intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ngân hàng đối với tiểu thương: Nghiên cứu trường hợp cụ thể tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ngân hàng đối với tiểu thương tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Từ kết quả phân tích, một số hàm ý cũng được đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện chính sách tín dụng đối với tiểu thương tại quận Ô Môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ngân hàng đối với tiểu thương: Nghiên cứu trường hợp cụ thể tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ

  1. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI TIỂU THƯƠNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ TẠI QUẬN Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ Lê Đặng Bích Thuận1, Bùi Văn Trịnh2 1 Ngân hàng NN & PTNT, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam 2 Trường Đại học Cần Thơ, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam Ngày nhận bài:26/03/2021 Biên tập xong:07/05/2021 Duyệt đăng:18/06/2021 TÓM TẮT: Nghiên cứu hạn chế tín dụng ngân hàng đối với tiểu thương nói chung và nói riêng tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp để tạo thuận lợi cho đối tượng này phát triển hơn nữa vai trò trong nền kinh tế. Đồng thời, các hộ tiểu thương có thể hạn chế được rủi ro đã tồn tại từ lâu dưới hình thức “vay tín dụng đen”. Dựa vào kết quả phân tích mô hình hồi quy Tobit từ số liệu khảo sát trực tiếp các tiểu thương cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến việc hạn chế tín dụng đối với các tiểu thương bao gồm trình độ học vấn, thu nhập, tỷ lệ tài sản đảm bảo, lịch sử trả nợ, mục đích vay. Từ kết quả phân tích, một số hàm ý cũng được đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện chính sách tín dụng đối với tiểu thương tại quận Ô Môn. Từ khóa: Hạn chế tín dụng, nhân tố ảnh hưởng, tiểu thương 1. GIỚI THIỆU nhiều bất cập, do cả nguyên nhân khách Tiểu thương hay hộ kinh doanh cá quan và chủ quan. thể có vai trò quan trọng trong việc phát Với sự phát triển hệ thống ngân hàng triển kinh tế đất nước. Thành phần kinh hiện nay, ngoài khách hàng truyền tế này không những giải quyết việc làm, thống, các ngân hàng còn quan tâm đến tăng thu nhập, tăng nguồn thu cho ngân việc tiếp cận tín dụng của hộ tiểu sách,… mà họ còn là kênh phân phối thương tại các chợ và trung tâm thương hàng hóa, dịch vụ quan trọng, phát triển mại. Hộ tiểu thương luôn bao giờ cũng ở cả những vùng còn nhiều khó khăn cần vốn để mở rộng kinh doanh, buôn mà các loại hình kinh doanh khác bán. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu không đáp ứng được. Đối với các hộ vốn vay của các ngân hàng đến các hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam hiện nay, tiểu thương vẫn còn nhiều hạn chế. nguồn vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào Nhiều hộ tiểu thương phải tiếp cận các lợi nhuận để lại và tín dụng chủ yếu huy nguồn vốn phi chính thức với lãi suất động từ bạn bè, người thân. Việc huy cao, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. động vốn từ các tổ chức tín dụng cho Cần phải có những nghiên cứu về các hộ kinh doanh cá thể đang còn rất nguyên nhân các hộ kinh doanh khó tiếp cận nguồn vốn vay chính thức. 94
  2. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự Ô Môn là quận nội ô của thành phố 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Cần Thơ, được thành lập năm 2004, là ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG NGÂN quận có diện tích lớn nhất trong 49 quận HÀNG ĐỐI VỚI TIỂU THƯƠNG cả nước. Quận Ô Môn tiền thân là 2.1 Cơ sở lý luận và nghiên cứu có huyện nông nghiệp và rất ít cơ sở sản liên quan xuất công nghiệp, đang trong quá trình phát triển thành một quận công nghiệp, Về lý luận có liên quan đến nhân tố đô thị công nghệ cao của TP. Cần Thơ. ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ngân Kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm hàng đối với tiểu thương, có thể khái 2018 của quận đạt nhiều kết quả tăng quát như sau: trưởng quan trọng, cơ cấu kinh tế tiếp Việc tiểu thương có nhu cầu vay vốn tục chuyển dịch đúng hướng: Khu vực khi có sự phát triển của hệ thống tín công nghiệp-xây dựng chiếm 65,62%, dụng là quy luật tất yếu. Nhưng không khu vực thương mại-dịch vụ chiếm phải tiểu thương nào cũng được tiếp cận 29,15%, khu vực nông nghiệp, thủy sản với vốn vay mà sẽ bị hạn chế. Hạn chế chiếm 5,23%. Với chủ trương phát triển tín dụng được hiểu là tình trạng người kinh tế tư nhân trở thành động lực quan vay vốn không vay được số tiền mà trọng của nền kinh tế, tiểu thương tại mình mong muốn hay vay được số tiền quận Ô Môn cũng không nằm ngoài ít hơn mong muốn. Để đo lường hạn thực trạng khó khăn khi tiếp cận nguồn chế tín dụng, trong nghiên cứu này, tác vốn vay như đã đề cập. giả sử dụng hiệu số của một trừ cho tỷ Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng lệ vay (tỷ lệ vay bằng số tiền thực vay tiếp cận vốn của đối tượng hộ kinh được chia cho số tiền xin vay). Trường doanh tại quận Ô Môn, thành phố Cần hợp người vay đủ theo nhu cầu thì tỷ lệ Thơ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và vay bằng 1 và hạn chế tín dụng bằng 0 cấp thiết, nhằm tìm ra những giải pháp hay người vay không bị hạn chế tín phù hợp để tạo thuận lợi cho thành phần dụng, nếu tỷ lệ vay nhỏ hơn 1 thì người này phát triển hơn nữa vai trò trong nền vay bị hạn chế tín dụng một phần hay kinh tế. Đồng thời, các hộ tiểu thương hoàn toàn. có thể hạn chế được rủi ro vốn đã tồn Đã có nhiều tác giả trong và ngoài tại từ lâu dưới hình thức “vay tín dụng nước nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đen”. Do đó “Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ngân hàng đối với đến hạn chế tín dụng ngân hàng đối tiểu thương. Trong phạm vi nghiên cứu với tiểu thương: nghiên trường hợp cụ của bài viết này, tác giả đã tham khảo thể tại quận Ô Môn, thành phố Cần và kế thừa các nghiên cứu theo nội dung Thơ” được chọn để hình thành nên bài và phương pháp nghiên cứu của các tác viết. giả khác, kết quả cho thấy có rất nhiều 95
  3. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… nhân tố có tác động đến việc hạn chế tín cụ thể về việc bị hạn chế tín dụng chính dụng được các tác giả khám phá ra, thức của đối tượng tiểu thương. nhưng nhìn chung, các nhân tố này có Về phương pháp, đa phần các nghiên thể phân thành ba nhóm. cứu đều sử dụng mô hình Probit hay Nhóm thứ nhất là nhóm nhân tố đặc Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng điểm nhân khẩu và quan hệ của khách đến việc bị hạn chế tín dụng chính thức. hàng (tuổi tác, trình độ học vấn, số Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa người phụ thuộc, nghề nghiệp, tình và sử dụng mô hình hồi quy Tobit để trạng hôn nhân, giới tính, khoảng cách, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ xã hội). hạn chế tín dụng chính thức đối với tiểu Nhóm thứ hai là nhóm nhân tố tài thương tại quận Ô Môn, thành phố Cần chính khách hàng (thu nhập, giá trị tài Thơ. sản đảm bảo, diện tích đất sở hữu). Dựa trên kết quả nghiên cứu của các Nhóm thứ ba là nhóm nhân tố khác tác giả trước được lược khảo cùng với (lãi suất, lịch sử trả nợ, mục đích vay, số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thực lần vay). tế tại địa bàn khảo sát, tác giả tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu, phương Trong đó, các nhân tố tài sản đảm pháp thu thập số liệu và phương pháp bảo, trình độ học vấn, thu nhập, quan hệ phân tích cụ thể ở nội dung tiếp theo. xã hội là các nhân tố được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định có tác động đến 2.2 Phương pháp nghiên cứu khả năng bị hạn chế tín dụng. Đặc biệt, 2.2.1 Mô hình nghiên cứu nhân tố tài sản đảm bảo và thu nhập là Dựa trên cơ sở lược khảo các tài liệu những nhân tố quan trọng có tác động nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đến mức độ bị hạn chế tín dụng vì thông thực nghiệm và các lý thuyết, tác giả đề qua hai nhân tố này sẽ đảm bảo phần nào xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố khả năng hoàn trả nợ của khách hàng ảnh hưởng đến việc hạn chế tín dụng vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín chính thức đối với tiểu thương tại quận dụng. Đây cũng là rào cản lớn đối với Ô Môn, thành phố Cần Thơ gồm 3 các hộ tiểu thương không có nhiều tài nhóm nhân tố chính. sản đảm bảo, thu nhập khó chứng minh rõ ràng, cụ thể, làm cho các hộ tiểu Nhóm Đặc điểm nhân khẩu học và thương bị giới hạn tín dụng. quan hệ của tiểu thương (Trình độ học vấn, Tuổi tác, Khoảng cách, Quan hệ xã Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ hội). tập trung nghiên cứu chung về việc bị hạn chế tín dụng của hộ gia đình hay hộ nông dân chứ chưa có nhiều nghiên cứu 96
