0.0001 R-squared 0.073348 Mean dependent var 0.145148 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xét trong bối cảnh của Việt Nam, Durbin-Watson stat 1.881758 Prob(F-statistic) 0.000000 nhóm tác giả đưa ra một số Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự xử lý khuyến nghị sau: = � Ke - 0.289083 + 0.034079*SIZE - 0.049429*DBTA + 0.015276*BTM + Đối với các nhà đầu tư: Khi ( se) (0.095097) (0.007556) (0.017948) (0.003745) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 181- Tháng 6. 2017 59
- QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP tới những chỉ số tài chính của các doanh nghiệp. không tác động đến chi phí vốn nên càng cho thấy Thứ nhất, nhà đầu tư không nên chỉ nhìn vào ROA 2 chỉ tiêu này chưa phản ánh chính xác tình hình và GROWTH, vì theo kết quả nghiên cứu này thì của doanh nghiệp, như vậy lợi ích mà nhà đầu tư chưa có mối quan hệ rõ ràng giữa chỉ tiêu ROA kỳ vọng càng khó được đảm bảo. Thứ hai, nhà đầu và GROWTH đến chi phí vốn của doanh nghiệp. tư nên lựa chọn những công ty có hệ số giá ghi sổ Trong khi chi phí vốn cũng phản ánh tình hình tài trên giá thị trường thấp, nhất là khi lựa chọn giữa chính, kinh doanh của doanh nghiệp đó, phản ánh những công ty có tổng tài sản trên 700 tỷ đồng. vị thế của doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp Chỉ số BTM thấp tạo cho công ty có xu hướng thu muốn tiếp tục mở rộng kinh doanh thì buộc phải hút nhiều vốn đầu tư hơn và cổ phiếu dễ dàng được huy động vốn, nhưng lúc đó doanh nghiệp sẽ phải giao dịch nhiều hơn trên sàn chứng khoán. xem xét đánh đổi tác dụng của việc huy động + Đối với các công ty niêm yết trên HOSE có tổng vốn với chi phí vốn. Chỉ tiêu ROA và GROWTH xem tiếp trang 74 Tài liệu tham khảo 1. Agustini, A. T. (2015). “The Effect of firm size and Rate of Inflation on Cost of Capital: The role of IFRS adoption in the world”, Procedia - Social and Behavioral Sciences, 219 (2016), 47 - 54. 2. Botosan, C. A. (1997). “Disclosure Level and the Cost of Equity Capital”, The Accounting Review; 72(3), 323. 3. Chu V. Nguyen, University of Houston-Downtown. (2014). “Behavior of the Vietnamese equity premium”, 15. 4. Du Dinh Nguyen. (2013). “Determinants of Capital Structure in Vietnam”, Faculty Working Paper Series, 06-13. 5. Easley, D. & O’Hara, M. (2004). “Information and the Cost of Capital”, The Journal Of Finance, Lix(4), 31. 6. Gray, P., Koh, P. S. and Yen, H. T. (2009). “Accruals Quality, Information Risk and Cost of Capital: Evidence from Austra- lia”. Journal of Business Finance & Accounting. 36(1) & (2), 51-72, January/March 2009, 0306-686X. 7. Hail, L. and Leuz, C. (2004). “Cost of Capital Effects and Changes in Growth Expectations around U.S. Cross-Listings”, 52. 8. Li, S. (2010). “Does Mandatory Adoption of International Financial Reporting Standards in the European Union Reduce the Cost of Equity Capital?” The Accounting Review American Accounting Association, 85(2), 607-636. 9. William, F. S. (1964). “Capital Asset Prices: A Theory of Market Equilibrium under Conditions of Risk”. The Journal of Finance, 19(3), Sep, 425-442. 10. Quốc Hội (2014), Luật số: 68/2014/QH13, Luật Doanh nghiệp. Thông tin tác giả Trần Mạnh Dũng, Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đại học Kinh tế quốc dân Email: tmdungktoan@yahoo.com Nhóm nghiên cứu: Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Việt Anh, Đỗ Thị Thanh Hải, Lê Thái Hưng, Lê Thị Thuỳ Linh Kiểm toán 56B, Đại học Kinh tế quốc dân Summary Factors Affecting Cost of Capital of Listed Firms in the Ho Chi Minh Stock Exchange This research is conducted for evaluating the impacts of factors on cost of capital of listed firms in the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE). Data were collected form financial statements of 131 listed firms in HOSE for the period from 2012 to 2015. After calculating each item, our authors use OLS for assessing impact levels of factors on cost of capital. The paper shows that return on asset (ROA), debt to total assets (DBTA), revenue growth (GROWTH) have no impact on cost of capital; leverage (LEV), size of firm (SIZE) has negative effects on cost of capital; book to market ratio (BTM) have positive impacts on cost of capital. Then some suggestions have been given for using the most effectiveness of cost of capital. Keywords: Listed firms, Cost of capital, HOSE. Dung Manh Tran, Assoc.Prof. PhD. National Economics University Research group: Ha Thi Viet Nguyen, Anh Viet Nguyen, Hai Thi Thanh Do, Hung Thai Le, Linh Thi Thuy Le Audit Class of 56B, National Economics University 60 Số 181- Tháng 6. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC gies, 8th Edition. Publisher: John Wiley & Sons 9. Kabir Tahir Hamid (2014), Research Methodology in Accounting, Gombe State University 10. Nguyễn Văn Tuấn (2015), Chất lượng nghiên cứu khoa học của vài đại học Việt Nam, http://laodong.com.vn/giao-duc/chat- luong-nghien-cuu-khoa-hoc-cua-vai-dai-hoc-viet-nam-384884.bld 11. Phan Lê Thành Long, (2014) - Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam? http://www.kiemtoan. com.vn/ke-toan-thuc-chung-huong-dung-phat-trien-nganh-ke-toan-viet-nam/ 12. Hasan Basri (2014), Using Qualitative Research in Accounting and Management Studies: Not a New Agenda, Full Paper Proceeding GTAR-2014, Vol. 1, 313-320 13. Tailor, George R. (2010) Quantitative Research Methods, in Integrating Quantitative and Qualitative Methods in Research, 3ed, University Press of America. Thông tin tác giả Phạm Đức Cường, Phó Giáo sư, Tiến sỹ Viện Kế toán- Kiểm toán, Đại học Kinh tế quốc dân Email: phamduccuong2701@gmail.com Summary Topic: “Renovation of accounting research at Vietnamese universities in the context of global integration” Upon the data collected from Vietnamese universities in relation to training of research methodology in accounting, the paper analyses the achievements and weakneses, then proposes recommendations and suggestions aiming to bring renovation in accounting research areas, research approaches, theoretical frameworks and model, and research methodology in accounting. These recommendations could be seen as guidelines for reform in Vietnamese institutions which have accounting concentration. The suggestions would also support young researchers in doing scientific research, specialized in accounting. Key words: Research methodology, Accounting research, Vietnam global intergration. Cuong Duc Pham, Assoc.Prof. PhD. School of Accounting- Auditing, National Economics University tiếp theo trang 60 tài sản trên 700 tỷ đồng: Thứ nhất, các công ty này từ ngân hàng. nên điều chỉnh đòn bẩy tài chính một cách hợp lí. + Với các cơ quan quản lý: Thứ nhất, nên đưa ra Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được chỉ tiêu các chính sách nhằm cải thiện tình trạng nợ xấu đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với ở các ngân hàng thương mại, từ đó tạo điều kiện chi phí vốn. Tuy nhiên không vì vậy mà khuyến dễ dàng hơn cho doanh nghiệp vay vốn. Do nợ khích doanh nghiệp nên vay nợ nhiều hơn. Bởi vì, xấu cao, các NHTM luôn cần phải huy động một bản chất đòn bẩy tài chính một mặt nó mang lại lượng nguồn vốn lớn để đảm bảo luân chuyển vốn hiệu quả do chi phí đi vay thấp và tăng nguồn lực cũng như thanh khoản, ngoài ra các thủ tục hành cho hoạt động của doanh nghiệp, một mặt những chính rườm rà, thời gian giải ngân kéo dài gây khoản nợ có thể khiến cho doanh nghiệp đối mặt khó khăn với doanh nghiệp muốn vay vốn qua đó với nguy cơ vỡ nợ, phá sản. Thứ hai, các công ty làm tăng chi phí vốn. Thứ hai, đưa ra những chính nên sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng một sách nhằm hoàn thiện hơn TTCK Việt Nam, hoàn cách phù hợp và có những chính sách nhằm tăng thiện khung pháp lý nhằm đưa thị trường vốn vào mức độ tin cậy của chính công ty. Theo kết quả hoạt động ổn định, tạo môi trường cạnh tranh lành của mô hình phụ trợ cho thấy công ty có quy mô mạnh, minh bạch, đảm bảo an toàn về mặt tài tài sản càng nhỏ thì chi phí nợ càng cao, trong khi chính. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nên tái việc sử dụng vốn nợ, đặc biệt là từ ngân hàng, là cấu trúc thị trường và các chủ thể tham gia. Đây không thể tránh khỏi và đem lại nhiều lợi ích cho là cách để các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận bản thân doanh nghiệp, vậy những doanh nghiệp được nguồn vốn một cách nhanh nhất và hiệu quả này nên chủ động hơn, hoàn thiện các cơ cấu, bộ nhất. ■ máy… để có thể huy động dễ dàng hơn nguồn vốn 74 Số 181- Tháng 6. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ
4 p | 243 | 35
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam
5 p | 308 | 34
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế
9 p | 247 | 30
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 175 | 15
-
Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn từ mô hình tĩnh đến mô hình động: Nghiên cứu trong ngành bất động sản Việt Nam
17 p | 148 | 14
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
19 p | 197 | 14
-
Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giá đất đô thị
5 p | 129 | 9
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn của ngân hàng
9 p | 141 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng nhà ở của hộ gia đình tại thành phố Cần Thơ
3 p | 120 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ tín dụng ngân hàng dài hạn của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 72 | 5
-
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp: Dữ liệu tại các đơn vị trực thuộc tổng công ty bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
8 p | 119 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
16 p | 107 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
6 p | 42 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 25 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 20 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách ở các nước Đông Nam Á
7 p | 11 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Sun Life tại thành phố Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (FAHP) để xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ điện toán đám mây tại các ngân hàng Việt Nam
12 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn