Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên quy định về giá trị tài sản có rủi ro quy đổi cho rủi ro hoạt động theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Lê Hải Trung Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Nhung - Phạm Ngọc Nguyệt Minh - Lê Thu Hiền Lớp K21CLCA Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 13/07/2021 Ngày nhận bản sửa: 13/08/2021 Ngày duyệt đăng: 23/08/2021 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên quy định về giá trị tài sản có rủi ro quy đổi cho rủi ro hoạt động theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN. Dựa trên bộ dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ 2009- 2019 và phương pháp hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model- REM) được lựa chọn, nhóm nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, số lượng chi nhánh và nhân viên với rủi ro hoạt động. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm quản trị rủi ro hoạt động của hệ The determinants of operational risk in Vietnamese commercial banks Abstract: This paper aims at the determinants of Vietnamese banks’ operational risks following the Circular 41/2016/TT-NHNN. Using bank-level data collected from 25 Vietnamese commerical banks’ financial reports and annual reports from 2009 to 2019 and Random Effect Model - REM, we find that banks with higher non-interest income, total loans to assets ratio, more branches and employees tend to have higher capital requirements on operational risks. Furthermore, we propose some recommendations for banks and regulators to enhance operational risk management in Vietnamese commercial banks. Keywords: Basel II, Operational risk, Vietnamese commercial banks Le, Hai Trung Email: trunglh@hvnh.edu.vn Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam Nguyen, Thi Nhung Pham, Ngoc Nguyet Minh Le, Thu Hien Class K21CLCA, Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 35 Số 234- Tháng 11. 2021
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam thống ngân hàng thương mại trong thời gian tới. Từ khóa: Basel II, Ngân hàng thương mại, Rủi ro hoạt động, Việt Nam 1. Giới thiệu bằng những qui định tiến bộ hơn, bám sát hơn với các quy chuẩn, thông lệ quốc tế, Xu hướng mở rộng phạm vi các dịch vụ nhất là nỗ lực quản trị theo chuẩn mực quy tài chính với mức độ phức tạp ngày càng định tại Hệp ước Basel II. Cụ thể, NHNN tăng, rủi ro hoạt động trở thành một trong đã ban hành những quy định mới dựa theo những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động tiêu các tiêu chí của Basel II, quan tâm đến rủi ro cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hoạt động, trong đó có Thông tư 41/2016/ hàng thương mại (NHTM). Điều này càng TT-NHNN (sau đây gọi tắt là Thông tư 41). trở nên quan trọng trong bối cảnh thay đổi Tuy nhiên, hầu hết phạm vi của các nghiên nhanh chóng của công nghệ ngân hàng, cứu về rủi ro hoạt động tại Việt Nam chỉ cùng với sự tăng trưởng về mức độ cạnh dừng lại về vấn đề quản trị rủi ro hoạt động tranh và bất ổn toàn cầu, khiến tần suất và và giải pháp hoàn thiện liên quan tại các tầm nghiêm trọng mà rủi ro hoạt động có NHTM riêng lẻ (ví dụ như các nghiên cứu thể gây ra sẽ ngày càng gia tăng (Xu và của Đặng Anh Tuấn và cộng sự, 2018; cộng sự, 2017). Trong quá khứ, rủi ro hoạt Nguyễn Lê Minh Phụng, 2019…). động đã từng bị bỏ quên và coi là loại rủi Với các lý do kể trên, việc đánh giá các ro không quá nghiêm trọng so với rủi ro thị nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại trường và rủi ro tín dụng (Siminyu và cộng các NHTM Việt Nam là cần thiết để đảm sự, 2017; Power, 2005). Loại rủi ro này chỉ bảo việc quản trị rủi ro hoạt động tại các trở nên đáng chú ý hơn khi những vụ bê bối NHTM được thực hiện một cách hiệu quả. tài chính, sai sót thông tin và hệ thống… Đồng thời, nghiên cứu cũng giúp các nhà diễn ra với tần suất cùng mức độ ngày càng quản lý đánh giá chính xác hơn về mức độ nghiêm trọng (Moosa, 2007), có thể kể rủi ro hoạt động tại các NHTM, từ đó, có đến như ở Union Bank of Switzerland năm những điều chỉnh chính sách cần thiết để 2011, Société Génerale năm 2008, Allied đảm bảo an toàn của hệ thống. Irish Bank năm 2002, Barings năm 1995 Với mục tiêu như vậy, bài viết được chia và Daiwa năm 1995 đã gây ra những tổn thành 5 phần. Ngoài phần 1 giới thiệu, phần thất lớn lần lượt là 2,3 tỷ USD, 7,2 tỷ USD, 2 sẽ đưa ra cơ sở lý thuyết và tổng quan 691 triệu USD, 1 tỷ USD và 1,4 tỷ USD nghiên cứu về rủi ro hoạt động. Trong phần (Fiordelisi và cộng sự, 2014). Hệ thống 3, nhóm tác giả đánh giá các nhân tố ảnh ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều tổn hưởng đến rủi ro hoạt động của các NHTM thất do rủi ro hoạt động như các vụ đại án Việt Nam bằng dữ liệu bảng và kết quả của tại Vietinbank năm 2011của Huỳnh Thị mô hình sẽ được đánh giá trong phần 4. Huyền Như hay vụ tham ô tài sản tại BIDV Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đề xuất Cầu Giấy năm 2007 (Tùng Lâm, 2017). một số khuyến nghị chính sách đối với Vì vậy, trong chiến lược phát triển ngành NHNN và các NHTM Việt Nam ở phần 5. Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu (NHNN) đã đặc biệt chú ý yêu cầu các NHTM nâng cao năng lực quản trị rủi ro 2.1. Cơ sở lý thuyết 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ HẢI TRUNG - NGUYỄN THỊ NHUNG - PHẠM NGỌC NGUYỆT MINH - LÊ THU HIỀN Theo định nghĩa của Ủy ban Basel, rủi ro II. Một trong những điểm mới của quy định hoạt động được định nghĩa: “Là một loại là việc đưa ra đề xuất về vốn yêu cầu cho rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân rủi ro hoạt động (KOR) tại các NHTM dựa như con người, sự không đầy đủ hoặc vận trên cơ sở điều chỉnh BIA của Basel II thông hành không tốt các quy trình, hệ thống, các qua chỉ số kinh doanh bình quân 3 năm gần sự kiện khách quan bên ngoài” (Basel II, nhất. Trên cơ sở đó, các NHTM sẽ phải đảm 2006). Theo Basel, rủi ro hoạt động là rủi ro bảo quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu do một nhóm các yếu tố tạo nên, bao gồm: bổ sung rủi ro hoạt động, bên cạnh rủi ro tín Quy trình, Con người, Hệ thống công nghệ dụng và rủi ro thị trường. thông tin, Các sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác. Trong đó, rủi ro hoạt động có thể 2.2. Tổng quan nghiên cứu chia cụ thể theo: Rủi ro do quy chế, quy trình nghiệp vụ; rủi ro do con người; rủi ro Các nghiên cứu xoay quanh vấn đề rủi từ hệ thống công nghệ thông tin; rủi ro do ro hoạt động tựu chung gồm 3 mục đích tác động từ bên ngoài; rủi ro do các nguyên nghiên cứu chính: Phương thức đo lường nhân khác. Từ việc phân loại cụ thể rủi ro rủi ro; Ảnh hưởng của rủi ro hoạt động đến hoạt động, việc quản trị trong các NHTM hoạt động kinh doanh và Các nhân tố ảnh sẽ trở nên dễ dàng hơn. hưởng đến rủi ro hoạt động. Dựa theo quy định của Basel II, rủi ro hoạt Việc đo lường rủi ro hoạt động không dễ động có thể đo lường bằng phương pháp dàng, do tính cá biệt, khó lượng hóa và tách định tính hoặc định lượng. Với phương bạch rủi ro hoạt động với các loại rủi ro pháp định tính, đây là phương pháp mang khác. Một số nghiên cứu đo lường rủi ro tính chủ quan và tham khảo trong nội bộ hoạt động gián tiếp thông qua mức hiệu quả khi mỗi ngân hàng tự thực hiện phân tích sử dụng tài sản hoặc thông qua lợi nhuận đánh giá, rút ra nhận xét theo các cấp độ, điều chỉnh rủi ro về vốn RAROC như tính nghiêm trọng của sự kiện. Khi sử dụng nghiên cứu của Chapelle và cộng sự (2008) phương pháp định lượng, các NHTM tổng (xem thêm Bekele, 2015; Muriithi, 2016; hợp số liệu thống kê, sử dụng các chỉ số về Ng’aari, 2016 và Simamora & Oswari, mức độ rủi ro hoặc tổn thất mà ngân hàng 2019 cho cách thức tương tự). Bên cạnh thu thập trong nội bộ. Dựa theo mức độ các cách tiếp cận để tính vốn yêu cầu mà ảnh hưởng và tần suất rủi ro hoạt động phát Basel đề xuất (SA, BIA và AMA), các nhà sinh, NHTM xây dựng ma trận rủi ro hoạt nghiên cứu đã phát triển các mô hình đo động. Để đo lường rủi ro hoạt động, Basel lường rủi ro hoạt động dựa trên giá trị chịu II đưa ra ba cách tiếp cận: Phương pháp rủi ro (Value at Risk- VaR), lý thuyết giá trị tiếp cận chỉ số cơ bản (BIA), phương pháp cực trị (Extreme Value Method), mạng lưới tiêu chuẩn hóa (SA) và phương pháp đo Bayesian hoặc những kỹ thuật phân tích số lường nâng cao (AMA) áp dụng cho ngân liệu khách quan (Feng-ge, Y., & Ping, Z, hàng lớn với mức độ phức tạp cao trong 2012). Những tác giả nghiên cứu đầu tiên hoạt động kinh doanh. trong lĩnh vực định lượng rủi ro hoạt động Nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại theo những phương pháp này có thể kể đến các NHTM, NHNN đã ban hành Thông tư như: Cremonino & Giorgino (1998), Cruz 41/2016/TT-NHNN nhằm đưa quản trị rủi và cộng sự (1998), Rockafellar & Uryasev ro của hệ thống ngân hàng Việt Nam tiến (1999) sử dụng giá trị chịu rủi ro dành cho gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế của Basel rủi ro hoạt động (OpVaR); Reimer & Neu Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 37
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (2003), Kartik & Reimer (2007), Aquaro cứu trước đây cũng chưa thể tiếp cận rủi ro và cộng sự (2009),… phát triển mạng lưới hoạt động dưới góc độ toàn hệ thống ngân Bayesian. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất hàng và yêu cầu của các cơ quan quản lý. của việc áp dụng các phương pháp định Trong bài viết này, nhóm tác giả lựa chọn lượng trên là việc cần có một bộ số liệu mức vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động được hoàn chỉnh từ nội bộ các NHTM cũng như quy định tại Thông tư 41 của NHNN làm số liệu đầy đủ về các tổn thất rủi ro hoạt tham chiếu cho mức độ rủi ro hoạt động động đã xảy ra trong quá khứ. của các NHTM. Phương pháp tiếp cận này Tuy rủi ro hoạt động có ảnh hưởng ngày cho phép các tác giả tận dụng các thông tin càng lớn tới hoạt động của các NHTM, các được công bố của các NHTM với các hoạt nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến động kinh doanh khác nhau, đồng thời gắn rủi ro hoạt động vẫn chưa được khai thác rủi ro hoạt động với mức vốn yêu cầu mà nhiều. Pakhchanyan (2016) thống kê và các NHTM phải đáp ứng theo yêu cầu từ cho thấy chỉ có 26/279 các bài nghiên cứu NHNN. Đồng thời, nghiên cứu này cũng dành sự quan tâm về chủ đề này (khoảng bổ sung và đóng góp thêm các chứng cứ 9%). Chernobai và cộng sự (2011) thực vào hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hiện xem xét các nhân tố trong nội bộ và hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR) của các tìm ra bằng chứng về mối liên hệ giữa sự NHTM Việt Nam như Vu và Dang (2020). phát sinh rủi ro hoạt động và sự yếu kém trong quản trị nội bộ, chỉ số quản trị và phúc 3. Phương pháp nghiên cứu lợi cho giám đốc điều hành. Fheili (2006), McConnell (2008), Wang & Hsu (2013) 3.1. Mô hình nghiên cứu là các nghiên cứu cùng đồng tình với ảnh hưởng của việc quản trị nhân sự tại tổ chức Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi đến những rủi ro hoạt động có thể gặp phải. ro hoạt động tại các NHTM Việt Nam, trên Một số nghiên cứu khác hướng đến tìm cơ sở tổng quan từ các nghiên cứu đi trước hiểu về tác động của các nhân tố trong nội nêu trên, nhóm nghiên cứu đề xuất phương bộ và cơ bản hơn như cường độ công việc trình hồi quy như sau: (Xu và cộng sự, 2020) hoặc đạo đức nhân KSi, t = β0 + β1GDPGt + βjXj, it + ui,t viên (Anh, T. D. & Linh, D. H, 2020). Đối Trong đó, i là ngân hàng, t là thời gian với nhóm nhân tố vĩ mô, nghiên cứu của (năm quan sát), là phần dư của mô hình Cope và cộng sự (2012), Abdymomunov hồi quy. Các tác giả sử dụng tỷ lệ vốn yêu (2014) cùng tìm ra ảnh hưởng của các yếu cầu cho rủi ro hoạt động tính theo quy định tố quy định, luật pháp, vùng miền, chỉ số tại Thông tư 41 trên tổng tài sản của ngân quản trị quốc gia và tăng trưởng kinh tế đến hàng i vào năm t để tham chiếu cho mức độ tổn thất do rủi ro hoạt động. Trong đó, tăng rủi ro hoạt động của ngân hàng tại mỗi năm trưởng kinh tế là yếu tố đóng vai trò quan tính toán. Cụ thể: trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản trị rủi ro nói chung và rủi ro hoạt động nói KORi, t = * 15%(*) riêng (Olalere và cộng sự, 2018). Có thể thấy, các nghiên cứu trên chủ yếu Trong đó: BIt: Giá trị của Chỉ số kinh doanh hướng tới việc đánh giá các nhân tố ảnh tại thời điểm tính toán, được xác định theo hưởng đến khả năng xảy ra các sự kiện công thức: rủi ro hoạt động. Đồng thời, những nghiên BI = IC + SC + FC 38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ HẢI TRUNG - NGUYỄN THỊ NHUNG - PHẠM NGỌC NGUYỆT MINH - LÊ THU HIỀN Trong đó: nhập (TNNLi, t): Nhân tố này đại diện cho - IC: Giá trị tuyệt đối của Thu nhập lãi và mức độ đa dạng trong hoạt động kinh các khoản thu nhập tương tự trừ Chi phí lãi doanh của ngân hàng (DeYoung và Rice, và các khoản chi phí tương tự; 2004; Stiroh và Rumble, 2006) với kỳ vọng - SC: Tổng giá trị của Thu nhập từ hoạt tác động cùng chiều đến rủi ro hoạt động động dịch vụ, Chi phí từ hoạt động dịch (Delpachitra và Lester; 2013; Li và Zhang, vụ, Thu nhập hoạt động khác, Chi phí hoạt 2013; Lepetit và cộng sự, 2007). động khác; - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - FC: Tổng của giá trị tuyệt đối Lãi/lỗ thuần (ROAi, t): Tỷ lệ này được kỳ vọng tồn tại từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, mua mối quan hệ ngược chiều với rủi ro hoạt bán chứng khoán kinh doanh và mua bán động theo các nghiên cứu của Tho’in chứng khoán đầu tư. và cộng sự (2018), Muriithi (2016), Al- KSi, t = KORi, t ÷ TAi, t tính bằng tỉ lệ vốn Tamimi và cộng sự (2015), Hussein A. yêu cầu cho rủi ro hoạt động trên tổng tài Hassan (2015), Adam và cộng sự, (2018). sản của ngân hàng i trong năm t là biến - Số lượng chi nhánh (CNi, t): Tỷ lệ này phụ thuộc thể hiện rủi ro hoạt động của thể hiện độ phủ rộng về mặt địa lý của ngân ngân hàng. Điều này để điều chỉnh cho hàng được kỳ vọng có thể gây tác động tác động của quy mô tổng tài sản tới rủi ro cùng chiều đến rủi ro hoạt động bởi các chi hoạt động tiềm ẩn của các NHTM (Wang nhánh, ngân hàng sẽ gặp các vấn đề liên và Hsu, 2013). quan đến con người, quy trình, yếu tố bên GDPGt là tốc độ tăng trường GDP, kiểm soát ngoài- những căn nguyên gây ra rủi ro hoạt cho điều kiện kinh tế vĩ mô của năm t. Tốc động- khi mạng lưới được tận dụng tối đa độ tăng trưởng GDP được kỳ vọng sẽ có tác và ngày càng mở rộng để khai thác, phục động âm đến rủi ro hoạt động (Cope và cộng vụ và xây dựng mối quan hệ với những sự, 2012; Abdymomunov, 2014) bởi rủi ro khách hàng tiềm năng (Knežević, 2013). hoạt động có xu hướng tăng trong các giai đoạn suy thoái kinh tế và ngược lại (Cope và 3.2. Phương pháp nghiên cứu cộng sự, 2012; Allen và Bali, 2007). Xj, it là các yếu tố bên trong của NHTM có Dữ liệu nghiên cứu được các tác giả tính thể ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của toán và thu thập từ báo cáo tài chính hợp NHTM. Cụ thể, các tác giả xem xét các nhất và báo cáo thường niên của 25 NHTM nhân tố tiềm tàng sau có thể ảnh hưởng đến Việt Nam trong 11 năm, từ 2009- 2019. rủi ro hoạt động của NHTM: Trong 25 ngân hàng trên có 4 NHTM có - Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản sở hữu vốn nhà nước (Agribank, BIDV, (CVi, t): Tỷ lệ này được kỳ vọng sẽ tác động Vietcombank và Vietinbank) và 21 NHTM cùng chiều đến rủi ro hoạt động do việc cổ phần. Riêng dữ liệu biến vĩ mô GDPG không xem xét kỹ lưỡng các tiêu chuẩn 4C được thu thập từ nguồn Tổng cục Thống kê. bao gồm uy tín, năng lực, tài sản thế chấp Kết quả thu thập được bộ dữ liệu dạng bảng và vốn của người đi vay bên cạnh các điều cân bằng (Balanced Panel Data) với 275 kiện khác như hoàn cảnh kinh tế, tình trạng quan sát. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, hoạt động kinh doanh có thể gây ra rủi các tác giả thực hiện phương pháp hồi quy ro hoạt động trong quá trình cấp tín dụng tiêu chuẩn đối với dữ liệu dạng bảng thông (Maina và cộng sự, 2014). qua 3 phương pháp Pooled OLS, hiệu ứng - Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu cố định (Fixed Effect Model- FEM) và hiệu Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 39
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 1. Các biến sử dụng trong mô hình Tên biến Công thức tính Dấu kỳ vọng Nguồn tham khảo KSi, t = KORi, t ÷ TAi, t Vốn yêu cầu cho KORi, t:Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động của ngân hàng i cho năm t tính Wang và Hsu (2013), rủi ro hoạt động theo công thức (*) theo quy định tại Chernobai và cộng sự trên tổng tài sản Thông tư 41 (2011) () TAi, t: tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t Cope và cộng sự Tốc độ tăng (2012); Abdymomunov trưởng tổng sản Tốc độ tăng trưởng của GDP hàng - (2014); Olalere và cộng phẩm quốc nội năm sự (2018); Allen và Bali (GDPG) (2007) Dư nợ cho vay (Cho vay khách hàng)/ Basel (2004); Maina và trên tổng tài sản + (Tổng tài sản) cộng sự (2014) (CV) DeYoung và Rice (2004); Singh và các cộng sự (2016); Stiroh Thu nhập ngoài (Thu nhập ngoài lãi)/ và Rumble (2006); lãi trên tổng thu + (Tổng thu nhập) Lepetit và cộng sự nhập (TNNL) (2007); Delpachitra và Lester (2013); Li và Zhang (2013) Tho’in (2018); Muriithi (2016) Al-Tamimi và Lợi nhuận trên (Lợi nhuận sau thuế)/ các cộng sự (2015); tổng tài sản - (Tổng tài sản bình quân) Hussein A. Hassan (ROA) (2015); Adam và cộng sự, (2018) Số lượng chi Walker (2015); Ln(Số lượng chi nhánh) + nhánh (CN) Knezevic (2013) Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp ứng bất định (Random Effect Model- REM). đối nhỏ. Điều này cho thấy mức độ đa dạng Dữ liệu được hỗ trợ xử lý bởi Stata 14.2. trong danh mục hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam có sự khác biệt tương 4. Kết quả mô hình đánh giá các nhân tố đối lớn. Giá trị trung bình của biến KS ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các khoảng 0,005 cho thấy các ngân hàng trong ngân hàng thương mại nghiên cứu có tỷ lệ vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động trên tổng tài sản thấp. 4.1. Thống kê mô tả Bảng 3 thể hiện ma trận tương quan giữa các biến. Có thể thấy mức độ tương quan Bảng 2 mô tả thống kê các biến sử dụng giữa các biến không lớn, trong khoảng từ trong mô hình. Ngoại trừ biến TNNL có độ -0,5 đến 0,5, chứng tỏ khả năng xảy ra hiện lệch chuẩn lớn hơn so với giá trị trung bình tượng đa cộng tuyến thấp. Đáng chú ý nhất thì độ biến thiên của các còn lại biến tương là mối tương quan ngược chiều giữa biến 40 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ HẢI TRUNG - NGUYỄN THỊ NHUNG - PHẠM NGỌC NGUYỆT MINH - LÊ THU HIỀN Bảng 2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Tên Giá trị trung Độ lệch Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất biến bình chuẩn KS 274 0,0051674 0,0020418 0,0018646 0,0146896 GDPG 275 0,0622817 0,0062533 0,0524737 0,0707579 CV 275 0,5546903 0,1376251 0,1472547 0,8186418 TNNL 275 0,2336773 0,7073287 -0,2593977 11,65031 ROA 275 0,0093109 0,0084982 -0,0599 0,0557 CN 265 3,874896 0,972618 1,609438 7,740664 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả thông qua phần mềm Stata 14.2 Bảng 3. Ma trận tương quan giữa các biến KS GDPG CV TNNL ROA CN KS 1 GDPG -0,1017 1 CV 0,3026 0,2553 1 TNNL 0,0228 0,0014 -0,1875 1 ROA 0,2492 -0,0223 0,0934 -0,4746 1 CN 0,2016 0,1252 0,4209 -0,0632 0,0058 1 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả thông qua phần mềm Stata 14.2 TNNL và biến ROA với hệ số -0,4746 cho Kết quả cho thấy mô hình FEM cần được thấy việc mở rộng kinh doanh phi truyền hiệu chỉnh theo phương pháp sai số mạnh thống chưa thực sự tạo ra hiệu quả tốt cho theo nhóm (Clustered Standard Error) để các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, số lượng đảm bảo tính vững của kết luận mô hình. chi nhánh cũng có ảnh hưởng rõ ràng đến So sánh với mô hình FEM ban đầu, mô hình mức cho vay của các NHTM, với hệ số FEM hiệu chỉnh không làm biến đổi giá trị tương quan là 0,4209. của các hệ số hồi quy ước lượng (độ lớn và chiều tác động) nhưng thực hiện điều chỉnh 4.2. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình các sai số chuẩn. Tại mức ý nghĩa 1%, mức rủi ro hoạt động chịu tác động ngược chiều Hệ số VIF trung bình = 1,25 và các VIF của với yếu tố mức tăng trưởng kinh tế và chịu các biến độc lập đều có giá trị nhỏ hơn 2, từ tác động cùng chiều với tỷ lệ dư nợ cho vay đó cho thấy mô hình hồi quy không có hiện trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi tượng đa cộng tuyến. Kết quả của các kiểm trên tổng thu nhập và số chi nhánh. Trong định F, Hausman và Lagrangian multiplier khi đó, tỉ suất sinh lời trên tài sản có quan (LM) cho thấy mô hình tác động cố định hệ dương với tỷ lệ vốn yêu cầu cho rủi ro FEM phù hợp với nghiên cứu. Các tác giả hoạt động trên tổng tài sản ngân hàng tại tiến hành kiểm định Modified Wald với hiện mức ý nghĩa 10%. tượng phương sai sai số thay đổi và kiểm định Wooldridge với hiện tượng tương quan 4.3. Thảo luận kết quả chuỗi trong mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 41
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 4. Kết quả hồi quy và kiểm định các mô hình Pooled OLS REM FEM FEM hiệu chỉnh VIF GDPG -0,0625* -0,0716* -0,0861* -0,0861* 1,33 (0,0186) (0,0164) (0,0168) (0,1998) CV 0,005* 0,0054* 0,0052* 0,0052* 1,33 (0,0009) (0,0011) (0,0012) (0,0018) TNNL 0,0007* 0,0005* 0,0006* 0,0006* 1,29 (0,0002) (0,0002) (0,0002) (0,0002) ROA 0,0817* 0,0485* 0,0447* 0,0447*** 1,22 (0,0153) (0,0145) (0,01503) (0,0244) CN 0,0002*** 0,0004** 0,0011* 0,0011* 1,07 (0,0001) (0,0002) (0,0004) (0,0004) R-squared 0,2263 0,1772 0,1938 0,1938 F test 6,30* LM test 87,66* Hausman test 75,30* Modified Wald test 2523,92* Wooldridge test 219,145* Kết quả hồi quy mô hình theo các phương pháp PoolOLS, hiệu ứng cố định (FEM), hiệu ứng bất định (REM) và hiệu ứng cố định có hiệu chỉnh (FEM có hiệu chỉnh). Trong bảng này, biến phụ thuộc (KS) là tỷ lệ vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động trên tổng tài sản. Các biến giải thích gồm: tốc độ tăng trưởng GDP (GDPG), tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (CV), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập (TNNL), tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), số chi nhánh ngân hàng (CN). Các số trong ngoặc đơn là giá trị sai số của hệ số hồi quy các biến số. Các kiểm định F, LM, Hausman, Modified Wald và Wooldridge được sử dụng để lựa chọn mô hình phù hợp. *, ** và *** ký hiệu mức độ có ý nghĩa thống kê ở các độ tin cậy 1%, 5% và 10%. Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả thông qua phần mềm Stata 14.2 Bảng 4 cho thấy biến GDPG có tác động tích cực tới việc kiểm soát chất lượng vận âm và có ý nghĩa thống kê. Điều này có hành nội bộ và năng lực quản trị rủi ro hoạt nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng thì động của các NHTM. tỷ lệ vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động trên Tác động cùng chiều của ROA tới tỷ lệ vốn tổng tài sản của NHTM giảm và ngược lại. yêu cầu cho rủi ro hoạt động của NHTM Kết quả này giống với kỳ vọng và tương ngược lại với kỳ vọng nhóm tác giả. Kết đồng với kết quả của Olalere và cộng sự quả này hàm ý NHTM có mức độ sinh lời (2018), Cope và cộng sự (2012) cũng đưa trên tài sản cao thì dễ gặp rủi ro hoạt động ra mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ hơn vì các hoạt động kinh doanh đem lại tăng trưởng GDP và tổn thất bởi rủi ro hoạt lợi nhuận cao thường đi kèm với mức rủi động tại các tổ chức tài chính. Có thể thấy ro tương đối lớn. Điều này phù hợp với tác rằng tăng trưởng kinh tế giúp tăng khả năng động cùng chiều với ý nghĩa thống kê của cấp tín dụng cho nền kinh tế và khả năng CV tới rủi ro hoạt động của các NHTM sinh lời của các NHTM, từ đó, ảnh hưởng Việt Nam. Các NHTM Việt Nam vẫn chủ 42 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ HẢI TRUNG - NGUYỄN THỊ NHUNG - PHẠM NGỌC NGUYỆT MINH - LÊ THU HIỀN yếu thực hiện các hoạt động cho vay truyền 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách thống với tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản cao. Tuy nhiên, hoạt động cấp tín dụng Dựa trên bộ dữ liệu từ báo cáo tài chính có thể tiềm ẩn rủi ro hoạt động từ quy trình hợp nhất và báo cáo thường niên của 25 không hợp lý hoặc rủi ro đạo đức xuất phát NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009- từ cán bộ nhân viên ngân hàng hay khách 2019, nghiên cứu chỉ ra với mức ý nghĩa hàng. Điển hình là vụ án của Phạm Kim 1%, mối tương quan giữa tỷ số vốn yêu cầu Ngân - nguyên Phó Phòng kế toán kiêm cho rủi ro hoạt động trên tổng tài sản và tốc giao dịch viên của Chi nhánh Ngân hàng độ tăng trưởng kinh tế là ngược chiều. Theo Agribank Cốc Lếu, Lào Cai đã nổi lòng kết quả nghiên cứu, ngoại trừ tỷ suất sinh tham, lợi dụng sơ hở của quy trình thanh lời trên tài sản được ước lượng rằng có mối toán tài khoản, thực hiện hành vi lập chứng quan hệ cùng chiều đến rủi ro hoạt động tại từ giả, chiếm đoạt hơn 4,2 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng với mức ý nghĩa 10%, các biến tiết kiệm của khách hàng (Kim Anh, 2019). số tài chính còn lại của NHTM như tỷ lệ dư Tác động cùng chiều với ý nghĩa thống kê nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập 1% của TNNL cho thấy rủi ro hoạt động ngoài lãi trên tổng thu nhập và biến số chi tiềm ẩn trong xu hướng phát triển các nhánh đều có tác động cùng chiều đến biến dịch vụ tài chính phi truyền thống của các phụ thuộc tại mức ý nghĩa 1%. NHTM Việt Nam. Kết quả này phù hợp với Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nghiên cứu của Lepetit & cộng sự (2007), đề xuất một số khuyến nghị như sau: theo đó các ngân hàng quá chú trọng vào Đối với NHNN: Thứ nhất, NHNN cần hoạt động phi truyền thống sẽ phải hứng giám sát chặt chẽ số lượng chi nhánh của chịu mức rủi ro cao hơn. Mặc dù đem lại lợi các NHTM theo như quy định ở Thông nhuận đáng kể, việc mở rộng kinh doanh tư 33/VBHN-NHNN, quy mô từng đơn ngoài lãi cũng có thể làm xuất hiện nhiều vị ngân hàng phải phù hợp với năng lực áp lực trong công tác quản lý, tạo điều kiện quản trị rủi ro, bao gồm quản trị rủi ro hoạt cho rủi ro hoạt động xảy ra, đặc biệt với động. Thứ hai, cơ quan đầu ngành cần tạo chất lượng quản trị rủi ro chưa thực sự tốt ở lập mạng lưới thông tin giữa các ngân hàng các NHTM Việt Nam về dữ liệu tổn thất để các NHTM có thể Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng số chi cùng trao đổi, chia sẻ những sự kiện đã xảy nhánh có tác động cùng chiều tới tỷ lệ vốn ra và phòng tránh những rủi ro hoạt động yêu cầu cho rủi ro hoạt động trên tổng tài có thể sẽ gặp phải. Thứ ba, NHNN nên bổ sản. Với cơ cấu tổ chức ngân hàng như ở sung quy định cụ thể về cách thức trích Việt Nam còn khá cồng kềnh và phức tạp, lập dự phòng đối với rủi ro hoạt động vì các ngân hàng càng dễ gặp bất lợi trong công tác trích lập dự phòng hoàn thiện sẽ việc bàn giao, giám sát quy trình làm việc là một loại “bảo hiểm” giúp NHTM giảm của cả hệ thống chi nhánh và nhân viên thiểu tổn thất khi xảy ra. Thứ tư, NHNN cũng như trong việc công bố thông tin đến cần đẩy mạnh vai trò của cơ quan thanh tra khách hàng. Ngoài ra với những chi nhánh giám sát ngành ngân hàng trong quá trình ngân hàng được đặt tại nước ngoài có thể vận hành hệ thống ngân hàng để duy trì các còn bị tác động bởi rủi ro pháp lý hoặc các hoạt động tại các các ngân hàng diễn ra an sự kiện gây ra thiệt hại về tài sản, vật chất toàn, lành mạnh và đạt hiệu quả cao. do các nguyên nhân khách quan khác. Đối với hệ thống NHTM: Thứ nhất, các NHTM cần đảm bảo quy mô hoạt động Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 43
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam tương quan với năng lực quản trị rủi ro của tối đa và song song với việc đảm bảo và tổ chức, đặc biệt là những ngân hàng có đẩy mạnh chất lượng dịch vụ và nghiệp vụ số lượng chi nhánh lớn vì càng nhiều chi tại ngân hàng nhánh thành lập thì khả năng xảy ra sự cố Thứ ba, các NHTM cần tiếp tục triển khai rủi ro hoạt động trong quy trình làm việc xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng hệ thống càng lớn. Các NHTM cần tiếp tục thực hiện quản trị rủi ro hoạt động theo quy định của xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý chất NHNN và thông lệ quốc tế, có thể kể đến lượng các sản phẩm dịch vụ và nghiệp vụ đã như khung quản trị rủi ro hoạt động theo thực hiện tại ngân hàng, song song với các Basel II. Cụ thể, các ngân hàng nên triển hệ thống chốt kiểm soát quan trọng trong khai xây dựng bộ cơ sở dữ liệu thu thập và nội bộ từng chi nhánh, phòng giao dịch. tập hợp các dấu hiệu nhận biết rủi ro hoạt Việc bảo đảm chất lượng của các nghiệp động thường xuất hiện trên hệ thống; thực vụ trong hệ thống thông qua các chốt kiểm hiện đo lường rủi ro sử dụng các chỉ tiêu soát trong hệ thống làm giảm thiểu những chính, ứng dụng phương pháp đo lường rủi ro có khả năng mắc phải trong hệ thống AMA theo Basel II và đưa ra những biện và quy trình vận hành tại tổ chức. pháp giảm thiểu rủi ro hoạt động cho từng Thứ hai, các NHTM cần phân bổ nguồn lực phòng ban chức năng, từng nghiệp vụ trong tài chính của mình một cách có hệ thống quá trình vận hành. để phòng ngừa xảy ra rủi ro hoạt động. Thực tế, bài nghiên cứu vẫn có hạn chế nhất Theo kết quả nghiên cứu, những chỉ tiêu định về mặt thu thập số liệu với mẫu nghiên tài chính nội bộ như thu nhập ngoài lãi, cứu chỉ bao gồm dữ liệu của 25 NHTM đã cho vay khách hàng hay tỷ lệ sinh lời đều công bố đầy đủ báo cáo tài chính hợp nhất ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của các qua các năm từ 2009 đến 2019 trên tổng số NHTM. Các nghiệp vụ càng phức tạp hoặc 49 NHTM tại Việt Nam. Ngoài ra, kết quả sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng đa dạng, nghiên cứu bị hạn chế bởi các nhân tố tác sử dụng càng nhiều yếu tố công nghệ càng động đến rủi ro hoạt động mà nhóm nghiên tiềm ẩn nguy cơ rủi ro hoạt động. Các nhà cứu có thể thu thập được dựa trên các báo quản trị NHTM nên chia nhỏ cơ cấu tổ cáo công khai. Các nghiên cứu sau này có chức, bảo đảm duy trì an toàn trong từng thể tiếp tục mở rộng thêm các nhóm nhân tố khâu vận hành tại từng phòng ban với mức ảnh hưởng khác, trong đó có thể thử thêm độ chất lượng cao. Từ đó, về mặt tổng thể các biến về quản trị nội bộ để tìm hiểu tác tổ chức, rủi ro hoạt động sẽ được hạn chế động của chúng đến rủi ro hoạt động ■ Tài liệu tham khảo Abdymomunov, A. (2014), ‘Banking Sector Operational Losses and Macroeconomic Environment’, SSRN Electronic Journal, DOI: 10.2139/ssrn.2504161. Allen, L. & Bali, T. G. (2007), ‘Cyclicality in catastrophic and operational risk measurements’, Journal of Banking and Finance, 31(4), 1191–1235, DOI: 10.1016/j.jbankfin.2006.10.007. Anh, T. D. & Linh, D. H. (2020), ‘Factors Affecting Moral Hazard Management in Banks: Case of Vietnam’, ijssei.in, DOI: 10.23958/ijssei/vol06-i02/194. Aquaro, V. & c.s. (2009), ‘A Bayesian Networks Approach to Operational Risk’, Physica A: Statistical Mechanics and its Applications, 389(8), 1721–1728, DOI: 10.1016/j.physa.2009.12.043. Basel Committee on Banking Supervision (2004), Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: a Revised Framework. Basel Committee on Banking Supervision (2006), Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: A Revised Framework - Comprehensive Version. Bekele, B. S. (2015), ‘The Nexus between Bank Specific Risk Management Practice and Financial Performance: A Study on Selected Commercial Banks in Ethiopia’, SSRN Electronic Journal, DOI: 10.2139/ssrn.2841206. Chernobai, A., Jorion, P. và Yu, F. (2011), ‘The determinants of operational risk in U.S. financial institutions’, Journal 44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
