intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh" được thực hiện nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM. Đề tài được nghiên cứu thông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng bằng việc sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÔNG TY DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Huỳnh Tấn Lực1,2* 1 Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2 Hội Tư vấn và Đại lý thuế Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: luchuynhtan@gmail.com. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM. Đề tài được nghiên cứu thông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng bằng việc sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA). Kết quả đã xác định có 7 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM bao gồm: Hình ảnh nhà cung cấp, Khả năng đáp ứng, Sự giới thiệu, Lợi ích cảm nhận, Đội ngũ nhân viên, Giá phí và Trình độ chuyên môn. h dịch vụ kế toán; doanh nghiệp nhỏ và vừa; lựa chọn; thành phố Hồ Chí Minh. I. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính thông qua công cụ hữu hiệu này. Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, kế toán càng trở nên quan trọng trong việc cung cấp thông tin về kinh tế tài chính phục vụ cho công tác điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của các DN. Tuy nhiên hầu hết những đơn vị mới thành lập đều thất bại nhanh chóng vì họ không nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán, thuế và pháp luật. Mặt khác, để tổ chức một bộ phận kế toán riêng thì chi phí chi để vận hành là cao so với quy mô và tiềm lực của DN, đồng thời hiệu quả mang lại trong việc tổ chức công tác kế toán để cung cấp thông tin phục vụ quản lý không cao. Theo Luật kế toán Việt Nam (2015), DN hoàn toàn có thể lựa chọn DVKT với chi phí thấp mà hiệu quả chấp nhận được, do vậy trong thời gian gần đây các DN nói chung, đặc biệt là các DNNVV thường tìm đến công ty dịch vụ kế toán như là một nhu cầu thiết yếu đối với họ. Hơn nữa, theo xu hướng hiện nay, đối với các DN việc sử dụng DVKT trong tổ chức công tác kế toán mà không phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán đang là xu hướng phổ biến ở tất cả các nước phát triển mà các DN đang triển khai thực hiện ngày càng nhiều mà Việt Nam cũng không là ngoại lệ. 2. Cơ sở lý thuyết 2.1 Tổng quan các nghiên cứu trước Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Chẳng hạn, Saxby, Carl L., và cộng sự (2004) đã tiến hành khám phá các nhân tố tác động đến chất lượng DVKT cũng như đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến sự hài lòng của khách hàng. Carl L. Saxby và cộng sự dùng mô hình năm nhân tố SERVQUAL để khám phá ra các nhân tố tác động đến chất lượng DVKT bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia. Mặt khác, để đo lường mối liên hệ giữa chất lượng DVKT đến sự hài lòng của khách hàng bằng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát với thang đo dựa trện mô hình SERVQUAL. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty DVKT có thể nâng cao sự hài lòng khách hàng bằng cách tập trung vào tiêu chí 248
  2. bằng cấp “ chứng chỉ kế toán công chứng” với nhân tố sự tin cậy và năng lực phục vụ, đồng thời kiến thức chuyên môn kế toán viên thực hiện dịch vụ cũng là một trong những thành phần quan trọng của tác động đến sự hài lòng khách hàng và sự lựa chọn dịch vụ sử dụng của các DN. Tiếp tục kế thừa nghiên cứu trước liên quan đến công cụ SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ, Maja Zaman Groff và cộng sự (2012) đã xác định ảnh hưởng của trình độ chuyên môn của đơn vị cung cấp DVKT trong nhận thức của khách hàng về lựa chọn dịch DVKT của họ. Trong nghiên cứu với tựa đề của tác giả Nguyễn Vũ Việt (2013), tác giả xác định các yếu tố thuộc về môi trường và các tiêu chí đánh giá các yếu tố này ảnh hưởng đến thị trường DVKT bao gồm: kinh tế, pháp lý và văn hóa xã hội. Các quy định khung pháp lý về quản lý kinh tế tài chính và về lĩnh vực kế toán gắn liền với sự tồn tại và phát triển của thị trường DVKT. Các tiêu chí đo lường và đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường là cơ sở để đánh giá yếu tô môi trường kinh tế ảnh hưởng tới sự phát triển của DVKT. Những khía cạnh của văn hóa xã hội trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường DVKT gồm: quan điểm của xã hội về ý nghĩa của thông tin tài chính và tính minh bạch của thông tin, thói quen và phương thức truyền thống ảnh hưởng sâu sắc đến mức độ chấp nhận DVKT của các DN. Ajmal Hafeez và Otto Andersen (2014) nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết mục tiêu xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thực tiễn thuê ngoài dịch vụ kế toán giữa các DNVVN tại Pakistan. Nghiên cứu tiến hành thực hiện một cuộc khảo sát với 302 DNVVN Pakistan, bằng cách sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, các đối tượng khảo sát bao gồm chủ sở hữu /quản lý/giám đốc tài chính của các doanh nghiệp đó ở 9 thành phố lớn của Pakistan. Bằng phân tích hồi quy đa biến kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất các nhiệm vụ không thường xuyên, tính đặc thù của tài sản, cơ hội, niềm tin vào kế toán và cạnh tranh có tác động đáng kể đến thuê ngoài dịch vụ kế toán. Hơn nữa, các biến kiểm soát như giới tính, trình độ giáo dục, kinh nghiệm, quy mô doanh nghiệp và độ tuổi công ty cũng ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài dịch vụ kế toán. Điều này được giải thích rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hạn chế về nguồn lực của đơn vị nên họ thay đổi phương thức tổ chức công tác kế toán nội bộ truyền thống bằng việc thuê ngoài dịch vụ kế toán. 2.2 Khái quát về dịch vụ kế toán Khái niệm dịch vụ kế toán: Theo luật kế toán Việt Nam năm 2015 do Quốc Hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015 thì hoạt động kinh doanh DVKT là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của tổ chức hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán. Các sản phẩm củ dịch vụ ế toán Tại Điều 55, Luật kế toán Việt Nam (2015) có quy định, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh DVKT được thực hiện các dịch vụ kế toán sau: Làm kế toán; Làm kế toán trưởng; Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán; Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán; Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán; Tư vấn tài chính; Kê khai thuế; Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật. 2.3 Các lý thuyết nền (1) Lý thuyết hành vi Quy trình mua dịch vụ của DN cũng được thực hiện bởi những con người. Người quyết định việc mua dịch vụ trong DN là ban lãnh đạo của công ty. Việc quyết định lựa chọn dịch vụ ảnh hưởng bởi hành vi của con người. Lý thuyết về hành vi được thể hiện qua lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA). Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975. Mô hình TRA cho thấy hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ và chuẩn chủ quan. Trong đó, thái độ được đo lường bằng niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm. 249
  3. Chuẩn chủ quan là tác động của những người ảnh hưởng như bạn bè, đồng nghiệp, những người từng sử dụng dịch vụ,...đến quyết định mua của một cá nhân. Mô hình mua dịch vụ và lý thuyết hành động hợp lý là một trong những cơ sở để giải thích hành vi của người sử dụng dịch vụ. Lý thuyết này là cơ sở giải thích cho mối quan hệ giữa những người có ảnh hưởng như nhân tố sự giới thiệu (bạn bè, đồng nghiệp, những người từng sử dụng dịch vụ...) đến quyết định lựa chọn công ty DVKT của các DN. (2) Lý thuyết chi phí giao dịch Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economies theory - TCE) của DN được Ronald Harry Coase đưa ra lần đầu tiên vào năm 1937 và được O.E. Williamson cùng những người khác tiếp tục phát triển cho đến nay. Lý thuyết này cho rằng một DN có thể cạnh tranh và tồn tại phụ thuộc rất lớn vào việc tiết kiệm chi phí giao dịch. Lý thuyết này giải thích cho câu hỏi “Tại sao một số hoạt động lại được thuê ngoài DN?”. Câu trả lời là sử dụng dịch vụ thuê ngoài để tiết kiệm chi phí cho DN. Như vậy, lý thuyết của Ronald tập trung chủ yếu vào lợi ích mang lại từ thuê ngoài. Lý thuyết chi phí giao dịch là một trong những lý thuyết quan trọng cho những nghiên cứu về quyết định lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp (Klein, 2005). Lý thuyết này giúp tác giả hình thành nên ý tưởng về tác động của nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty DVKT của các doanh nghiệp như Giá phí; trình độ nhân viên, lợi ích cảm nhận, và khả năng đáp ứng của công ty DVKT. (3) Lý thuyết dựa trên nguồn lực Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV - Resources-based view) được đề cập đến trong các nghiên cứu về marketing vào những năm 1990. Lý thuyết này sau đó cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có Barney (1991). Bamey đã phân loại nguồn lực thành ba thành phần: nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực, nguồn vốn tổ chức. Ngoài ra, ông cũng đã nhấn mạnh đến các đặc điểm nguồn lực là có giá trị, hiếm, khó bắt chước và không thể thay thế sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ sẽ cạnh tranh với nhau bằng sự khác biệt về nguồn lực mà còn bằng việc phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Lý thuyết dựa trên nguồn lực cũng là một trong những lý thuyết quan trọng trong nghiên cứu vấn đề quyết định lựa chọn DVKT. Lý thuyết này giúp tác giả xác định thêm một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty DVKT như: Trình độ chuyên môn; Lợi ích cảm nhận; Khả năng đáp ứng. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập gồm cả dữ liệu thứ cấp để tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng các DVKT thuê ngoài của các DNNVV tại TP.HCM và dữ liệu sơ cấp nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định mô hình. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia và các nhà quản lý của các đơn vị. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phần mềm Google Documents. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường các loại trung tâm trách nhiệm và sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – hoàn toàn đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Đối tượng khảo sát là thành viên hội đồng quản trị, Ban giám đốc của các DNNVV tại TP.HCM. Để sử dụng kiểm định EFA, kích thước mẫu phải lớn. Theo Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (1996) thì quy mô mẫu có thể xác định theo công thức: n >= 50 + 8k, với k là số biến độc lập của mô hình. Trong nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 5 với 22 biến quan sát. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu phải là n = 50 + 8*7 = 106. Đề tài sử dụng 202 mẫu lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là phù hợp. 3.2 Giả thuyết và h nh nghi n ứu Căn cứ vào tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, tác giả đã xây dựng 7 giả thuyết nghiên cứu như sau: - H1: Đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. 250
  4. - H2: Sự giới thiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. - H3: Trình độ chuyên môn có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. - H4: Khả năng đáp ứng có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. - H5: Giá phí có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. - H6: Lợi ích cảm nhận có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. - H7: Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều đến l việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Từ các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm rút gọn và gom các yếu tố thuộc tính đó lại thành một nhân tố có ý nghĩa hơn, ít hơn về số lượng. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2005). Ta có mô hình nghiên cứu được thể hiện như sau: DVKT = 0 + 1 DNNV + 2 SGT + 3 TDCM + 4 KN + 5 GP + 6 LICN + 7 NCC + ε Trong đ ó Các biến độc lập: DNNV: Đội ngũ nhân viên; SGT: Sự giới thiệu; TDCM: Trình độ chuyên môn; KN: Khả năng đáp ứng; GP: Giá phí; LICN: Lợi ích cảm nhận và NCC: Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ Biến phụ thuộc: DVKT: việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Với ε: hằng số tự do; βi, i: 1÷ 7, là hệ số hồi quy riêng phần 3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu Căn cứ số liệu khảo sát, tác giả thực hiện việc xử lý dữ liệu bằng phương pháp thống kê mô tả để xác định trọng số và tầng suất của các biến trong mô hình nghiên cứu. Mặt khác, dữ liệu thu thập qua bước phương pháp định lượng sẽ được xử lý trên phần mềm SPSS Statistics 26.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chỉ đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM, cụ thể tác giả thực hiện như sau: - Đánh giá độ tin cậy các thang đo. - Phân tích nhân tố khám phá: nhằm đảm bảo mô hình EFA đảm bảo khả năng tin cậy, đ i hỏi phải thực hiện các kiểm định: Kiểm định tính thích hợp EFA; kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện. - Phân tích hồi quy đa biến: để mô hình đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, đ i hỏi thực hiện các bước kiểm định: Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy; mức độ phù hợp của mô hình; hiện tượng phương sai phần dư thay đổi. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1 Thống kê mô tả về các biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 1. ết quả thống tả á iến ập và phụ thu Số quan sát Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn DNNV 202 1,00 5,00 3,5461 ,63765 SGT 202 1,00 5,00 3,7474 ,71596 TDCM 202 2,00 5,00 3,4868 ,65921 KN 202 2,00 5,00 3,8684 ,62153 GP 202 2,60 5,00 3,5386 ,61551 LICN 202 1,50 5,00 3,6623 ,67097 NCC 202 1,00 5,00 3,4444 ,67351 251
