Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ blockchain trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
lượt xem 12
download
Nghiên cứu đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, từ đó phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thông qua phần mềm SPSS 20.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ blockchain trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Các nhân tố ảnh hưởng đến... CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM Hoàng Thị Thanh Hằng*, Đinh Ngọc Văn** TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, từ đó phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam thông qua phần mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của 6 yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam: Hiệu quả kỳ vọng, điều kiện thuận lợi, điều kiện xã hội, An toàn bảo mật, Tiện lợi và Nỗ lực kỳ vọng. Nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, trong 6 yếu tố đề cập trên nghiên cứu kiến nghị cần chú trọng đến 2 yếu tố là Hiệu quả kỳ vọng và Điều kiện thuận lợi có chỉ số Beta cao nhất. Từ khóa: ngân hàng, công nghệ Blockchain. FACTORS AFFECTING THE APPLICATION OF BLOCKCHAIN TECHNOLOGY IN THE VIETNAM BANKING SYSTEM ABSTRACT This study has assessed the current situation of Blockchain technology application in the Vietnam banking system, thereby analyzing and evaluating the factors affecting Blockchain application through SPSS statistics. Research results show the influence of 6 factors affecting the application of Blockchain technology in the field of Banking in Vietnam: Expected efficiency, favorable conditions, commune conditions, security, convenience and expected efforts. In order to improve the applicability of Blockchain technology in Vietnam banking system, the research proposes to focus on two factors: Expected effectiveness and favorable conditions with the highest beta index. Key words: Banking, Blockchain technology * PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh ** GV. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 57
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU 2. Lý Thuyết Và Các Nghiên Cứu Thực Nghiệm Đón đầu làn sóng công nghiệp 4.0 ngành 2.1. Các lý thuyết nền tảng ngân hàng Việt Nam đã chủ động nghiên cứu, 2.1.1. Lý thuyết hành động hợp lý đầu tư phát triển nhiều ứng dụng công nghệ 4.0 (Theory of Reasoned Action-TRA) trong sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và quản Theo lý thuyết này, yếu tố quyết định trị. Đến nay, những thành tựu công nghệ nổi đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà bật của cách mạng công nghiệp 4.0 là Internet là ý định hành vi. Lý thuyết này được xây dựng kết nối vạn vật (IoTs- Internet of Things); nhằm đưa ra một sự nhất quán khi nghiên cứu Dữ liệu lớn (Big Data); Trí tuệ nhân tạo (AI- về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của cá Atificial Intelligence); Công nghệ chuỗi khối nhân trong việc ra quyết định. Lý thuyết này (Blockchain)… đều mang đến những cơ hội lớn là một trong các lý thuyết có ảnh hưởng nhất cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trên nhiều được sử dụng để giải thích hành vi con người khía cạnh. Trên cơ sở nắm bắt xu thế cách mạng (Venkatesh và cộng sự, 2003). Hạn chế lớn nhất công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực thanh toán không của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) là giả dùng tiền mặt, năm 2016, Ngân hàng Nhà nước định hành vi của con người chịu sự kiểm soát (NHNN) đã tham mưu và được Thủ tướng Chính của ý thức và ý thức có trước quyết định hành vi phủ ký ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg của con người. Vì vậy, lý thuyết này không thể phê duyệt Đề án phát triển Thanh toán không áp dụng giải thích hành vi chấp nhận tiêu dùng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – trong trường hợp cá nhân hành động theo thói 2020, trong đó Đề án tập trung chú trọng phát quen hoặc hành động không có ý thức. Thêm triển thanh toán điện tử. Cho thấy các động thái vào đó, lý thuyết này chỉ xem xét mối quan hệ tích cực từ phía NHNN nhằm hỗ trợ, khuyến giữa thái độ và hành vi của cá nhân trong việc khích các ngân hàng đẩy mạnh nâng cao chất đưa ra quyết định mà không xem xét đến các lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch. Một yếu tố xã hội. Trong thực tế, yếu tố xã hội trong trong những đặc điểm nổi bật của Blockchain là không ít trường hợp có tính quyết định tới hành khả năng thanh toán nhanh chóng và khả năng vi tiêu dùng thực tế của cá nhân. minh bạch trong giao dịch hứa hẹn sẽ tạo nên 2.1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch một cuộc cách mạng mới trong lĩnh vực thanh (Theory of Planned Behaviour -TPB) toán ngân hàng. Chính vì vậy việc có những Để khắc phục hạn chế của lý thuyết nghiên cứu về mức độ vận dụng công nghệ hành động hợp lý (TRA), Ajzen (1985) đưa ra Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng để các lý thuyết hành vi kế hoạch. Lý thuyết hành vi kế ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam hoạch là mở rộng của lý thuyết hành động hợp có thể mạnh dạn hơn trong việc triển khai và áp lý (TRA), lý thuyết này cho rằng thái độ hành dụng là hoàn toàn cần thiết. Nghiên cứu phân vi và hành vi kiểm soát cảm nhận có ảnh hưởng tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tới ý định hành vi và hành vi sử dụng. Lý thuyết ứng dụng công nghệ Blockchain và mức độ ảnh TRA và TPB có nhiều điểm tương đồng, cả hai hưởng của các yếu tố này đến việc ứng dụng lý thuyết đều cho rằng nhân tố ý định hành vi là công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng nhân tố chìa khóa quyết định tới hành vi sử dụng tại Việt Nam nhằm giúp các nhà nghiên cứu, đặc và con người trước khi đưa ra một quyết định biệt là các nhà quản trị có cái nhìn tổng quan về nào đó thì đều dựa trên hệ thống thông tin có ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực sẵn mà họ cho là hợp lý. Điểm khác nhau chính ngân hàng từ đó đưa ra các quyết định quản trị của hai lý thuyết này là lý thuyết TPB thêm vào phù hợp. nhân tố hành vi kiểm soát cảm nhận. Hành vi 58
- Các nhân tố ảnh hưởng đến... kiểm soát cảm nhận là nhận thức của cá nhân về 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm cách thức dễ dàng sẽ thực hiện một hành vi cụ 2.2.1. Ý định hành vi áp dụng công thể (Ajzen, 1991). nghệ Blockchain giữa các các tổ chức ngân 2.1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ hàng tại Malaysia (technology acceptance model - TAM) Ở Malaysia, một số nghiên cứu đã được Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) thực hiện dựa trên UTAUT như Ooi, Lee, Tan được xây dựng bởi Davis và cộng sự (1989). TAM và Hew (2018) đã áp dụng các lý thuyết để hiểu là một trong những mô hình mở rộng có ảnh hưởng việc áp dụng điện toán đám mây giữa các công ty nhất của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) của sản xuất ở Malaysia. Bên cạnh đó, Rosli, Yeow Fishbein and Ajzen (1975). Mô hình TAM gồm và Siew (2012) cũng tuyên bố rằng UTAUT sẽ có 2 nhân tố chính: cảm nhận hữu ích (perceived phản ánh tốt nhất các công ty ra quyết định của usefulness) và cảm nhận dễ sử dụng (perceived công ty về việc quyết định áp dụng công nghệ. ease of use), hai nhân tố này có ảnh hưởng trực Nghiên cứu này cũng đã thông qua UTAUT để tiếp tới thái độ sử dụng công nghệ. Mô hình chấp tìm hiểu ý định áp dụng công nghệ Blockchain nhận công nghệ của Davis và cộng sự (1989) chỉ giữa các tổ chức ngân hàng ở Malaysia. ra rằng nhân tố dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng UTAUT được phát triển bởi Venkatesh trực tiếp tới sự hữu ích cảm nhận, sự hữu ích cảm et al. (2003), bao gồm bốn khái niệm chính: (i) nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận có ảnh hưởng Kỳ vọng hiệu suất (PE); (ii) Kỳ vọng nỗ lực trực tiếp tới thái độ sử dụng và ảnh hưởng gián tiếp (EE); (iii) Ảnh hưởng xã hội (SI) và Điều kiện tới ý định sử dụng công nghệ. thuận lợi (FC). Mục đích của mô hình này là để 2.1.4. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng giải thích ý định của người dùng về việc chấp công nghệ (Unified Theory of Acceptance and nhận một hệ thống thông tin và khả năng của Use of Technology – UTAUT) người dùng để đối phó với công nghệ. Mô hình Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công này được phát triển dựa trên nghiên cứu tám nghệ (UTAUT) được xây dựng bởi Venkatesh mô hình: Lý thuyết hành động hợp lý, Mô hình và cộng sự (2003). Venkatesh và cộng sự (2003) chấp nhận công nghệ (TAM), Mô hình động lực, dựa trên việc so sánh các mô hình lý thuyết về Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), TAM và sự chấp nhận công nghệ của người tiêu hon ở TPB, Mô hình sử dụng PC, lý thuyết khuếch tán các nghiên cứu trước như TRA, TPB, TAM, kết đổi mới và xã hội Lý thuyết nhận thức. UTAUT hợp TAM – TPB, IDT (Lý thuyết sự đổi mới), được phát hiện là vượt trội và có thể khắc phục SCT (Lý thuyết về nhận thức xã hội), MM (Mô giới hạn của tám mô hình riêng lẻ (Lescevica, hình động lực), và MPCU (Mô hình nguồn PC Ginters & Mazza, 2013); do đó, trở thành mô máy tính) để xây dựng mô hình UTAUT. Bằng hình được sử dụng và áp dụng nhiều nhất. việc so sánh, phân tích các nhân tố, thang đo của 2.2.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng các nhân tố trong 8 mô hình lý thuyết trong việc đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán điện giải thích sự chấp nhận công nghệ của khách tử của người tiêu dùng tại Indonesia hon, Venkatesh và cộng sự (2003) đã xây dựng Nghiên cứu của Junadi và cộng sự (2015) mô hình lý thuyết chấp nhận sử dụng công nghệ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý hong tin (UTAUT) và chứng minh mô hình này định sử dụng hệ thống thanh toán điện tử của là tối ưu trong việc giải thích ý định hành vi sử người tiêu dùng tại Indonesia thông qua mô hình dụng công nghệ. Mô hình UTAUT gồm có 4 UTAUT. Nghiên cứu dựa trên mô hình UTAUT nhân tố: Hiệu quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh để điều tra ý định của khách hàng về việc sử hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi. dụng công nghệ thanh toán điện tử tại Indonesia. 59
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Có 2 biến ngoài được thêm vào mô hình UTAUT cứu được thiết lập dựa vào việc tổng quan các là văn hóa và nhận thức bảo mật. Văn hóa sẽ nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân tố ảnh được sử dụng để giải thích chi tiết hơn về thói hưởng tới việc sử dụng Internet Banking. Trong quen của người tiêu dùng trong khi nhận thức nghiên cứu này ngoài 4 nhân tố (Nỗ lực kỳ vọng, được bảo mật sẽ giải thích hệ thống thanh toán Hiệu quả kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện điện tử an toàn đến mức nào mà người tiêu dùng thuận lợi) của mô hình lý thuyết UTAUT của cảm thấy không phù hợp với điều kiện của xã Venkatesh và cộng sự (2003) thì còn bổ sung hội Indonesia hiện nay. Ngoài 4 biến được sử thêm 2 nhân tố (An toàn/bảo mật, Tiện lợi) để dụng phân tích trong mô hình UTAUT truyền nghiên cứu ảnh hưởng của chúng tới Ý định thống nghiên cứu xác định 2 biến văn hóa và sử dụng/mức độ sử dụng Internet Banking của nhận thức bảo mật cũng có ảnh hưởng lớn đến ý khách hàng. định của khách hàng về việc sử dụng công nghệ 2.2.4. Lựa chọn mô hình áp dụng tại thanh toán điện tử tại Indonesia. Việt Nam 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc Nghiên cứu sử dụng lý thuyết chấp nhận sử dụng Internet Banking tại các NHTM ở và sử dụng công nghệ của Venkatesh và cộng sự Việt Nam (2003) làm nền tảng lý thuyết nghiên cứu để giải Nghiên cứu của tiến sỹ Đỗ Thị Ngọc Anh thích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng (2016) sử dụng lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng. công nghệ của Venkatesh và cộng sự (2003) làm Mô hình nghiên cứu được thiết lập dựa vào việc nền tảng lý thuyết nghiên cứu để giải thích hành tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước vi khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng công ở các NHTM tại Việt Nam. Mô hình nghiên nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng. Mô hình đề xuất trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN công tác trong ngành tại nhiều NHTM khác nhau CỨU nhằm tổng hợp các ý kiến về các khái niệm trong 3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu, điều chỉnh và hoàn thiện thang đo, Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn với các khắc phục các lỗi có thể có trong bảng câu hỏi chuyên gia là các nhà quản trị trong lĩnh vực tài nhằm phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ. chính ngân hàng làm việc trong mảng ứng dụng Phương pháp nghiên cứu định lượng công nghệ và một số nhân viên ngân hàng đang được tiến hành qua hai giai đoạn nhỏ: nghiên 60
- Các nhân tố ảnh hưởng đến... cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng 6 tháng, từ giữa tháng 3/2019 đến hết tháng chính thức. 08/2019. Đối tượng khảo sát cán bộ công nhân - Nghiên cứu định lượng sơ bộ được viên tại các NHTM đang áp dụng Basel 2 bao tiến hành thông qua phát phiếu khảo sát trực gồm (BIDV, VCB, CTG, ACB, TCB, VPB, tuyến đến các mục tiêu là những nhân viên có MSB, VIB, MBB và STB). liên quan của các NHTM với kiến thức về công 4. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG nghệ Blockchain. Thang đo được đánh giá sơ bộ NGHỆ BLOCKCHAIN TẠI VIỆT NAM thông qua hệ số Cronbach’s alpha và phân tích Hiện tại tại Việt Nam đã có hàng trăm nhân tố khám phá EFA. Bảng câu hỏi sử dụng công ty Fintech trong lĩnh vực tài chính ngân thang đo Likert 5 điểm với các mức độ đồng ý hàng chủ yếu là trong lĩnh vực thanh toán. Lĩnh tăng dần từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không đồng vực Blockchain đã có hơn 5 công ty nghiên ý và 5: Hoàn toàn đồng ý). Kích thước mẫu cho cứu và triển khai công nghệ Blockchain trong khảo sát định lượng sơ bộ là 104. hoạt động kinh doanh của mình như công ty - Nghiên cứu định lượng chính thức được VBTC, Bitcoin Việt Nam, Copyrobo, Carado, thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp và trực Blockchain Labs… cho thấy những động thái tuyến là những nhân viên có liên quan của các tích cực giúp các NHTM tự tin hơn trong công NHTM với kiến thức về công nghệ Blockchain. tác nghiên cứu và triển khai công nghệ. Đối với Như vậy, đây là bước phân tích chi tiết các dữ các giao dịch ngân hàng, công nghệ Blockchain liệu thu thập được để xác định tính logic, tương tăng cường tính minh bạch. Đồng thời, công quan giữa các nhân tố với nhau và từ đó đưa ra nghệ này còn giúp hạ chi phí và rủi ro trong kết quả cụ thể cho đề tài nghiên cứu. giao dịch. Và thực tế, NAPAS và 3 NHTM gồm - Theo Hair và cộng sự (1998), kích VietinBank, VIB, TPBank đã thử nghiệm mô thước mẫu nghiên cứu tối thiểu phải gấp 5 lần hình chuyển tiền trên Blockchain. Mục tiêu khi số lượng biến quan sát của mô hình. Likewise làm thử nghiệm là đánh giá tính khả thi, hiệu và cộng sự (1992) kiến nghị kích thước mẫu tốt quả thực tế khi áp dụng công nghệ, xác định cho tất cả các nghiên cứu định lượng là 300. Mô ảnh hưởng hệ thống đến hạ tầng trung tâm hình nghiên cứu gồm nhiều biến quan sát, do như NAPAS. Trong quá tình triển khai, không đó, kích thước mẫu của nghiên cứu được chọn phải chỉ riêng Blockchain, mà các NHTM còn khoảng là 405. dùng chung điện toán đám mây. Kết quả là chỉ - Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được sau 4 tuần, hạ tầng mới thử nghiệm chạy trên xử lý bằng phần mềm thống kê phân tích dữ liệu Blockchain hoàn thiện, các nghiệp vụ chính xử SPSS 20. Sau khi dữ liệu được mã hóa và làm lý giao dịch, đối soát, tra soát tức thời đều đã sạch, tác giả tiến hành theo tiến trình sau: (1) thực hiện được. Thống kê mô tả mẫu; (2) Đánh giá độ tin cậy Ở góc độ quản lý, NHNN đang lấy ý của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s kiến cho dự thảo Nghị định của Chính phủ về alpha; (3) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thanh toán không dùng tiền mặt. Cơ quan soạn để kiểm định các giá trị hội tụ và giá trị phân thảo nhận định: trước sự phát triển mạnh mẽ của biệt của các biến thành phần, rút gọn một tập số công nghệ thông tin và với xu hướng hội nhập lượng lớn biến quan sát thành một tập số lượng toàn cầu của nền kinh tế, các quy định về thanh nhỏ hơn các nhân tố có ý nghĩa hơn; (4) Phân toán không dùng tiền mặt hiện hành cần được tích tương quan và phân tích hồi quy. tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa để đáp ứng nhu cầu 3.2. Dữ liệu nghiên cứu của thực tiễn và có các giải pháp chặt chẽ để Nghiên cứu được thực hiện trong vòng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ngăn chặn 61
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán, 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đối phó với 5.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s những nguy cơ về an ninh mạng, thúc đẩy sự đổi alpha mới và cạnh tranh. Cronbach- Thang Tương quan Cronbach- Mã thành phần thang đo alpha nếu đo biến tổng alpha loại biến HQ1- thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng một cách 0.768 0.886 nhanh hơn HQ2- nếu sử dụng công nghệ Blockchain sẽ làm tăng 0.725 0.893 các cơ hội của tôi HQ3- tăng đáng kể chất lượng các nghiệp vụ của tôi 0.745 0.890 Hiệu 0.907 HQ4- tiết kiệm chi phí giao dịch ngân hàng do khách quả kỳ 0.747 0.889 hàng không phải đến ngân hàng vọng HQ5- tăng hiệu quả công việc của tôi lên gấp 0.762 0.887 nhiều lần HQ6 - công nghệ Blockchain hữu ích trong công việc 0.705 0.895 hàng ngày của tôi NL1- dễ dàng có được kỹ năng sử dụng công nghệ 0.799 0.912 Blockchain NL2- các nghiệp vụ ứng dụng công nghệ Blockchain 0.768 0.916 sẽ dễ để sử dụng NL3- học các thao tác vận hành công nghệ Blockchain 0.811 0.911 Nỗ là dễ dàng đối với tôi 0.927 lực kỳ NL4- công nghệ Blockchain khi ứng dụng vào lĩnh 0.777 0.915 vực ngân hàng sẽ linh hoạt để tương tác vọng NL5- tôi dễ dàng đăng nhập và thực hiện các nghiệp 0.793 0.913 vụ công nghệ Blockchain NL6 - Học để sử dụng công nghệ Blockchain không 0.781 0.915 mất nhiều thời gian XH1- Những người có ảnh hưởng tới hành vi của tôi 0.722 0.838 XH2- Những người quan trọng đối với tôi 0.692 0.845 Ảnh XH3- Những người trên mạng xã hội (facebook) chia sẻ 0.656 0.854 0.871 hưởng XH4- Những người quản lý cấp cao của ngân hàng 0.677 0.849 xã hội XH5- Nhìn chung, Ngân hàng đã hỗ trợ việc ứng 0.740 0.833 dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng DK1- Tôi có nguồn lực cần thiết cho việc sử dụng 0.723 0.858 công nghệ Blockchain. Điều DK2- Tôi có kiến thức cần thiết để sử dụng công 0.765 0.841 nghệ Blockchain. kiện DK3- Công nghệ Blockchain tương thích với các hệ 0.883 thuận 0.754 0.846 thống khác tôi đang sử dụng lợi DK4- Một bộ phận (một hay một nhóm nhân viên) ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ với những khó khăn 0.738 0.852 về ứng dụng công nghệ Blockchain. 62
- Các nhân tố ảnh hưởng đến... Cronbach- Thang Tương quan Cronbach- Mã thành phần thang đo alpha nếu đo biến tổng alpha loại biến BM1- tin tưởng vào công nghệ Blockchain mà ngân 0.737 0.856 hàng sẽ sử dụng BM2- các thông tin các bên tham gia sẽ được bảo vệ 0.707 0.863 khi thực hiện giao dịch trên Blockchain An BM3- tin tưởng các giao dịch qua Blockchain như 0.885 toàn 0.739 0.856 giao dịch tại quầy, ngân hàng truyền thống -bảo BM4- thông tin tài chính của các bên tham gia sẽ mật được bảo mật khi tham gia giao dịch trên công nghệ 0.695 0.866 Blockchain BM5 - không lo lắng về vấn đề bảo mật của công 0.730 0.858 nghệ Blockchain TL1- thực hiện giao dịch và nghiệp vụ với công nghệ 0.766 0.864 Blockchain ở bất kể thời gian nào 24/7 TL2- thực hiện giao dịch và nghiệp vụ với công nghệ Blockchain ở bất kể nơi nào kể cả khi ở nhà không 0.768 0.863 đến ngân hàng 0.894 Tiện lợi TL3- Thực hiện giao dịch và nghiệp vụ qua Blockchain 0.767 0.863 chỉ cần có thiết bị (máy tính, điện thoại…) TL4- Tôi có thể kiểm tra chi tiết giao dịch và nghiệp 0.763 0.865 vụ ở bất cứ thời điểm nào UD1- sẽ ứng dụng công nghệ Blockchain nếu Ngân 0.844 0.928 hàng triển khai ứng dụng công nghệ mới này. UD2- Ứng dụng công nghệ Blockchain để xử lý các 0.830 0.930 nghiệp vụ hiện tại là việc tôi sẽ làm UD3- công nghệ Blockchain được áp dụng trong lĩnh Ứng vực ngân hàng sẽ giải quyết được hầu hết các giao 0.823 0.931 dụng dịch ngân hàng truyền thống 0.941 công UD4- sử dụng các ứng dụng công nghệ Blockchain nghệ thường xuyên nếu Ngân hàng triển khai ứng dụng 0.827 0.930 công nghệ mới này UD5- sử dụng công nghệ Blockchain thường xuyên để dần thay đổi hoàn toàn các giao dịch nghiệp vụ 0.805 0.933 ngân hàng truyền thống UD6- sử dụng các ứng dụng khác của cách mạng 4.0 như Big Data, Internet of thing… để thay đổi nghiệp 0.816 0.932 vụ ngân hàng hiện tại của tôi Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số tương độ tin cậy. Không có biến quan sát nào bị loại bỏ quan biến- tổng của các biến quan sát với các và thang đo phù hợp sử dụng cho phân tích EFA thang đo là cao, toàn bộ trên 0.6, điều này cho tiếp theo. thấy các biến quan sát có sự tương quan tốt với 5.2. Phân tích nhân tố khám phá đối tổng thể thang đo. Hệ số Cronbach-alpha của với biến độc lập các thang đo đều có giá trị trên mức 0.7, do đó Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các thang đo cho khảo sát chính thức là đảm bảo các biến quan sát cho kết quả tốt, thể hiện ở hệ 63
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật số KMO = 0.925, Sig= 0.000. đều cho thấy rằng diện cho dữ liệu khảo sát ban đầu. kết quả phân tích nhân tố khám phá là có sự tin 5.3. Phân tích nhân tố khám phá đối cậy cao. Giá trị tổng phương sai trích của nhân với biến phụ thuộc tố thứ sáu và giá trị hệ số hội tụ eigenvalues của Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích nhân tố này, lần lượt là 71.5%>50%, 1.328>1, nhân tố đối với 06 biến quan sát đã hội tụ về 01 từ đó cho thấy, các biến quan sát ban đầu có sự nhân tố, với hệ số các kiểm định KMO= 0.918, hội tụ ở 06 nhân tố, các nhân tố này biểu diễn Sig= 0.000. phương sai trích đạt 77.466%, cho được 71.5% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát. thấy khả năng hội tụ và biểu diễn tốt của các Do đó, các nhân tố đảm bảo được khả năng đại biến quan sát trong thang đo 5.4. Phân tích tương quan Correlations UD HQ NL XH DK BM TL Pearson 1 0.608** 0.606** 0.596** 0.637** 0.659** 0.620** Correlation UD Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 Pearson 0.608** 1 0.422** 0.290** 0.300** 0.521** 0.539** Correlation HQ Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 Pearson 0.606** 0.422** 1 0.472** 0.512** 0.510** 0.439** Correlation NL Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 Pearson 0.596** 0.290** 0.472** 1 0.523** 0.478** 0.363** Correlation XH Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 Pearson 0.637** 0.300** 0.512** 0.523** 1 0.486** 0.450** Correlation DK Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 Pearson 0.659** 0.521** 0.510** 0.478** 0.486** 1 0.510** Correlation BM Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 Pearson 0.620** 0.539** 0.439** 0.363** 0.450** 0.510** 1 Correlation TL Sig0. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 N 405 405 405 405 405 405 405 **0. Correlation is significant at the 00.01 level (2-tailed)0. 64
- Các nhân tố ảnh hưởng đến... Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa các 6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ nhân tố có mối quan hệ với biến phụ thuộc ứng Ứng dụng công nghệ blockchain trong dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân lĩnh vực ngân hàng là xu hướng được nhiều hàng (p < 0.05). Trong đó tương quan mạnh nhất NHTM trên thế giới quan tâm. Nền tảng này với biến BM (0.659, p < 0.05) và tương quan cung cấp môi trường an toàn để lưu trữ, xử lý và yếu nhất với biến XH (0.596, p < 0.05) truyền tải dữ liệu. Việc sử dụng các công cụ của 5.5. Phân tích hồi quy sổ cái phân tán, hợp đồng thông minh và tiền Dựa vào kết quả phân tích hồi quy kiểm điện tử sẽ làm giảm đáng kể các thủ tục giấy tờ định F có giá trị là 163.644 với mức ý nghĩa (Sig phức tạp, giảm chi phí giao dịch, tăng bảo mật, = 0.000) chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính kiểm soát và chống tham nhũng, tăng lòng tin bội là phù hợp và có thể sử dụng được. của khách hàng đối với ngân hàng. Để triển khai Ngoài ra hệ số phóng đại phương sai hiệu quả ứng dụng công nghệ này, đòi hỏi hoàn (VIF) lớn nhất là 1.875 < 2 chứng tỏ không có thiện thể chế tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, toàn diện hiện tượng đa cộng tuyến. Mặt khác, qua phân cho việc triển khai, xây dựng phát triển công tích ANOVA, ta thấy giá trị mức ý nghĩa (Sig. = nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, cũng 0.000 < 0.05) có nghĩa là giả thuyết H0 bị bác bỏ như sự quyết tâm từ phía các NHTM. (β1= β2=β3=β4=β5=0) tức là tất cả các nhân tố Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh trong phương trình đều có ảnh hướng đến sự hài hưởng của yếu tố tác động đến việc ứng dụng lòng của người dân. công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tại Việt Nam thì yếu tố Hiệu quả kỳ vọng là vấn đề thể hiện rằng tất cả 5 nhân tố độc lập đều có quan trọng nhất (β=0.248), tác động lớn nhất đến tác động dương (hệ số Beta dương) đến việc việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực vực ngân hàng kế đến là điều kiện thuận lợi (β = ngân hàng với mức ý nghĩa (Sig = 0.00 rất nhỏ) 0.235), điều kiện xã hội (β = 0.200), An toàn bảo ở tất cả các biến và hằng số là có ý nghĩa thống mật (β = 0.171), Tiện lợi (β = 0.165) và Nỗ lực kỳ kê và có hệ số B = -1.182. So sánh giá trị (độ vọng (β = 0.127). Nhằm nâng cao khả năng ứng mạnh) của β chuẩn hóa cho thấy: Hiệu quả kỳ dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân vọng là vấn đề quan trọng nhất (β=0.248), tác hàng, trong sáu yếu tố đề cập trên cần đặc biệt chú động lớn nhất đến việc ứng dụng công nghệ trọng đến 2 yếu tố là Hiệu quả kỳ vọng và điều Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng kế đến kiện thuận lợi có chỉ số Bê ta cao nhất. là điều kiện thuận lợi (β = 0.235), điều kiện xã 6.1. Đối với yếu tố Hiệu quả kỳ vọng hội (β = 0.200), An toàn bảo mật (β = 0.171), Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố Tiện lợi (β = 0.165) và Nỗ lực kỳ vọng (β = hiệu quả kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực tới ứng 0.127). Như vậy, sau khi thực hiện chạy hồi dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân quy và kiểm định các giả thiết thống kê, nghiên hàng. Để nâng cao khả năng ứng dụng công cứu rút ra mô hình hồi quy có các biến có hệ số nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, các chưa chuẩn hóa như sau NHTM cần phải xuyên nâng cấp hệ thống dịch Y = -1.182 + 0.248*X1 + 0.235*X2 + vụ đầu tư công nghệ, kỹ thuật, cơ sở dữ liệu 0.200*X3 + 0.171*X4 + 0.165*X5 + 0.127*X6 đảm bảo khi triển khai công nghệ Blockchain (Hiệu quả kỳ vọng =0.248, điều kiện thuận lợi các NHTM có thể đáp ứng được cơ sở hạ tầng = 0.235, điều kiện xã hội = 0.200. An toàn bảo cho nhân viên và khách hàng giao dịch, đảm bảo mật = 0.171, Tiện lợi = 0.165 và Nỗ lực kỳ vọng giao dịch thực hiện nhanh chóng không bị gián = 0.127) đoạn, chính xác với chi phí thấp. 65
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Khi các giao dịch được thực hiện nhanh trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu chóng hơn nhờ ứng dụng công nghệ Blockchain là ảnh hưởng từ bên ngoài như truyền thông, qua đó gia tăng cơ hội cho cán bộ nhân viên mạng xã hội là chủ yếu. Ảnh hưởng từ nhà quản ngân hàng có nhiều thời gian hơn để phát triển lý, cũng như ảnh hưởng từ việc hỗ trợ nghiên tốt nhất nghiệp vụ chuyên môn cũng như các cứu công nghệ này trong ngân hàng còn hạn kỹ năng cần thiết. Ngoài ra khi nghiên cứu triển chế. Vì vậy các NHTM cần chú ý trong công khai ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh tác đào tạo, truyền cảm hứng đến đội ngũ cán bộ vực ngân hàng cần chú trọng đến chất lượng quản lý nhằm lan tỏa đến toàn thể cán bộ nhân hiệu quả công việc của cán bộ nhân viên ngân viên trong hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả ứng hàng và gia tăng lợi ích trong công việc hàng dụng công nghệ Blockchain trong ngân hàng. ngày của cán bộ nhân viên ngân hàng. 6.4. Đối với yếu tố điều kiện thuận lợi 6.2. Đối với yếu tố Nỗ lực kỳ vọng Theo kết quả nghiên cứu yếu tố điều Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố nỗ kiện thuận lợi có tác động quan trọng đến việc lực kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực tới ứng dụng ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh công nghệ Blockchain tại các NHTM Việt Nam. vực ngân hàng tại Việt Nam, tuy nhiên giá trị Vì vậy, để nâng cao khả năng ứng dụng công trung bình yếu tố này rất thấp. Chính vì vậy, nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, các để nâng cao hiệu quả khả năng ứng dụng công NHTM cần phải đảm bảo sau khi triển khai công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng, các nghệ Blockchain, hệ thống giao dịch được thiết NHTM cần phải đặc biệt chú trọng đến việc kế đơn giản, dễ sử dụng. Cán bộ nhân viên ngân kiến tạo những nguồn lực cần thiết đáp ứng hàng có thể dễ dàng đăng nhập, nắm bắt được cho việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong các kỹ năng trong hệ thống một cách nhanh ngân hàng. chóng, hệ thống linh hoạt dễ tương tác và việc Mặc dù cán bộ nhân viên ngân hàng hiện đào tạo cho cán bộ ngân hàng không mất nhiều tại có đủ kiến thức chuyên môn để sử dụng và thời gian. Bên cạnh đó, các NHTM cần chú ý làm việc với các ứng dụng ngân hàng. Tuy nhiên đến việc đầu tư hệ thống hiện đại nhưng phải công nghệ Blockchain là một trong những công phù hợp với khả năng chấp nhận và sử dụng của nghệ mới, khác biệt ít nhiều với công nghệ hiện nhân viên ngân hàng thì việc ứng dụng công tại nên các NHTM cần chú ý đến khả năng tương nghệ Blockchain mới phát huy được hiệu quả thích của công nghệ đối với hệ thống hiện tại tối đa. và đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo cán 6.3. Đối với ảnh hưởng xã hội bộ công nhân viên được học tập và tiếp cận với Yếu tố ảnh hưởng xã hội có tác động công nghệ mới, triển khai các bản thử nghiệm mạnh mẽ chỉ đứng sau yếu tố hiệu quả kỳ vọng nhằm đào tạo và đánh giá mức độ phù hợp từ và điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên trung bình ý chính cán bộ nhân viên của mình. Ngoài ra việc kiến của cán bộ nhân viên ngân hàng với tiêu chí xây dựng một đội ngũ dự án, công nghệ thông này vẫn chưa cao. Chính vì vậy các ngân hàng tin chất lượng, nhiệt huyết sẵn sàng hỗ trợ giúp cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiếp thị, vận đỡ cán bộ nhân viên trong công tác đào tạo, tìm động, tuyên truyền quảng bá những lợi ích, phổ hiểu và ứng dụng công nghệ cũng là một phần biến đến cán bộ nhân viên ngân hàng quy trình đóng góp tích cực cho khả năng ứng dụng công lĩnh vực mà ngân hàng đang nghiên cứu triển nghệ Blockchain trong ngân hàng. khai, ứng dụng. 6.5. Đối với yếu tố an toàn bảo mật Theo kết quả nghiên cứu, ảnh hưởng xã Giao dịch ngân hàng trực tuyến dù đã hội đến việc ứng dụng công nghệ Blockchain được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên vẫn còn rất 66
- Các nhân tố ảnh hưởng đến... nhiều hạn chế. Các vụ lừa đảo, tấn công các TÀI LIỆU THAM KHẢO trang giao dịch ngân hàng vẫn còn phổ biến tại 1. Ajzen, I. (1991), The theory of planned Việt Nam vì các giao dịch hiện tại đa phần tấn behavior. Oragnizational Behavior and công các giao dịch cá nhân là chủ yếu, nhưng Human Decision Processes, 50, 179-211. 2. Đỗ Thị Ngọc Anh (2016), “Các nhân tố ảnh khi hệ thống Blockchain bị tấn công thì nó sẽ hưởng tới việc sử dụng Internet Banking của để lại hậu quả khôn lường gây ảnh hưởng đến khách hàng ở các Ngân hàng thương mại toàn hệ thống đến tất cả mọi người tham gia Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học vào mạng Blockchain. Vì vậy các NHTM cần Kinh tế Quốc dân. chuẩn bị kỹ lưỡng hệ thống và nguồn lực cần 3. Gerbing, W. D., & Anderson, J. C (1988), thiết trước những nguy cơ đe dọa từ bên ngoài; “An updated paradigm for scale development Thường xuyên nâng cấp, bảo trì đầu tư công incorporating unidimensionality and its nghệ mới nhằm tăng cường bảo mật của hệ assessment”, Journal of Marketing Research, thống; Các thông tin giao dịch của các bên tham 25(2), 186 – 192. gia là rất quan trọng, việc bảo mật được dữ liệu 4. Hair, J. J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C (2010), “Multivariate Data các bên tham gia là việc làm vô cùng cần thiết Analysis” (7th editon): Peason Prentice Hall. ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng ứng dụng 5. Junadi, Sfenriantob (2015), “Model of công nghệ này trong lĩnh vực ngân hàng. Factors Influencing Consumer’s Intention 6.6. Đối với yếu tố tiện lợi To Use E-Payment System in Indonesia”, Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại International Conference on Computer không phải chỉ nhằm hướng đến tính hiệu quả về Science and Computational Intelligence tài chính mà cần phải xem xét đến mức độ tiện lợi (ICCSCI 2015) khi các bên tham gia vào hệ thống, cụ thể: 6. Lescevica, M., Ginters, A., Mazza, + Tối đa hóa tiện ích công nghệ R,(2013),” Unified theory of acceptance Blockchain với Thời gian giao dịch thực hiện and use of technology (UTAUT) for markert analysis of FP7 Choreos products”, Procedia 24/7 đáp ứng mọi nhu cầu của các bên tham gia Compt, Sci, 26, 51-68. hệ thống. 7. Ooi, K-B., Lee, V-H., Tan, G.W, H., + Các giao dịch được cán bộ thao tác Hew, T, S., J. (2018), “ Cloud computing tiện lợi ở bất kỳ đâu có thể giao dịch tại nhà mà in manufacturing: the next industrial không cần phải đến ngân hàng, không cần phải revolution in Malaysia?”, Expert Systems kết nối với mạng nội bộ. with Application 93, 376-394, https://doi. + Giao dịch có thể thực hiện qua nhiều org/10.1016/jeswa.2017.10.009. phương tiện các kênh khác nhau như (điện thoại, 8. Rosli, K., Yeow, P.H., & Siew, E. G (2012), máy tính bảng, laptop…) “Factors infuencing audit techonology acceptance by audit firms: A new I-TOE + Ngoài thực hiện nhanh chóng các giao adoption framework”, Journal of Accounting dịch, việc truy xuất dữ liệu các giao dịch cũng and Auditing, 1-11. cần thực hiện nhanh chóng qua hệ thống, tiết 9. Venkatesh và cộng sự (2003), “Unified kiệm tối đa thời gian cán bộ, khách hàng khi Theory of Acceptance and Use of Technology tham gia vào hệ thống. –UTAUT” 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ
4 p | 243 | 35
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam
5 p | 308 | 34
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế
9 p | 247 | 30
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 175 | 15
-
Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn từ mô hình tĩnh đến mô hình động: Nghiên cứu trong ngành bất động sản Việt Nam
17 p | 148 | 14
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
19 p | 197 | 14
-
Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giá đất đô thị
5 p | 130 | 9
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn của ngân hàng
9 p | 141 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng nhà ở của hộ gia đình tại thành phố Cần Thơ
3 p | 120 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ tín dụng ngân hàng dài hạn của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 72 | 5
-
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp: Dữ liệu tại các đơn vị trực thuộc tổng công ty bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
8 p | 120 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
16 p | 108 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
6 p | 42 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 29 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 20 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách ở các nước Đông Nam Á
7 p | 12 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Sun Life tại thành phố Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (FAHP) để xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ điện toán đám mây tại các ngân hàng Việt Nam
12 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn