intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vục Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn trên địa bàn thành phố Bà Rịa

Chia sẻ: Hoàng Lê Khanh Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết, sẽ trình bày các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc vận dụng kế' toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách sạn trên địa bàn thành phố Bà Rịa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vục Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn trên địa bàn thành phố Bà Rịa

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh thuộc lĩnh vục Du lịch ■ Nhà hàng - Khách sạn trên địa bàn thành phố Bà Rịa d Nguyễn Thị Đức Loan * Lê Ngọc Đoan Trang** Nhận: 16/11/2018 Biên tập: 23/11/2018 Duyệt đăng: 28/11/2018 Theo mục tiêu của các nhà quản lỷ ngành du lịch, đến năm 2020, ổ chức k ế toán quản trị du lịch Việt Nam sẽ đón từ 10-10,5 triệu lượt khách quốc tế', 36 - 37 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng góp 5,5 - 6% vào GDP cả nước. Đây là ngành nghề có nhiều triển vọng phát triển trong tưong lai. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng kế' toán quản trị chi phí hiệu quả, sẽ giúp cho các doanh nghiệp ngày T chi ph í (KTQTCP) ch ín h là m ột trong những hoạt động của doanh nghiệp (DN) trong việc vận dụng các phương pháp khoa học kết hợp vái các phương tiện và con càng đứng vững trên thưong trường và khẳng định vị thế' của mình người để thu thập, xử lý và phân trong lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách sạn. Nội dung của bài viết, sẽ trình bày các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tích các thông tin về chi phí trong đến việc vận dụng kế' toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp các DN phục vụ cho công tác quản thuộc lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách sạn trên địa bàn thành trị D N được hiệu quả hơn. Công phố Bà Rịa. tác KTQTCP của DN chịu sự tác T ừ khóa; kế' toán quản trị chi phí; du lịch - nhà hàng - khách sạn; động bởi các nhân tố khách quan nhân tố; Thành phố Bà Rịa; Vũng Tàu. và nhân tố' chủ quan. Abstract Sau khi nghiên cứu công tác kế' According to the objective of the tourism industry management, by 2020, Vietnam tourism will welcome from 10-10.5 million interna­ toán tại các D N thuộc lĩnh vực tional visitors, 36-37 million domestic tourists; The total revenue kinh doanh du lịch - nhà hàng - from tourist arrivals is USD 10-11 billion, contributing 5.5-6% to khách sạn, tác giả nhận thấy rằng GDP of the country. This is a career with great prospects for future việc vận dụng KTQTCP trong các growth. Therefore, the study of the factors affecting the ability to D N thuộc lĩnh vực kinh doanh du use cost management accounting effectively will help businesses lịch - nhà hàng - khách sạn trên increasingly stand on the market and assert their position in the thành phố Bà R ịa là rất cần thiết, field of tourism - restaurant Hotel. The content of the article will vì công tác KTQTCP sẽ cung cấp present the objective and subjective factors affecting the applica­ tion of cost management accounting in enterprises in the field of thông tin cho nhà quản lý các cấp tourism - restaurants - hotels in the area of Ba Ria. để có cơ sở dữ liệu về thông tin Keywords: Cost accounting management; tourism - restaurants - nội bộ trong việc ra các quyết hotels; factor; Ba Ria town; Vung Tau. định, nhằm giúp DN hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Vì thế, để tổn tại và phát triển các DN BViện: Quản lý - Kinh doanh, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu (BVU) ** Trường Cao đẳng Kinh tế' TP. Hổ Chí Minh (HCE)
  2. thuộc lĩnh vực kinh doanh du lịch D N thuộc lĩnh vực kinh doanh du lịch - nhà hàng - khách sạn m uốn - nhà hàng - khách sạn trên thành lịch - nhà hàng - khách sạn trên tổn tại và phát triển cũng phải chịu p hố Bà R ịa cần phải có những thành phố Bà Rịa. ảnh hưởng bởi những quy định của thay đổi trong quản lý kinh tế, đặc Các nhân tố ảnh hưởng đến N hà nước. Đ ổng thời, các DN rất biệt là việc quản lý dựa trên các việc tăng cường khả năng vận cần sự hỗ trợ của Nhà nước về các thông tin kinh tế, tài chính. Đây dụng công tác KTQTCP m ảng như: Đ ào tạo nhân lực, cũ n g ch ín h là động lực cho Thứ nhất, nhân tố chính sách, nghiên cứu triển khai, phát triển KTQTCP ở các DN thuộc lĩnh vực pháp luật của Nhà nước, của KTQT, để KTQT là m ột nội dung k inh doanh du lịch - nhà hàng - ngành: Cần tạo dựng m ột m ôi không thể thiếu trong hệ thống k ế khách sạn trên thành phố Bà Rịa trường cạnh tranh lành m ạnh, để toán DN. phát triển. Vai trò của KTQTCP các D N thuộc lĩnh vực kinh doanh Thứ hai, nhân tố quy mô và được thể hiện qua các nội dung: du lịch - nhà hàng - khách sạn trên đặc điểm hoạt động của DN: nội dung thông tin k ế toán quản trị thành phố Bà R ịa nói riêng có thể Cũng có tác động không nhỏ đến (KTQT), tính kịp thời của thông tự tin đưa ra các quyết định kinh quá trình tổ chức KTQTCP của tin, tính phù hợp và tin cậy. doanh, dựa trên tiềm lực hiện có DN. M ột D N có quy m ô hoạt Nội dung thông tin KTQTCP: của bản thân công ty và sự hỗ trợ động nhỏ, địa bàn hẹp thì khi xây Quá trình ra quyết định của các của hệ thống thông tin KTQTCP. dựng KTQTCP cần chú trọng đến nhà quản lý trải qua các bước từ Chỉ khi nào hiệu quả hoạt động việc tổ chức KTQTCP chuyên sâu xác định vấn đề đến xây dựng các kinh tế của m ỗi DN phụ thuộc chủ theo nhóm sản phẩm cụ thể, theo giải pháp, lựa chọn các giải pháp. yếu vào chính các quyết định sản bộ phận quản lý. Tuy nhiên, nếu Để có được các quyết định tốt cho xuất kinh doanh của bản thân bộ theo quy m ô DN lớn, có nhiều nhà quản trị cần nhiều thông tin, m áy KTQT, thì lúc đó nhà quản trị công ty thành viên thì việc tổ đặc biệt các thông tin kinh tế. Với m ới thấy rõ giá trị đích thực của chức KTQ TCP cần phân tán theo thông tin cung cấp về quá khứ, các thông tin do KTQT cung cấp địa bàn, khu vực để quản trị chi thông tin dự báo thiết k ế dạng có làm cơ sở cho các quyết định của phí được hiệu quả hơn. N hân tố thể so sánh, cập nhật, dễ hiểu,... họ. Đ ổng thời, nhà nước và các cơ này sẽ tác động đến m ô hình KTQTCP có vai trò to lớn, giúp quan chức năng cần có các chương K TQTCP trong các D N thuộc lĩnh các nhà quản lý lựa chọn m ột giải trình hỗ trợ cho DN được tiếp cận vực kinh doanh du lịch - nhà hàng pháp tối ưu trong hàng loạt các m ô hìn h hệ thống thông tin - khách sạn trên thành phố Bà R ịa phương án đề xuất. N ội dung KTQTCP đã được áp dụng thành trong việc xây dựng bộ m áy quản KTQTCP đặc biệt cung cấp thông công trên th ế giới, để học hỏi kinh lý, bộ m áy k ế toán, tổ chức nhân tin nội bộ trong DN. Thông tin của nghiệm và rút ra bài học cần thiết sự, hệ thống báo cáo, trách nhiệm KTQTCP phải đảm bảo m ang tính để có thể áp dụng cho DN mình. quản lý,... kịp thời, phù hợp và tin cậy. Chính sách, quy ch ế tài chính, Thứ ba, nhân tố điều