  4. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự Nhóm Điều kiện tài chính của tiểu Nhóm Yếu tố khác (Mục đích vay, thương (Thu nhập, Tỷ lệ tài sản đảm Lịch sử trả nợ). bảo). Chi tiết mô hình nghiên cứu được trình bày qua Hình 2 như sau: Trình độ học vấn H 1 Tuổi tác H 2 Quan hệ xã hội H 3 H Khoảng cách 4 Hạn chế tín dụng H đối với DNNVV Thu nhập H 5 (Y) Tỷ lệ tài sản đảm bảo 6 H 7 Lịch sử trả nợ H 8 Mục đích vay Nguồn: Tác giả đề xuất, 2020 Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.2.2 Số liệu nghiên cứu nghiên trường hợp cụ thể tại quận Ô Để minh họa cho việc nghiên cứu Môn, thành phố Cần Thơ, được tác giả các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín sử dụng các phương pháp thống kê mô dụng ngân hàng đối với tiểu thương, tác tả, so sánh và mô hình hồi quy Tobit để giả căn cứ theo qui định của phân tích. Trên cơ sở tổng hợp kết quả Tabachnick and Fidell (2007) là n ≥ 50 phân các giải pháp nhằm giảm thiểu + 8.m (m: số biến độc lập, n: cỡ mẫu). việc hạn chế tín dụng chính thức đối với tiểu thương tại quận Ô Môn, thành phố Theo công thức trên và số biến đưa Cần Thơ được đề xuất. vào mô hình nghiên cứu đề xuất thì số liệu sơ cấp phải được khảo sát là các 2.3 Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng 2.3.1 Đặc điểm của tiểu thương qua ngân hàng từ những tiểu thương trên địa mẫu khảo sát bàn quận Ô Môn, tp Cần Thơ Theo kết quả thống kê cho thấy, nhu 2.2.3 Phương pháp phân tích cầu xin vay bình quân của tiểu thương Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế vào khoảng 170 triệu đồng, cao nhất là tín dụng ngân hàng đối với tiểu thương: 650 triệu đồng, nhỏ nhất là 30 triệu đồng. Biên độ biến động giữa tiểu 97
  5. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… thương có nhu cầu vốn cao nhất và thấp quyết định cho vay. Nếu tiểu thương có nhất là tương đối lớn. Bên cạnh đó, kết lịch sử thanh toán tốt thì phần nào cũng quả thống kê về số tiền vay được của tạo được sự tin tưởng đối với ngân tiểu thương cho thấy số tiền trung bình hàng, đảm bảo phần nào về khả năng trả mà tiểu thương tiếp cận được từ ngân nợ của khách hàng trong tương lai, nên hàng là 74,5 triệu đồng. Số tiền cao nhất yếu tố lịch sử trả nợ là một yếu tố cần mà tiểu thương vay được là 650 triệu được xem xét khi nghiên cứu về hạn đồng và số tiền nhỏ nhất mà tiểu thương chế tín dụng. vay được là 0 đồng, hay nói cách khác Về mục đích vay vốn, qua khảo sát là tiểu thương không thể tiếp cận được các tiểu thương đa phần đều sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng. Từ kết nguồn vốn vay với mục đích đầu tư sản quả thống kê và số liệu về nhu cầu vốn xuất kinh doanh, nhóm này chiếm tỷ lệ vay và số vốn vay được, tác giả đã tính 77,2%, chỉ khoảng 22,8% tiểu thương được mức độ hạn chế tín dụng chính vay vốn cho mục đích tiêu dùng hay các thức đối với tiểu thương. mục đích khác. Về tỷ lệ tài sản đảm bảo được tính Bên cạnh đó, đặc điểm giới tính của bằng cách lấy giá trị tài sản đảm bảo chủ hộ tiểu thương ảnh hưởng đến việc trên số tiền tiểu thương xin vay vốn. Tỷ quyết định mở rộng đầu tư kinh doanh, lệ tài sản đảm bảo được tính bằng trung chính vì thế nó ảnh hưởng đến việc hạn bình là 1,6 lần. Tỷ lệ giá trị tài sản đảm chế tín dụng của hộ tiểu thương. Kết bảo là yếu tố rất quan trọng trong quá quả khảo sát 149 hộ tiểu thương thì có trình xét vay vốn của tiểu thương. Tỷ lệ 108 hộ có chủ hộ là nam giới, chiếm giá trị tài sản đảm bảo so với số tiền xin 72,5%, còn lại 43 hộ là có chủ hộ nữ vay vốn càng cao thì tỷ lệ mà tiểu giới, chiếm 27,5%. thương bị hạn chế tín dụng sẽ càng thấp đi do khoản vay được đảm bảo bởi một Chủ hộ có tuổi đời càng cao thì càng tài sản có giá trị lớn, rủi ro của ngân có nhiều kinh nghiệm trong buôn bán hàng khi cho vay sẽ giảm đi rất nhiều kinh doanh. Qua thực tế kinh doanh, nên từ đó ngân hàng cũng sẽ ít khi hạn chủ hộ sẽ biết được cần đầu tư trữ hàng, chế tín dụng đối với các khoản vay này. kinh doanh mặt hàng nào vào thời điểm nào để cho lợi nhuận cao nhất. Chủ hộ Về lịch sử trả nợ, có 40 tiểu thương tiểu thương có kinh nghiệm kinh doanh đã từng trả nợ trễ hạn cho ngân hàng, sẽ có thể được ngân hàng đánh giá cao chiếm 26,8%, còn lại 109 tiểu thương, hơn khi tiếp cận nguồn vốn vay. Kết tương ứng với 73,2% là chưa từng trả quả khảo sát 149 hộ tiểu thương cho nợ trễ hạn. Lịch sử thanh toán tín dụng thấy, tuổi tác trung bình của hộ tiểu cũng là một trong những yếu tố quan thương là 45 tuổi, tiểu thương có tuổi trọng mà ngân hàng xem xét đến khi 98
  6. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự đời thấp nhất là 28 tuổi, cao nhất là 71 thương xin vay vốn, nên sẽ e dè hơn tuổi. trong việc cấp duyệt cho tiểu thương Trình độ học vấn của chủ hộ tiểu vay vốn. Khoảng cách trung bình từ nhà thương cũng có ảnh hưởng đến kết quả tiểu thương đến ngân hàng là 2,5 km. kinh doanh của hộ. Những tiểu thương Khoảng cách gần nhất là 0,3km, cao có trình độ học vấn cao thường dự báo nhất là 5km. được những biến động và xác định Thêm vào đó, việc tiểu thương có được nhu cầu của thị trường. Kết quả mối quan hệ thân thiết hay có người khảo sát cho thấy trong 149 tiểu thương thân làm việc tại ngân hàng xin vay thì có trình độ học vấn trung bình là lớp theo quan điểm của nhiều nhà nghiên 11. Tiểu thương có trình độ học vấn cao cứu trước sẽ có tác động đến việc tiếp nhất là Trường Đại học, thấp nhất là lớp cận vốn vay của tiểu thương. Việc này 5. Với trình độ trung bình này, tiểu sẽ là một thuận lợi của tiểu thương giúp thương đã đủ để có thể nắm bắt các tiến cho hộ vay được vốn dễ dàng hơn và bộ khoa học kỹ thuật mới, ứng dụng mức độ bị hạn chế tín dụng cũng thấp vào việc kinh doanh buôn bán cũng như đi. nắm bắt tốt các thủ tục, quy định, quy 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến trình của ngân hàng để có thể tiếp cận hạn chế tín dụng ngân hàng đối với nguồn vốn vay thuận lợi. tiểu thương Ngoài ra, tiêu chí khoảng cách từ nhà Mô hình hồi quy Tobit được sử dụng đến ngân hàng cũng là một tiêu chí mà để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tác giả quan tâm. Khoảng cách này mức hạn chế tín dụng chính thức đối càng xa thì càng khó khăn hơn cho tiểu với tiểu thương tại quận Ô Môn, thành thương khi muốn tiếp cận thông tin từ phố Cần Thơ. Kết quả hồi quy được cho phía ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng bởi bảng 1, cụ thể như sau: cũng sẽ khó nắm bắt thông tin của tiểu Bảng 1: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức hạn chế tín dụng đối với tiểu thương Biến số Hệ số β dY/dX Giá trị P Hằng số 284,5 - 0,000 Trình độ học vấn ** -2,06 -2,063 0,071 Tuổi tác 0,31 0,307 0,295 Quan hệ xã hội 6,45 6,450 0,404 Khoảng cách -3,96 -3,963 0,128 99
  7. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… Thu nhập * -2,81 -2,819 0,000 Tỷ lệ tài sản đảm bảo * -112,356 -112,356 0,000 Lịch sử trả nợ * 38,43 38,435 0,001 Mục đích vay * -28,50 -28,817 0,000 Số quan sát 149 Giá trị log-likelihood -107,686 Giá trị kiểm định mô hình (Prob > 2) 0,000 LR Chi2 67,61 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2020 Ghi chú: (*) hệ số của biến có ý nghĩa ở mức 1% (**) hệ số của biến có ý nghĩa ở mức 10% Kết quả phân tích ở Bảng 1 ta thấy, thương có trình độ học vấn càng cao thì giá trị kiểm định LR Chi2 bằng 67,61 sẽ càng tiếp cận với các thủ tục quy với mức ý nghĩa 0,000 cho thấy mô trình cho vay dễ dàng hơn. Đồng thời hình hồi quy là phù hợp. Trong 8 nhân trong việc buôn bán kinh doanh cũng tố đưa vào mô hình thì có 5 nhân tố có nhanh nhạy và dễ dàng tiếp cận với các ý nghĩa về mặt thống kê bao gồm trình phương thức kinh doanh mới, ứng dụng độ học vấn, thu nhập, tỷ lệ tài sản đảm công nghệ thông tin vào việc kinh bảo, lịch sử trả nợ, mục đích vay. Trong doanh hơn nên sẽ được ngân hàng tin đó, trình độ học vấn, thu nhập, tỷ lệ tài tưởng hơn. Kết quả này là phù hợp với sản đảm bảo, mục đích vay là có mối các nghiên cứu của Zeller. (1994); Abi quan hệ nghịch chiều với hạn chế tín Kedir. (2007); Robert Lensink, Nguyen dụng. Van Ngan and Le Khuong Ninh. Trình độ học vấn là biến có ý nghĩa (2008); Cao Thị Trúc Linh. (2013); ở mức 10% và là biến có mối tương Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời. quan nghịch chiều với hạn chế tín dụng (2013); Lê Khương Ninh và Cao Văn đối với tiểu thương. Điều này có nghĩa Hơn. (2013); Lê Khương Ninh và các là trình độ học vấn của tiểu thương càng cộng sự. (2015); Lê Thanh Hậu. (2016); cao thì mức hạn chế tín dụng của ngân Tạ Hồng Sáng. (2017). hàng đối với tiểu thương càng thấp, tiểu Thu nhập là biến có ý nghĩa ở mức thương sẽ tiếp cận với nguồn vốn vay 1% và biến này cũng có mối tương quan từ ngân hàng dễ dàng hơn và vay được nghịch chiều với hạn chế tín dụng đối lượng vốn vay cao hơn do các hộ tiểu với tiểu thương. Điều này là phù hợp 100
  8. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự với kết quả nghiên cứu của Baiyegunhi Huỳnh Trung Thời. (2013); Lê Khương và cộng sự. (2010); Cao Thị Trúc Linh. Ninh và Cao Văn Hơn. (2013); Lê (2013); Lê Thanh Hậu. (2016). Khi tiểu Khương Ninh và các cộng sự (2015); Tạ thương có thu nhập ổn định ở mức cao Hồng Sáng. (2017); Thanh Kim Huệ và thì sẽ được ngân hàng đánh giá khả Vương Thị Minh Đức. (2019). năng trả nợ vay là lớn nên dựa trên cơ Lịch sử trả nợ là biến có ý nghĩa ở sở này, ngân hàng sẽ giảm đi mức hạn mức 1% và là biến có mối tương quan chế tín dụng đối với tiểu thương. Các thuận chiều với hạn chế tín dụng đối với tiểu thương có mức thu nhập thấp được tiểu thương. Từ kết quả mô hình cho xem như là việc họ sản xuất kinh doanh thấy những tiểu thương có đã từng trả không đạt hiệu quả và nguồn thu nhập nợ trễ hạn trong quá khứ sẽ bị ngân không đảm bảo cho việc hoàn trả lãi và hàng hạn chế tín dụng cao hơn. Điều nợ gốc khi vay vốn, có thể làm ảnh này được giải thích bởi nếu tiểu thương hưởng đến việc thu hồi vốn của ngân đã từng trả nợ trễ hạn thì tương lai cũng hàng nên các ngân hàng sẽ hạn chế tín có thể lặp lại hành vi và làm gia tăng rủi dụng đối với các tiểu thương này. ro khi cho vay của ngân hàng nên lịch Tỷ lệ tài sản đảm bảo là biến có ý sử trả nợ tốt hay xấu trong quá khứ cũng nghĩa ở mức 1% và có mối tương quan đều có ảnh hưởng đến quyết định cho nghịch chiều với hạn chế tín dụng đối vay vốn của ngân hàng. Điều này là phù với tiểu thương. Tỷ lệ tài sản thế chấp hợp với nghiên cứu của Lê Khương càng cao thì khả năng đảm bảo món vay Ninh và Cao Văn Hơn. (2013); Lê Thanh càng cao, càng ít rủi ro nên ngân hàng Hậu. (2016). sẽ ít hạn chế tín dụng đối với nhóm tiểu Mục đích vay là biến có ý nghĩa ở thương này. Ngược lại, tỷ lệ tài sản đảm mức 1% và là biến có mối tương quan bảo thấp sẽ dẫn đến việc các tiểu nghịch chiều với hạn chế tín dụng đối thương bị ngân hàng hạn chế vay vốn, với tiểu thương. Khi tiểu thương vay chỉ vay được khoản vay nhỏ so với nhu vốn với mục đích đầu tư vào sản xuất, cầu hoặc không được vay vốn. Trên cơ kinh doanh thì tiểu thương sẽ ít bị hạn sở đó, ta thấy tỷ lệ tài sản đảm bảo có chế tín dụng hơn so với các mục đích vai trò quan trọng trong quá trình tiếp khác. Bởi nếu khoản vay phục vụ cho cận nguồn vốn vay ngân hàng của tiểu việc sản suất kinh doanh thì đồng vốn thương. Kết quả nghiên cứu này là phù vay sẽ có thể luân chuyển, tạo ra lợi hợp với Zeller. (1994); Abi Kedir. nhuận để đảm bảo khả năng hoàn trả lãi (2007); Robert Lensink, Nguyen Van vay và nợ gốc đúng hạn cho ngân hàng. Ngan and Le Khuong Ninh. (2008); Khi đó, khoản cho vay của ngân hàng Baiyegunhi và cộng sự. (2010); Cao Thị sẽ dễ dàng được thu hồi hơn, rủi ro ít Trúc Linh. (2013); Trần Ái Kết và hơn nên ngân hàng sẽ ít hạn chế tín 101
  9. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… dụng đối với nhóm tiểu thương này. Kết bảo, mục đích vay là có mối quan hệ quả nghiên cứu này là phù hợp với nghịch chiều với hạn chế tín dụng. Còn Robert Lensink, Nguyen Van Ngan and lại 3 nhân tố là tuổi tác, quan hệ xã hội Le Khuong Ninh. (2008); Trần Ái Kết và khoảng cách là không có ý nghĩa về và Huỳnh Trung Thời. (2013); Tạ Hồng mặt thống kê Sáng. (2017) Kết quả này là cơ sở để đưa ra một 3. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH số hàm ý chính sách nhằm giúp các hộ SÁCH tiểu thương tiếp cận với nguồn tín dụng 3.1 Kết luận chính thức từ Ngân hàng một cách tốt hơn. Từ những kết quả phân tích như trên ta có kết luận nhu cầu xin vay bình quân 3.2 Hàm ý chính sách của tiểu thương vào khoảng 170 triệu (1) Đối với các ngân hàng đồng với lãi suất bình quân của các ➢ Nâng cao chất lượng nguồn khoản vay mà tiểu thương vay được từ nhân lực ngân hàng trung bình vào khoảng 10- 11%. Bên cạnh những tiểu thương vay Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân được một phần hay toàn bộ số vốn hàng cũng như nhiều lĩnh vực dịch vụ mong muốn thì cũng có những tiểu tài chính khác ngày càng trở nên gay thương hoàn toàn không tiếp cận được gắt, đồng thời trong tình hình kinh tế - với nguồn vốn vay của ngân hàng. xã hội của nước ta còn đang trong giai Ngoài ra, trong quá trình tiếp cận nguồn đoạn phát triển, hoạt động huy động vốn vay ngân hàng, tiểu thương cũng vốn, cho vay và thu hồi nợ luôn là vấn gặp không ít khó khăn như thủ tục rườm đề thời sự nóng đối với hệ thống ngân rà, không nắm được quá trình, thủ tục, hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần phải thời gian chờ đợi lâu, không đủ tài sản nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân thế chấp, mục đích vay vốn không phù hàng mình, mà trong đó vấn đề nâng hợp… Trong đó, không đủ tài sản thế cao chất lượng nguồn nhân lực là một chấp và quy trình vay vốn là hai khó trong những yếu tố hàng đầu không thể khăn mà nhiều tiểu thương gặp nhất. thiếu để tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công. Bên cạnh đó, kết quả mô hình hồi quy Tobit cho thấy trong 8 nhân tố đưa Bên cạnh đó, cần phải tiếp tục nâng vào mô hình thì có 5 nhân tố có ý nghĩa cao phẩm chất nghề nghiệp là điều về mặt thống kê bao gồm trình độ học trọng yếu vì khi quy trình cho vay có vấn, thu nhập, tỷ lệ tài sản đảm bảo, lịch chặt chẽ đến mức nào, mà đạo đức nghề sử trả nợ, mục đích vay. Trong đó, trình nghiệp của cán bộ tín dụng không tốt, độ học vấn, thu nhập, tỷ lệ tài sản đảm cố ý làm sai quy định thì cũng sẽ dẫn 102
  10. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự đến rủi ro cho ngân hàng. Để nâng cao thời xử lý nghiêm các trường hợp vi chất lượng công việc, trước tiên đòi hỏi phạm nhằm răn đe và hạn chế các rủi ro phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đối với ngân hàng. cán bộ làm công tác tín dụng, phải sàng ➢ Đơn giản hóa các thủ tục và quy lọc và lựa chọn ngay từ khâu tuyển định vay vốn dụng ban đầu, thường xuyên trao đổi, theo dõi, giúp đỡ, rèn luyện và quan tâm Thủ tục và quy định vay vốn cũng là đúng mức đến tâm tư nguyện vọng, đời một rào cản đối với các tiểu thương khi sống của họ, giúp cho họ yên tâm làm muốn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân việc và luôn trung thành với nơi họ hàng. Các ngân hàng cần phải đơn giản đang công tác. hóa các thủ tục giấy tờ, mẫu hóa thành các bảng, biểu gọn với những thông tin Việc nâng cao năng lực của nhân cần thiết, rút ngắn thời gian xử lý viên thẩm định là một điều quan trọng nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm giúp các ngân hàng thương mại của ngành nhằm giảm thiểu thời gian, tránh trong việc cho vay sai đối tượng. tránh gây phiền hà cho người đi vay. Do vậy, trình độ của nhân viên tín dụng phải được bồi dưỡng, không ngừng Khi các hộ tiểu thương không có tài nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đặc sản thế chấp mà cần vốn thì cần phải biệt là việc thẩm định khách hàng, các thông qua việc tổ chức họ lại thành các phương án vay vốn. Bên cạnh đó, việc tổ, hội, nhóm để cho vay tín chấp. Do tư vấn giúp đỡ và giải đáp các thắc mắc quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương của hộ tiểu thương rất quan trọng. nhỏ, phạm vi kinh doanh hạn hẹp nên Những người tư vấn chính là đại diện ngân hàng có thể xét cho tiểu thương cho hình ảnh của ngân hàng. Chính vì vay tín chấp. Hiện tại hầu như các hộ vậy, thái độ thân thiện sẽ giúp cho tiểu tiểu thương không có tài sản thế chấp thương cảm giác tốt hơn khi tiếp cận chưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với ngân hàng. từ các ngân hàng khác ngoài ngân hàng Chính sách xã hội. Khi bắt buộc phải Cần có những quy định chi tiết, rõ thế chấp tài sản thế chấp tài sản mới ràng, cụ thể đối với cán bộ tín dụng trực được vay vốn thì đa số hộ tiểu thương tiếp thẩm định và theo dõi khoản vay, không được vay vốn do không có đất và một mặt là nhằm để nâng cao năng lực tài sản khác. Về nguyên lý thì tài sản chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo chỉ là thứ yếu, thế nhưng thực tinh thần trách nhiệm đối với khách tế hiện nay tại Việt Nam đang cho thấy hàng, với khoản vay họ quản lý, mặt chính các ngân hàng đang biến điều khác là có hình thức khen thưởng nhằm kiện thứ yếu đó trở thành một điều kiện động viên khích lệ tinh thần làm việc rất quan trọng trong các quyết định tín của nhân viên tín dụng, bên cạnh đó kịp 103
  11. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… dụng, do vậy các tổ chức ngân hàng cần thể như hướng dẫn các tiểu thương cách phải đưa ra nhiều phương án vay vốn để xây dựng phương án vay vốn, cách sử các tiểu thương có thể dễ dàng tiếp cận dụng đồng vốn hợp lý, đảm bảo quản lý vốn vay với lượng vốn mong muốn. nợ và rủi ro, vốn vay phải gắn kết với ➢ Tăng cường nắm bắt thông tin các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của khách hàng ở địa phương. Hiện nay vấn đề cản trở nhất khi cho ➢ Xây dựng chính sách khách hộ tiểu thương vay là thông tin về khách hàng riêng biệt và xây dựng mục tiêu hàng. Do hộ tiểu thương đa số kinh cụ thể trong từng giai đoạn doanh mua bán nhỏ lẻ, quy mô vốn Do mỗi hộ kinh doanh có điều kiện thấp, đồng thời tài sản đảm bảo có giá khác nhau về quy mô, năng lực, tình trị không cao. Chính vì vậy việc nắm trạng kinh doanh… Vì vậy, việc có một được thông tin chủ hộ rất cần thiết để chính sách vay phù hợp sẽ giúp các ngân hàng có thể hiểu được khả năng ngân hàng có được một tiêu chuẩn đánh hoạt động kinh doanh của hộ tiểu giá riêng, xây dựng các chính sách tín thương cũng như khả năng trả nợ của dụng riêng phù hợp với mô hình kinh họ. Để việc nắm bắt thông tin có hiệu doanh tiểu thương hơn. Tạo điều kiện quả hơn, ngân hàng cần phải tiếp xúc tốt để có thể đáp ứng được nhu cầu của với địa phương cấp quản lý để từ đó tiểu thương, phục vụ khách hàng nhanh xem xét và có những quyết định đúng hơn, tốt hơn, chất lượng hơn và quan đắn, phù hợp để cho vay. trọng là thu hút được sự quan tâm vay ➢ Tăng cường công tác kết hợp vốn của các khách hàng tốt hơn. Các hộ tiểu thương cần vốn khi vào các dịp lễ Ngoài việc cung ứng vốn thì các hội. Đây là thời gian mua hàng nhiều ngân hàng cần tăng cường phối hợp với nhằm để tích trữ, do đó họ cần nguồn các đoàn thể và Chính quyền địa vốn nhiều. Chính vì vậy cần phải có phương vì trong thời gian qua nhiều chính sách cụ thể trong từng giai đoạn tiểu thương chưa nắm bắt và hiểu rõ về chứ không bị động, đợi chờ tiểu thương điều kiện vay, thủ tục vay, lãi suất, các cần vốn thì tìm đến ngân hàng, ngân khoản phải trả, quyền lợi của người đi hàng cần có những chính sách lãi suất vay,… là một trở ngại của ngân hàng, ưu đãi dành cho các hộ tiểu thương. do đó cần phải phối hợp nhằm giúp cho Chính sách lãi suất, hay các gói vay phù các tiểu thương hiểu rõ hơn các vấn đề hợp cần được chú trọng. về hoạt động cho vay và đi vay thông quan việc tuyên truyền, mở các lớp tập ➢ Hoạt động hỗ trợ của ngân hàng huấn nâng cao nhận thức hiểu biết cho Ngân hàng cần có sự hỗ trợ trong quá các tiểu thương bằng các việc làm cụ trình tìm kiếm nguồn vốn vay của tiểu 104
  12. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự thương. Bên cạnh đó, thông qua hình tiểu thương đi vay nhằm tạo điều kiện thức tuyên truyền để cho các hộ tiểu hỗ trợ cho các tiểu thương. Nếu khoản thương sẽ hiểu rõ được sản phẩm nào vay có vấn đề, cán bộ tín dụng không vay là thích hợp. Đồng thời có thể tư nên thu hồi khoản vay mà phải cùng họ vấn thêm cho các chủ hộ để tránh tiền vượt qua khó khăn như đưa ra các tư vay nhàn rỗi, họ có thể gửi tiết kiệm tại vấn kịp thời khắc phục điểm yếu của ngân hàng hay có thể sử dụng hình thức họ. Còn đối với khoản vay đã là nợ quá rút trả lãi linh hoạt,…Chính việc này sẽ hạn, ngân hàng cần có biện pháp hỗ trợ tạo thêm được sự quản lý trong việc sử giúp hộ tiểu thương duy trì hoạt động dụng tiền vay của tiểu thương. Ngoài kinh doanh của mình đồng thời điều việc cung cấp vốn thì các tổ chức tín chỉnh lại thời gian trả nợ cũng như việc dụng cần phải giúp tiểu thương hiểu rõ trả lãi của ngân hàng. Tư vấn, giúp đỡ hơn các vấn đề về hoạt động cho vay và cho các hộ kinh doanh trong việc quản đi vay thông qua việc tuyên truyền, mở lý kinh doanh của mình. các lớp tập huấn nâng cao nhận thức (2) Đối với các hộ tiểu thương hiểu biết cho tiểu thương. Do nhiều tiểu thương chưa nắm bắt và hiểu rõ về điều ➢ Nâng cao hiệu quả hoạt động kiện vay, thủ tục vay, lãi suất, các kinh doanh khoản phải trả, quyền lợi của người đi Quá kết quả nghiên cứu cho thấy, thu vay là một trở ngại cho chính tiểu nhập là nhân tố có ảnh hưởng hạn chế thương và cho cả ngân hàng. tín dụng của hộ tiểu thương bởi vì thu ➢ Hoạt động theo dõi, kiểm tra nhập giúp đảm bảo việc duy trì kinh doanh của hộ tiểu thương, cũng như bảo Việc khảo sát tình hình thực tế của đảm khả năng trả vốn vay. Vì vậy, các khách hàng trước khi cho vay là điều hộ tiểu thương muốn nâng cao khả năng quan trọng nhằm có nhận định đúng về tiếp cận tín dụng ngân hàng của mình khách hàng. Bên cạnh đó, phải tăng thì không có cách nào khác là phải nâng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay cao hiệu quả kinh doanh, thường xuyên để có thể nắm bắt rõ hơn về khách hàng cải tiến chất lượng phục vụ, chú ý tính của mình để đảm bảo vốn vay được sử toán đến tất cả các mặt hàng kinh dụng an toàn và đúng mục đích. Đây doanh, khả năng sinh lợi và phương án phải là hoạt động thường xuyên và bắt kinh doanh mới, làm sao bảo đảm hoạt buộc đối với các ngân hàng thương mại. động có hiệu quả và ngày càng phát Việc quản lý tín dụng là một điều quan triển. Thường xuyên đa dạng hóa trong trọng vì khi cho vay, ngân hàng thương hoạt động buôn bán của mình, tạo sự mại phải đảm bảo là khoản vay đó phải lựa chọn phong phú cũng như nguồn an toàn và được sử dụng phù hợp. Các hàng có chất lượng cho người tiêu cán bộ tín dụng cần phải bám sát các hộ 105
  13. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… dùng. Tạo được uy tín tốt sẽ nâng cao hơn. Cho nên các hộ tiểu thương cần được tính cạnh tranh của hộ tiểu phải tăng mức độ tín nhiệm của mình thương, ổn định được tình hình kinh bằng cách thực hiện nghiêm túc việc doanh. Quản lý tốt dòng tiền trong kinh kinh doanh đúng theo pháp luật, thuân doanh sẽ nâng cao được khả năng thanh thủ các quy định của Nhà nước như khoản cho việc chi trả các chi phí trong nghĩa vụ nộp ngân sách, kinh doanh hoạt động kinh doanh của mình. Chính đúng ngành nghề quy định… Điều này điều này làm các nhân viên tín dụng rất sẽ tạo cơ sở cho các ngân hàng thương quan tâm, để đảm bảo được khoản tiền mại tin tưởng khi cho vay vốn. Bên cho vay được thu hồi khi hộ tiểu thương cạnh đó, việc tăng cường thanh toán vay của ngân hàng. qua ngân hàng sẽ làm cho cán bộ tín ➢ Nâng cao mức độ tín nhiệm của dụng thấy được các hộ tiểu thương có hộ tiểu thương khả năng chi trả. Chính điều này giúp cho các ngân hàng có nhiều thông tin Do tình hình hoạt động kinh doanh tốt để đánh giá được năng lực tài chính của đa phần các hộ tiểu thương chỉ tập của hộ tiểu thương. Lịch sử vay vốn trung trong quy mô nhỏ trên địa bàn cũng là một điều mà các ngân hàng quận nên quy mô kinh doanh không quan tâm, chính vì vậy cần phải tuân lớn, đây chính là điều cản trở trong việc thủ việc trả nợ lãi và gốc đúng kỳ hạn, quyết định số lượng tiền được giải ngân tạo lòng tin cho ngân hàng và bên cạnh của hộ tiểu thương. Bên cạnh đó, trước đó sẽ giúp các ngân hàng dễ nâng được khi cho vay, ngân hàng phải tìm hiểu về hạn mức tín dụng của mình lên trong khách hàng, để gia tăng mức độ thông những lần vay sau. tin giúp quyết định cho vay được tốt TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Văn Trịnh và Thái Minh Trường. (2019, tháng 9). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang. Tạp chí Kinh tế và Dự Báo, 27, 31-34. [2] Cao Thị Trúc Linh (2013). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của ngân hàng đối với các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Trường Đại học Cần Thơ. [3] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức. [4] Lê Khương Ninh. (2004). Tài chính vi mô – Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh. TP.HCM: Nhà xuất bản Giáo dục [5] Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn. (2013). Thực trạng hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở An Giang. Tạp chí Ngân hàng, 15, 49-52. 106
  14. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Lê Đặng Bích Thuận và cộng sự [6] Lê Khương Ninh, Huỳnh Hữu Thọ, Cao Văn Hơn. (2015). Khoảng cách địa lý, thông tin bất đối xứng và hạn chế tín dụng: Trường hợp nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 111. [7] Lê Thanh Hậu. (2016). Nguyên nhân của hạn chế tín dụng chính thức đối với nông hộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Luận văn Thạc sĩ. Trường Trường Đại học Cần Thơ. [8] Mai Văn Nam. (2008). Giáo trình Kinh tế lượng. TP.HCM: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. [9] Tạ Hồng Sáng. (2017). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế tín dụng chính thức đối với nông hộ tại thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Trường Đại học Cần Thơ. [10] Thanh Kim Huệ và Vương Thị Minh Đức. (2019, tháng 5). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng của cá nhân hoạt động thương mại ở địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 204, 24-33. [11] Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời. (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Trường Đại học Cần Thơ, 27, 17-24. [12] Abi Kedir. (2003). Determinants of Access to Credit and Loan Amount: Household- level Evidence from Urban Ethiopia. Journal of African Economies, 10(3), 390-409 [13] Baiyegunhi, L.J.S, Fraser, G.C.G. and Darroch, M.A.G. (2010). Credit constraints and household welfare in the Eastern Cape Province, South Africa. African Journal of Agricultural Research, 5(16), 2243-2252. [14] Robert Lensink, Nguyen Van Ngan and Le Khuong Ninh. (2008). Determinants of Farming Household’s Access to Formal Credit in the Mekong Delta, VietNam. Economics of Transition, 15(2), 181-209. [15] Stiglitz J. and Weiss A. (1981). Credit rationing and markets with imperfect information. American Economic Review, 71(3), 393-410. [16] Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics (3rd ed.). New York, NY: HarperCollins. [17] Zeller, M.m. (1994). Determinants of credit rationing: A study of informal lenders and formal credit groups in Madagascar. World Development, 22(12), 1895-1907 107
  15. TC KH&CN- BDU, VOL.4 № 2/2021 Các nhân tố ảnh hưởng… THE FACTORS AFFECTING THE BANK CREDIT RESTRICTION FOR SMALL BUSINESS HOUSEHOLDS: A CASE STUDY IN O MON DISTRICT, CAN THO CITY Thuan Le Dang Bich1, Bui Van Trinh2 1 AgriBank 2 Can Tho University ABSTRACT: The study of bank credit restriction for small businesses in general, in particular in O Mon district, Can Tho city is of an important and urgent significance, in order to find suitable solutions to facilitate the target audience. This further develops its role in the economy. At the same time, small business households can limit existing risks in the form of "black credit loans". The analysis results of the Tobit regression model from the direct survey of small businesses show that there are 5 factors affecting the credit restriction for small businesses, including education, income, billion collateral rate, debt repayment history, loan purpose. From the analysis results, a number of implications are also proposed to contribute to completing credit policy for small businesses in O Mon district. Keywords: Credit restriction, influencing factor, small business Liên Lê Đặng Bích Thuận hệ: Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam CN quận Ô Môn, Cần Thơ E-mail: thuanM2718030@gstudent.ctu.edu.vn 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1