  5. DVKY 202 2,00 5,00 3,6053 ,70056 Valid N 202 (listwise) gu n tác giả t nh toán tổng hợp) Số liệu bảng 1 cho thấy, trong số 202 quan sát của các biến độc lập có giá trị trung bình từ 3,4444 đến 3,8684, điều này cho thấy kết quả khảo sát có sự tập trung cao và đáng tin cậy. Đối với biến phụ thuộc, trong 202 quan sát, giá trị trung bình là 3,6053, giá trị lớn nhất là 5,0 và giá trị nhỏ nhất 2,0 với độ lệch chuẩn 0,70056. Kết quả thống kê cho thấy khoảng cách giữa giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn nhỏ cho thấy không có sự khác biệt về việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM 4.2 Kết quả kiể ịnh mô hình Kiể ịnh chất ượng thang o Bảng 2. Kết quả phân tích chất ượng thang o ằng hệ số Cronbach Alpha STT Nhóm biến Số biến quan sát Cronbach Alpha 1 Đội ngũ nhân viên 6 0,861 2 Sự giới thiệu 5 0,878 3 Trình độ chuyên môn 4 0,813 4 Khả năng đáp ứng 3 0,800 5 Giá phí 5 0,880 6 Lợi ích cảm nhận 4 0,688 7 Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ 5 0,801 8 Việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại 4 0,852 TP.HCM (Ngu n: tính toán của tác giả) Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 5 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 8 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 36 biến quan sát đặc trưng. Phân tích nhân tố khám phá các biến c lập Kiểm định tính thích hợp EFA: Ta thấy KMO = 0,816 thoả mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1, phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kiểm định tương quan giữa các biến quan sát: Qua bảng KMO and Bartlett's Test, ta thấy Sig. < 0,01, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Kiểm định mức độ giải thích các biến quan sát đối với các nhân tố: kết quả bảng số liệu sau khi chạy Fixed number of factors ta thấy phương sai trích là 74,12% > 50% đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 7 yếu tố được rút trích ra từ các biến quan sát. Điều này cũng có nghĩa 7 yếu tố rút trích ra thể hiện khả năng giải thích được 74,12% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến được gom thành 7 nhóm. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến đều lớn hơn 0,5 và hiệu số giữa các thành phần trong cùng yếu tố đều lớn hơn 0,3. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc Biến phụ thuộc “Việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM” với 4 biến quan sát, kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0,711 > 0,5 ; Sig. = 0,000 < 0.05; hệ số tải nhân tố > 0.5; giá trị trích Eigenvalue = 3.933 > 1 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phương sai trích đạt khá cao 77,214% > 50% và đạt yêu cầu. Phân tích hồi qu bội: Phát hiện từ bước nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM và kết quả phân tích EFA cho thấy các nhân tố Đội ngũ nhân viên, Giá phí, Sự giới thiệu, Hình ảnh nhà cung cấp, Trình độ chuyên môn, Khả năng đáp ứng, Lợi ích cảm nhận. Kiểm định sự phù hợp của mô hình 252
  6. Bảng 3. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình - Model Summaryb Mô hình Hệ sốR Hệ sốR2 Hệ số R2 - hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng a 1 .822 .676 .664 .22163 Biến độc lập: DNNV, GP, SGT, NCC, TDCM, KN, LICN Biến phụ thuộc: DVKT ( gu n h n t ch d iệu củ tác giả) Bảng trên cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.822 > 0,5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0,664. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 66,4%. Điều này cho biết khoảng 66,4%. sự biến thiên của biến phụ thuộc (DVKT) là do tác động của các biến độc lập (DNNV, GP, SGT, NCC, TDCM, KN, LICN), các phần còn lại là do sai sót của các yếu tố khác. Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt (phương pháp Enter). Bảng 4. Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter Hệ số chưa Hệ số Thống kê đa cộng tuyến chuẩn hóa chuẩn Mức ý Giá trị Mô hình nghĩa Mức độ Hệ số phóng Sai số t B Beta Sig. chấp nhận đại phương sai chuẩn biến VIF 1 (Constant) - .301 -8.110 .000 2.445 DNVN .093 .030 .140 3.097 .002 .819 1.222 SGT .150 .041 .157 3.680 .000 .916 1.091 TDCM .061 .028 .096 2.170 .031 .847 1.181 KN .125 .026 .206 4.735 .000 .886 1.129 GP .089 .037 .102 2.368 .019 .901 1.110 LICN .109 .032 .143 3.377 .001 .930 1.076 NCC .766 .072 .542 10.704 .000 .650 1.538 a. Biến phụ thuộc: DVKT (Ngu n:Phân tích d liệu củ tác giả) Trong bảng số liệu khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 5%. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Phương tr nh hồi quy: DVKT = 0,140*DNNV + 0,157*SGT + 0,096*TDCM + 0,206*KN + 0,102*GP+ 0,143*LICN+ 0,542*NCC Như vậy, cả 07 nhân tố: Đội ngũ nhân viên, Giá phí, Sự giới thiệu, Hình ảnh nhà cung cấp, Trình độ chuyên môn, Khả năng đáp ứng, Lợi ích cảm nhận đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Tức là khi ĐNNV, GP, SGT, NCC, TĐCM, KN, LICN càng cao thì ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM. Trong 7 nhân tố này thì nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh nhất đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM là Hình ảnh nhà cung cấp (  = 0.542), tiếp đến là khả năng đáp ứng (  = 0.206), Sự giới thiệu (  = 0.157), Lợi ích cảm nhận (  = 0.143), Đội ngũ nhân viên (  = 0.140), Giá phí (  = 0.102) và cuối cùng là nhân tố Trình độ chuyên môn (  = 0.096). Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận. 5. Kết uận v h m chính sách 253
  7. Thông qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu, có thể khẳng định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Biến độc ập Giá trị tu ệt đối Đội ngũ nhân viên 0,140 Sự giới thiệu 0,157 Trình độ chuyên môn 0,096 Khả năng đáp ứng 0,206 Giá phí 0,102 Lợi ích cảm nhận 0,143 Hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ 0,542 Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm giúp nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn công ty DVKT của các DNNVV tại TP.HCM như sau: (1) Hình ảnh nhà cung cấp: các DN cung cấp DVKT nên chú ý đến việc xây dựng thương hiệu, tăng ngân sách và đầu tư công sức vào việc tạo dựng hình ảnh thương hiệu tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh, tạo lòng tin với các doanh nghiệp cung cấp DVKT khác, các công ty dịch vụ kế toán có thể tham gia thi lấy chứng chỉ hành nghề kế toán; thường xuyên tham gia các buổi hội thảo cập nhật kiến thức kế toán; đăng ký hành nghề với Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam; các đối tượng cung cấp dịch vụ kế toán trao đổi với nhau một cách cởi mở, thẳng thắn chia sẻ về kinh nghiệm cũng như khó khăn trong việc khai thác và duy trì khách hàng mà ở đây chính là các DNVVV tại TP.HCM. Mặt khác với sự phát triển không ngừng của Internet, các trang mạng xã hội,... Các công ty cung cấp DVKT có thể đầu tư hơn vào các phương tiện quảng cáo cho công ty mình như xây dựng trang web công ty chuyên nghiệp, đăng tin quảng cáo trên các tên miền phổ biến, qua Facebook,...để các đối tác biết về công ty, và có thể dễ dàng tìm kiếm, tham khảo thông tin về các dịch vụ kế toán mà công ty cung cấp. (2) Khả năng đáp ứng: các công ty cung cấp DVKT cần xây dựng kế hoạch khảo sát khách hàng nói chung, tìm hiểu lĩnh vực hoạt động của khách hàng trước khi cung cấp dịch vụ có như vậy mới đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của doanh nghiệp. Thêm vào đó các công ty dịch vụ kế toán cần đào tạo sự nhanh nhạy - chuyên nghiệp - hiệu quả cho đội ngũ nhân lực nhằm gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu cao và rộng của khách hàng. (3) Sự giới thiệu: các công ty cung cấp DVKT cần phải cung cấp những dịch vụ với chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ cao nhất để tạo uy tín, niềm tin cho khách hàng hiện tại của mình để họ có những tác động truyền miệng tích cực về dịch vụ đến các đơn vị có nhu cầu sừ dụng có ý định và nhu cầu sử dụng DVKT. (4) Lợi ích cảm nhận: Trước khi ký kết hợp đồng quy định rõ các cam kết về đảm bảo bảo mật thông tin, số liệu cho khách hàng và các chế tài theo quy định của Hiệp hội nghề nghiệp Việt Nam. Khi vi phạm các cam kết, công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho DN theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Mặt khác, các công ty cung cấp dịch vụ cần xây dựng chính sách khen thưởng, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên tham gia các khóa huấn luyện nâng cao chuyên môn, cơ hội thăng tiến để khuyến khích nhân viên gắn bó với cơ hội nghề nghiệp của mình, ổn định đội ngũ năng lực. Vì dịch vụ kế toán không giống như các dịch vụ thông thường khác, quá trình cung cấp dịch vụ lâu dài, thường xuyên và liên tục nên khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm nếu nhân viên cung cấp dịch vụ gắn bó, cùng đồng hành với khách hàng, thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng đối tác. (5) Đội ngũ nhân viên: Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực dịch vụ là rất cần thiết, để có được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt, tác phong làm việc chuyên nghiệp đ i hỏi các công ty DVKT phải có chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo và chính sách đãi ngộ thỏa đáng, coi trọng vấn đề nguồn nhân lực (đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt , kế toán viên), trong đó cần 254
  8. phải biết đặt yếu tố con người vào vị trí trung tâm của các hoạt động của doanh nghiệp, coi trọng vấn đề tuyển dụng và duy trì nhân sự chủ chốt, đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên. Đối với công tác tuyển dụng nhân viên thì ngoài các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các ứng viên, các công ty cung cấp DVKT cần chú trọng về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp cận sự thay đổi trong môi trường làm việc, khả năng giải quyết tình huống... Ngoài ra, việc tuyển dụng và lựa chọn cần theo đúng chiến lược phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ kế toán nói riêng trong từng thời kỳ, từng phân khúc thị trường. Phương pháp tuyển dụng và lựa chọn các ứng cử viên cũng cần lập kế hoạch rõ ràng, đặc biệt đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Đối với công tác đào tạo: Các công ty DVKT cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, cập nhật các văn bản chính sách pháp luật mới vì môi trường kinh tế cũng như các luật, chính sách liên quan đến kế toán, thuế,... vẫn chưa ổn định luôn phát triển, thay đổi không ngừng khi nước ta đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới bên cạnh đó các chính sách ưu đãi. Ngoài đào tạo về các nghiệp vụ, sản phẩm của công ty thì các nhân viên cần được đào tạo về các kỹ năng mềm như kỹ năng thuyết phục khách hàng, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng về công nghệ thông tin của dịch vụ kế toán...góp phần thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng. (6) Giá phí: các công ty cung cấp dịch vụ cần phải cân đối hài hòa giữa lợi nhuận của mình với lợi ích của khách hàng để xây dựng chính sách giá hợp lý. Bên cạnh đó các công ty DVKT cần tối thiểu hóa các chi phí nhằm đưa ra mức giá phí hợp lý thõa mãn nhu cầu của khách hàng. Đa dạng các mức giá phí để phù hợp với từng loại hình khách hàng, từng nhu cầu của khách hàng Mặt khác cần có chính sách giá linh hoạt, cập nhật phù hợp với thị trường để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng lựa chọn dịch vụ. (7) rình độ chuyên môn: Các công ty cung cấp dịch vụ kế toán cần phải xây dựng và hoàn thiện đầy đủ các quy chế ràng buộc và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế toán, kiểm soát chất lượng bằng các quy chế, quy trình công tác, quy trình nghiệp vụ đối với những người hành nghề. I IỆ HA KHẢ 1. Luật số 88/2015/QH13, Luật Kế toán do Quốc Hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015. 2. Apena Hedayatnia (2011), An exploratory study of strategic approach to target marketing segmentation of Australian and international students marketing strategy in higher education. 3. A.S.Jadhav, R.M.Sonar (2009), Evaluating and selecting software packages: A review, Software Tech, Volume 51. 4. Based Views (RBV) prospective. International Journal of Business and Management, 9(7), 19-32. 5. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1), 99-120. 6. Hafeez, A., & Andersen, O. (2014). Factors influencing accounting outsourcing practices among smes in Pakistan context: Transaction Cost Economics (TCE) and Resource-Journal of International Marketing and Exporting Vol 16 No.1 201. 7. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA: Addison-Wesley. 8. Klein, R. B. (2005). Principles and Practice of Structural Equation Modeling (2nd ed.). New York: Guilford. 9. Maja Zaman Groff, Neza Stumberger, Sergeja Slapnicar (2012), The Influence of rofession Qu ific tion on Customers’ erceived Quality of Accounting Services and Retention Decision. 255
  9. 10. Nguyễn Vũ Việt (2013), Nhân tố môi trường và tiêu chí đánh giá ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ kế toán, Nghiên cứu tài chính kế toán - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 11. Saxby, Carl L., Craig R. Ehlen, and Timothy R. Koski, (2004), Service Quality in Accounting Firms: The Relationship of Service Quality to Client Satiosfaction and Firm/Client Conflict, Journal of Business and Economics Research, Volume 2, Number 11 (November 2004), 75-87. 12. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (1996), Using multivariate statistics (ấn bản lần 3), New York, Mỹ: HarperCollins. 256
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2