kiện Đối tượng nghiên cứu: Công quản lý Nhà nước: Luật K ế toán, kinh tế - văn hóa - xã hội: N hân tác KTQTCP trong các DN thuộc chuẩn mực k ế toán, Thông tư, tố m ôi trường kinh doanh của DN lĩnh vực kinh doanh du lịch - nhà N ghị định. X ây dựng hành lang cũng có tác động không nhỏ đến hàng - khách sạn trên thành phố pháp lý là cần thiết vì giúp cho nhà việc tổ chức KTQTCP trong DN. Bà Rịa. Từ đó, tác giả nghiên cứu quản trị có định hướng phù hợp Cụ thể, với m ôi trường kinh doanh các nhân tố' ảnh hưởng đến việc trong việc xây dựng bộ m áy k ế m inh bạch và ít có sự biến động thì vận dụng KTQTCP trong các DN toán đặc biệt là KTQT nhằm cung việc tổ chức K TQ TCP khi đó thuộc lĩnh vực kinh doanh du lịch cấp thông tin k ế toán. N gành nghề thường tập trung vào cải tiến giám - nhà hàng - khách sạn trên thành kinh doanh nào trên lãnh thổ V iệt sát vấn đề chi phí các yếu tố đầu phố Bà Rịa. N am cũng phải tuân thủ theo vào. Nhưng với m ôi trường kinh Phạm vi nghiên cứu: Công tác những quy định của pháp luật về doanh không m inh bạch và có k ế toán tài chính và KTQT tại các thuế, k ế toán,.... Do đó, ngành du nhiều biến động thì tổ chức KTQT
  3. cần đinh hướng tập trung vào việc m ua hàng hóa đầu vào và xác đinh quan thuế, cơ quan tài chính để cung cấp thông tin để ra các quyết giá vốn hàng bán. Đ ặc biệt, ngành D N có thể “yên ổn” làm ăn. Họ đinh kinh doanh, lựa chọn hướng du lich - nhà hàng - khách sạn nên chưa nhận thấy được vai trò của đầu tư sản xuất sản phẩm. N hân tố xây dựng mô hình KTQTCP cần thông tin k ế toán trong quá trình ra này có tác động rất lớn đến tình chú trọng các yếu tố đầu vào phục quyết đinh. Chính vì vậy, cần có hình phát triển của đơn vi. Bên vụ sản xuất, chi phí sản xuất, giá các kênh thông tin giúp các nhà cạnh đó, nhân tố' này còn góp phần thành sản phẩm , chi phí bán hàng quản tri nhận thức thấy rõ hơn vai đinh hướng phát triển lâu dài, bền và quản lý DN. trò của KTQTCP. Các nhà quản tri vững tăng tính cạnh tranh và vi thế' Đ ặc điểm tổ chức sản xuất là phải thực sự là những người chỉ của DN trên thương trường. nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến đạo và ra yêu cầu cho KTQTCP, Thứ tư, nhân tố tổ chức sản công tác tổ chức hệ thống thông trong việc thiết lập và xây dựng hệ xuất kinh doanh (ngành nghề tin KTQTCP, bởi vì đặc điểm tổ thống thông tin k ế toán để phục vụ kinh doanh): Tổ chức sản xuất chức sản xuất sẽ quyết đinh mô cho yêu cầu quản tri DN. V à khi trong DN sản xuất là sự kết hợp hình k ế toán chi phí (theo chi phí nhận thức đúng đắn và có vi trí chặt chẽ giữa sức lao động và tư thực tế, theo chi phí ước tính, chi trong DN, nhà quản tri sẽ không liệu sản xuất cho phù hợp với phí đinh mức); phương pháp quản ngại ngần khi có quyết đinh đầu tư nhiệm vụ, quy mô và công nghệ lý chi phí (theo quá trình, theo xứng đáng về nguồn lực để có thể sản xuất. Tổ chức sản xuất cho thấy công việc, theo dòng sản phẩm); vận dụng hiệu quả tại DN. Thực rõ hình thức tổ chức của quá trình đối tượng tập hợp chi phí; phương trạng, công tác KTQT, quản tri chi sản xuất, tính chất phân công lao pháp và tiêu thức phân bổ chi phí phí trong DN thuộc lĩnh vực kinh động giữa các bộ phận sản xuất và chung. Quá trình xử lý thông tin doanh du lich - nhà hàng - khách phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự của KTQTCP, m ối quan hệ giữa sạn trên thành phố Bà R ia chưa kết hợp lao động với tư liệu lao các bộ phận k ế toán và bộ phận được phát huy hết chức năng và động và đối tượng lao động trong quản lý, bộ phận sản xuất kinh vai trò của công tác k ế toán nội bộ, quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, tổ doanh khác là cần thiết, đặc biệt là chưa chú trọng thông tin KTQT chức sản xuất còn là việc chỉ ra trong việc thiết lập những thông nói chung và KTQTCP nói riêng cách thức bố trí các bộ phận sản tin phi tài chính và các thông tin trong quá trình đưa ra quyết đinh. xuất: Có thể tổ chức theo hình thức hướng về tương lai. Các nhà quản lý chưa có dựa vào công nghệ, mỗi phân xưởng chỉ Thứ năm, nhân tố tổ chức bô thông tin của KTQT để làm cơ sở thực hiện m ột loại công nghệ nhất máy quản lý (trình đô quản lý, khi ra các quyết đinh. Do đó, đinh; Cũng có thể tổ chức theo đối nhân viên): Các nhà quản tri cần nguyên tắc này sẽ giúp cho nhà tượng, m ỗi phân xưởng chỉ thực có nhận thức đúng đắn về vai trò quản tri ở các công ty này thấy hiện m ột loại sản phẩm hay m ột chi của hệ thống thông tin KTQTCP. được tầm quan trọng của KTQT và tiết nhất đinh; Hoặc tổ chức theo Các nhà quản tri cần nhận thức rõ KTQTCP, giúp D N tự tin trong hình thức kết hợp cả hai cách trên. vi trí, vai trò của KTQTCP nhất là việc ra các quyết đinh ảnh hưởng Loại hình kinh doanh của DN trong điều kiện cạnh tranh và hội đến sự tồn tại và phát triển của thuộc lĩnh vực nào có ảnh hưởng nhập hiện nay. Tuy nhiên, nhà DN. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến rất lớn đến cách thức tổ chức của quản tri hiện nay chưa thực sự tin công tác tổ chức KTQTCP vì chiu DN, nếu DN thuộc lĩnh vực sản tưởng vào thông tin KTQTCP do ảnh hưởng bởi: Quy m ô DN, tổ xuất thì KTQT cần chú trọng đến k ế toán cung cấp. Q uyết đinh của chức bộ m áy k ế toán, trình độ các yếu tố cần phải “quản trị” như nhà quản tri chủ yếu dựa vào kinh quản lý. chí phí sản xuất, giá thành sản nghiệm , dựa vào m ối quan hệ của Thứ sáu, nhân tố về trang bị phẩm ,... để cung cấp thông tin cho họ. Tâm lý chung cho các nhà máy móc thiết bị và trình đô nhà quản lý. Tuy nhiên, với DN quản tri cho rằng, trách nhiệm của nhân viên thực hiên công việc k ế thương m ại thì việc tổ chức KTQT thông tin KTQT là làm sao đáp toán: Cơ sở vật chất cũng là m ột cần chú trọng đến quá trình thu ứng được những yêu cầu của cơ nhân tố ảnh hưởng đến thực tiễn tổ
  4. chức hê thống KTQTCP trong các và cơ sở vật chất cũng rất hạn chế. và trên cả nước. K hi vận dụng các DN. Công việc KTQTCP phải xử Đ ây cũng là m ột trong những nhân tố ảnh hưởng cũng cần phải lý và chuyển thành các thông tin nguyên nhân ảnh hưởng đến việc có sự chọn lọc sao cho phù hợp với có ích là rất lớn. Quá trình xử lý hệ thống thông tin KTQTCP trong đơn vị áp dụng. Khi tổ chức công thông tin cần phải có sự kết hợp các D N khó có điều kiện tổ chức tác KTQTCP trong D N thuộc lĩnh nhiều phương pháp kỹ thuật phức và phát triển. vực kinh doanh du lịch - nhà hàng tạp. Do cơ sở vật chất với hệ thống X uất phát từ đặc điểm của hệ - khách sạn trên thành phố Bà Rịa m áy tính và các phần m ềm xử lý thống thông tin KTQTCP là tính nói riêng và các D N thuộc lĩnh vực thông tin là rất cần thiết trong quá linh hoạt, kịp thời, cần thiết phải du lịch - nhà hàng - khách sạn trên trình tổ chức hệ thống thông tin kế' ứng dụng công nghệ thông tin, cả nước nói chung cần được quan toán. Bên cạnh đó, trình độ kiến trang bị các phương tiện kỹ thuật tâm đến. M ô hình KTQTCP tốt sẽ thức và kỹ năng làm việc của nhân hiện đại để thu nhận, xử lý và cung giúp cho công tác quản lý của DN viên K TQ T có tác động không cấp thông tin nhanh chóng, chính xác định m ột cách chính xác thông nhỏ đến chất lượng của hệ thống xác. Các phần m ềm k ế toán không tin m à KTQTCP sẽ cung cấp sao thông tin KTQTCP. Y êu cầu đội chỉ nhằm m ục đích thu thập và xử cho đảm bảo tính đầy đủ và kịp ngũ này phải am hiểu sâu sắc về lý thông tin theo luật đinh m à cần thời nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả quá trình tổ chức hoạt động sản chú trọng vào phân tích đánh giá về m ặt thông tin cho DN. □ xuất kinh doanh của DN, có khả hiệu quả hoạt động của DN. Cần năng sáng tạo, linh hoạt, có khả nhanh chóng triển khai hệ thống năng làm việc nhóm và phối hợp E R P vào DN, để khai thác tối đa với các nhân viên ở các bộ phận khả năng ứng dụng của công nghệ Tài liêu tham khảo chức năng khác trong DN. N hân thông tin trong công tác quản trị viên KTQT có trình độ chuyên DN. Thực trạng, trong DN thuộc [1] Nguyễn Hoản, Xây dựng mô hình m ôn cao, có khả năng phân tích lĩnh vực kinh doanh du lịch - nhà KTQTCP cho các DN sản xuất bánh kẹo tình huống, phân tích các báo cáo, hàng - khách sạn trên thành phố Việt Nam, Luân án Tiến sĩ kính tế, Đại có khả năng dự báo giúp cung cấp Bà R ịa chưa có phần m ềm về ứng học kinh tế quốc dân, 2011, ch. 2, pp. 11S- thông tin chính xác và kịp thời cho dụng công tác KTQT nói chung và 120. nhà quản trị ra quyết định. KTQTCP nói riêng. Các DN hiện [2] Hoàng Văn Tưởng, Tô’chức KTQT Trình độ khoa học ứng dụng đang sử dụng phần m ềm tin học với việc tăng cường quản lý hoạt động trong công tác quản lý DN: DN ứng dụng excel để thực hiện các kinh doanh trong các DN xây lắp Việt trang bị phần m ềm k ế toán và báo cáo về lập k ế hoạch, báo cáo Nam, Luân án Tiến sĩ kinh tế, Đại học trang thiết bị hiện đại cho công tác thực hiện k ế toán giản đơn. Các dữ Kinh tế Quốc dân, 2011, ch. 2, pp. 40- S0. k ế toán thì việc thu thập thông tin liệu chưa có sự kết nối giữa k ế toán [3] Trấn Thế Nữ, Xây dựng mô hình k ế toán chi phí cũng nhanh hơn, tài chính và KTQT m à chúng tồn KTQTCP trong các DN thương mại quy m ã hóa các đối tượng quản lý, m ã tại dưới hình thức đơn lẻ. Các báo mô vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luân án Tiến hóa tài khoản k ế toán chi phí. Thực cáo trách nhiệm cũng chưa được sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, tế cho thấy, để có m ột phần m ềm lập để đánh giá trách nhiệm quản 2011, ch. 2- 3, pp. 120- 130,148- 1S2 quản trị, các DN phải bỏ ra m ột số lý của từng cá nhân, tập thể để [4] Hồ Mỹ Hạnh, Tô chức hệ thống tiền đầu tư lớn và cần m ột lực thấy được vai trò lãnh đạo của nhà thông tin KTQTCP trong các DN may Việt lượng nhân sự có kiến thức và trình quản lý. Nam, Luân án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế độ để vận hành. Tuy nhiên, hầu hết Tóm lại, sáu nhân tố này có Quốc dân, 2013, ch. 2, pp. 130- 13S. các D N V iệt Nam là các DN vừa ảnh hưởng rất lớn trong việc tăng [5] Nguyễn Thị Ngọc Lan, Tô chức và nhỏ nói chung, các DN thuộc cường k h ả năng vận dụng KTQT chi vân tải hàng hóa trong các công lĩnh vực du lịch - nhà hàng - khách KTQTCP trong các DN thuộc lĩnh ty vân tải đường bộ Việt Nam, Luân án sạn có nhiều DN và nhiều biến vực kinh doanh du lịch - nhà hàng Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012, động nên các nguồn lực về nhân sự - khách sạn trên thành phố Bà R ịa ch.2, pp. 3S- 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2