- LÊ HẢI TRUNG - NGUYỄN THỊ NHUNG - PHẠM NGỌC NGUYỆT MINH - LÊ THU HIỀN of Financial and Quantitative Analysis, 46(6), 1683–1725, DOI: 10.1017/S0022109011000500. Cope, E. W., Piche, M. T. & Walter, J. S. (2012), ‘Macroenvironmental determinants of operational loss severity’, Journal of Banking and Finance, 36(5), 1362–1380, DOI: 10.1016/j.jbankfin.2011.11.022. Cremonino, A. M. & Giorgino, M. A. (1998), ‘A VAR Model as Risk Management Tool and Risk Adjusted Performance Measures’, SSRN Electronic Journal, DOI: 10.2139/ssrn.160653. Cruz, M., Coleman, R. & Salkin, G. (1998), ‘Modeling and measuring operational risk’, The Journal of Risk, 1(1), 63–72, DOI: 10.21314/jor.1998.002. Đặng Anh Tuấn, Trần Nhật Trang & Trần Quang Thái (2018), ‘Quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Kinh tế Việt Nam năm 2018 và triển vọng năm 2019: Hướng tới chính sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 354-379. Delpachitra, S. & Lester, L. (2013), ‘Non-Interest Income: Are Australian Banks Moving Away from their Traditional Businesses?’, Economic Papers, 32(2), 190–199, DOI: 10.1111/1759-3441.12032. DeYoung, R. & Rice, T. (2004), ‘Noninterest income and financial performance at U.S. commercial banks’, Financial Review, 39(1), 101–127, DOI: 10.1111/j.0732-8516.2004.00069.x. Feng-ge, Y., & Ping, Z. (2012). ‘The Measurement of Operational Risk Based on CVaR: A Decision Engineering Technique’, Systems Engineering Procedia, 4, 438–447, DOI: 10.1016/J.SEPRO.2012.01.008 Fheili, M.I (2006), Developing human resources key risk indicators—Know Your Staff (KYS) practices’, Journal of Operational Risk, 2006, 1, 71–85. Fiordelisi, F., Schwizer, P. & Soana, M.-G. (2012), “Reputational Losses and Operational Risk in Banking”, SSRN Electronic Journal. DOI: 10.2139/ssrn.1782247. Kim Anh (2019), “Nhận diện tội phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng”, Báo Công an nhân dân điện tử, truy cập lần cuối ngày 23/5/2021, từ . Kartik, A., & Reimer, K. (2007), ‘Phase transitions in operational risk’, Physical Review E, 75(1 part 2), 1–14. Knežević, M. (2013), ‘Operational Risk- Challenges for Banking Industry’, Economic Analysis, 46 (1–2), 40–52. Lepetit, L. & c.s. (2007), ‘Bank income structure and risk: An empirical analysis of European banks’, DOI: 10.1016/j. jbankfin.2007.12.002ï. Li, L. & Zhang, Y. (2013), ‘Are there diversification benefits of increasing noninterest income in the Chinese banking industry?’, Journal of Empirical Finance, 24, 151–165, DOI: 10.1016/j.jempfin.2013.10.004. Maina, G. N., Alala, O., Wabwile, E. S., & Douglas, D. M. (2014), ‘Effects of Operational Risks in the Lending Process of Commercial Banks Profitability in Kakamega Town’, International Journal of Business and Management Invention, 3, 11–17. McConnell, P. (2008), ‘People risk: where are the boundaries?’, Journal of Risk Management in Financial Institutions, 1(4), 370-381. Moosa, I. (2007), ‘Misconceptions about operational risk’, The Journal of Operational Risk, 1(4), 97–104, DOI: 10.21314/jop.2006.018. Moosa, I. A. (2007), ‘Operational risk: A survey’, Financial Markets, Institutions and Instruments. Blackwell Publishing Inc., 167–200, DOI: 10.1111/j.1468-0416.2007.00123.x. Muriithi, J. G. (2016), ‘The effect of financial risk on financial performance of commercial banks in Kenya’, doctoral thesis, Jomo Kenyatta University of Agriculture and Technology. Ng’aari, E. W. (2016), ‘Effect of risk management practices on profitability of listed commercial banks in Kenya’, master’s dissertation, KCA University. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 33/VBHN-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, ban hành ngày 16/9/2019 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 30/12/2016. Nguyễn Lê Minh Phụng (2019), ‘Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam’, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Olalere, O. E. & c.s. (2018), ‘An Investigation into Operational Risk in Commercial Banks: Empirical Evidence from Nigeria’, International Journal of Accounting, 3(12), 49-62 Pakhchanyan, S. (2016), ‘Operational Risk Management in Financial Institutions: A Literature Review’, International Journal of Financial Studies, 4(4), 20. DOI: 10.3390/ijfs4040020 Power, M. (2005), ‘The invention of operational risk’, Review of International Political Economy, 12(4), 577–599, DOI: 10.1080/09692290500240271. Reimer, K., & Neu, P. (2003), ‘Functional correlation approach to operational risk in banking organizations’, Physica A: Statistical Mechanics and its Applications, 322(1), 650–666. Siminyu, M., Clive, M., & Musiega, M. (2017), ‘Influence of operational risk on financial performance of deposit taking savings and credit co-operatives in Kakamega County’, International Journal of Management and Commerce Innovations, 4(2), 509-518. Retrieved from https://www.researchpublish.com/journal/IJMCI/ Issue-2-October-2016-March-2017/0 Stiroh, K. & Rumble, A. (2006), ‘The dark side of diversification: The case of US financial holding companies’, Journal of Banking & Finance, 30(8), 2131–2161. Tamimi, H. Al, Miniaoui, H. & Kelish, W. El (2015), ‘Financial risk and Islamic banks’ performance in the GCC Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 45
- Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam countries’, University of Wollongong in Dubai - Papers. Tho’in, M., Irawati, T. & Lee, M. (2018), ‘Risk and financial health level of Sharia banking’, Journal Research and Analysis: Economy, 1(1), 19–26. Tùng Lâm (2017), Những đại án làm rúng động ngành ngân hàng 20 năm qua, truy cập ngày 31/7/2021, từ Vu, H. P. & Dang, N. D. (2020), ‘Determinants influencing capital adequacy ratio of vietnamese commercial banks’, Accounting, 6(5), 871–878, DOI: 10.5267/j.ac.2020.5.007. Walker JR, F. R. (2015), ‘The Increasing Importance of Operational Risk in Enterprise Risk Management’, The Journal of Enterprise Risk Management (JERM), 1(1). Wang, T. & Hsu, C. (2013), ‘Board composition and operational risk events of financial institutions’, Journal of Banking and Finance, 37(6), 2042–2051, DOI: 10.1016/j.jbankfin.2013.01.027. Xu, Y., Pinedo, M. & Xue, M. (2017), ‘Operational Risk in Financial Services: A Review and New Research Opportunities’, Production and Operations Management, 26(3), 426–445, DOI: 10.1111/poms.12652. Xu, Y., Tan, T., & Netessine, S. (2020), ‘The Impact of Workload on Operational Risk: Evidence from a Commercial Bank’, SSRN Electronic Journal. https://doi.org/10.2139/SSRN.3075452 Phụ lục. Danh sách 25 ngân hàng thương mại trong nghiên cứu STT Mã chứng khoán Tên ngân hàng 1 ABB Ngân hàng TMCP An Bình 2 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 4 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 5 BVB Ngân hàng TMCP Bản Việt 6 CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 7 EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 8 HDB Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 9 KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long 10 LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 11 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội 12 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam 13 NVB Ngân hàng TMCP Quốc Dân 14 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông 15 PGB Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 16 SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 17 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 18 SSB Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 19 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 20 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 21 TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong 22 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 23 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 24 Ngân hàng TMCP Việt Á 25 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 46 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ
4 p | 243 | 35
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam
5 p | 308 | 34
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế
9 p | 247 | 30
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 175 | 15
-
Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn từ mô hình tĩnh đến mô hình động: Nghiên cứu trong ngành bất động sản Việt Nam
17 p | 148 | 14
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
19 p | 197 | 14
-
Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giá đất đô thị
5 p | 129 | 9
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn của ngân hàng
9 p | 141 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng nhà ở của hộ gia đình tại thành phố Cần Thơ
3 p | 120 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ tín dụng ngân hàng dài hạn của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 72 | 5
-
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp: Dữ liệu tại các đơn vị trực thuộc tổng công ty bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
8 p | 119 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
16 p | 107 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
6 p | 42 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 25 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 20 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách ở các nước Đông Nam Á
7 p | 11 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Sun Life tại thành phố Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (FAHP) để xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ điện toán đám mây tại các ngân hàng Việt Nam
12 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn