Các nhân tố ảnh hưởng tài chính học hành vi đến quyết định đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Bài viết Các nhân tố ảnh hưởng tài chính học hành vi đến quyết định đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố tài chính học hành vi đến quá trình ra quyết định và hiệu quả đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng tài chính học hành vi đến quyết định đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 35 – Tháng 4/2023 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TÀI CHÍNH HỌC HÀNH VI ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Factors affecting financial behaviors on personal investment decisions on HCMC stock exchange 1 Nguyễn Thị Thùy Linh Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Long An, Việt Nam nguyenlinhjp7@gmail.com Tóm tắt — Tài chính học hành vi là lĩnh vực tài chính sử dụng các lý thuyết cơ bản dựa trên tâm lý con người để giải thích nhưng bất thường trên thị trường chứng khoán, là một kiểu tài chính mới giúp bổ sung vào các lý thuyết tài chính cơ bản bằng cách giải thích về hành vi của quá trình ra quyết định. Nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố tài chính học hành vi đến quá trình ra quyết định và hiệu quả đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã dựa vào cơ sở lý thuyết và mô hình của các nghiên cứu liên quan trước để đề xuất ra mô hình cho nghiên cứu này, gồm các nhân tố độc lập: yếu tố thị trường, yếu tố kinh nghiệm, yếu tố kỳ vọng, yếu tố tâm lý bầy đàn; và một nhân tố phụ thuộc là hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư cá nhân. Abstract — Behavioral finance is the field of finance that uses basic theories based on human psychology to explain anomalies in the stock market, is a new type of finance that helps to supplement financial theories. essentially by explaining the behavior of the decision-making process. The study aims to measure the influence of behavioral finance factors on the decision-making process and individual investment performance on the Ho Chi Minh City stock market. The author has relied on the theoretical basis and models of previous related studies to propose a model for this study, including independent factors: market factors, experience factors, and economic factors. expectation factor, herd psychology factor; and a dependent factor is the investment efficiency of individual investors. Từ khóa — Tài chính học hành vi, yếu tố thị trường, behavioral finance, market factor, exchanges. 1. Đặt vấn đề Thị trường chứng khoán ở Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán ở Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức đi vào hoạt động trên 20 năm, thị trường đã trải qua nhiều thăng trầm thể hiện qua sự biến động của chỉ số VN-Index. Những biến động đó cho thấy việc nghiên cứu hành vi nhà đầu tư là hết sức cần thiết. Các bằng chứng về dấu hiệu thị trường “bong bóng” hoặc sụt giảm giá quá mức đã cho thấy các nhà đầu tư không phải luôn luôn hành động một cách sáng suốt và khôn ngoan như mong đợi. Việc áp dụng các lý thuyết tài chính chuẩn mực (standard finance) không thể giải thích được sự biến động thất thường của thị trường chứng khoán của Việt Nam trong thời gian qua. Điều đó có nghĩa là hành vi của chúng ta bị chi phối bởi tâm lý và làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mỗi cá nhân. Những nhân tố tài chính học hành vi có tính liên thông về mặt học thuật cao hơn so với các lĩnh khác trong tài chính, đặc biệt là trong thị trường tài chính thì yếu tố tâm lý, cảm xúc có tác động khá lớn đến quá trình ra quyết định và hiệu quả đầu tư trên thị trường chứng khoán. Tài chính hành vi (Behavioral Finance) là sự phát triển kết hợp tâm lý học vào tài chính. 2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu - H1: Nhân tố Thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 51
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 35 – Tháng 4/2023 - H2: Nhân tố Kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. - H3: Nhân tố Sự kỳ vọng có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. - H4: Nhân tố Tâm lý đám đông có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Mô hình nghiên cứu Sau khi nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý thuyết cũng như tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, phù hợp với đặc điểm thị trường chứng khoán trong những năm gần đây. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng các nhân tố tài chính học hành vi đến hiệu quả đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Hình 1. Mô hình nghiên cứu Nhân tố Thị trường H1 Nhân tố Kinh nghiệm H2 Quyết định của H3 nhà đầu Nhân tố Sự kỳ vọng tư H4 Nhân tố Tâm lý đám đông Đặc điểm nhà đầu tư Nguồn: Tác giả đề xuất, 2022 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính: Tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để thu thập các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia nhằm hiệu chỉnh mô hình và thang đo, từ đó xây dựng bảng câu hỏi chính thức cho nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng để lượng hóa các mối quan hệ, mức độ tác động và ảnh hưởng của mô hình được nghiên cứu, từ đó kết luận về các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Thời gian lấy mẫu từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2022. Từ những thông tin, dữ liệu thu thập, tác giả thực hiện mã hóa và nhập liệu lên phần mềm SPSS 20 để phân tích các bước: Độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến; phân tích One-way ANOVA. 4. Phân tích kết quả nghiên cứu Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, có một biến quan sát bị loại là Mark1. Có thể do nội dung của biến quan sát này chưa rõ ràng, do đó gây ra sự khó hiểu đối với những người trả lời bảng khảo sát. 52
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 35 – Tháng 4/2023 Bảng 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha Biến quan sát Tương quan Cronbach’s Alpha Kết luận biến tổng nếu loại biến Thang đo nhân tố Thị trường; Cronbach’s Alpha = 0,8823 Herd1 .706 .778 Biến phù hợp Herd2 .684 .760 Biến phù hợp Herd3 .652 .738 Biến phù hợp Herd4 .645 .729 Biến phù hợp Thang đo nhân tố Kinh nghiệm; Cronbach’s Alpha = 0,878 Heur1 .660 .676 Biến phù hợp Heur2 .581 .762 Biến phù hợp Heur3 .641 .695 Biến phù hợp Thang đo nhân tố Sự kỳ vọng; Cronbach’s Alpha = 0,733 Mark1 .268 .815 Biến không phù hợp Mark2 .646 .600 Biến phù hợp Mark3 .622 .615 Biến phù hợp Mark4 .604 .627 Biến phù hợp Thang đo nhân tố Tâm lý đám đông; Cronbach’s Alpha = 0,815 Pros1 .658 .754 Biến phù hợp Pros2 .662 .751 Biến phù hợp Pros3 .679 .733 Biến phù hợp Thang đo biến phụ thuộc: Hiệu quả đầu tư; Cronbach’s Alpha = 0,657 IPII1 .649 .807 Biến phù hợp IPII2 .718 .788 Biến phù hợp IPII3 .591 .823 Biến phù hợp IPII4 .689 .796 Biến phù hợp IPII5 .586 .827 Biến phù hợp Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả Như vậy còn lại 15 biến quan sát đo lường cho các khái niệm của 04 nhân tố độc lập và 01 nhân tố phụ thuộc trong mô hình sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) ở bước tiếp theo. Bảng 2. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. . 817 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1324.230 Df 78 Sig. .000 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả Chỉ số KMO là 0,817 > 0,5; điều này chứng tỏ việc phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp cho bộ dữ liệu. Kết quả kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa (p_value) Sig = 0,000 < 0,05. Như vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thoả điều kiện phân tích nhân tố. Bảng 3. Ma trận xoay Biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 Herd4 .853 Herd2 .782 Herd1 .780 Herd3 .743 Heur2 .846 Heur3 .784 Heur1 .784 Mark4 .827 53
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 35 – Tháng 4/2023 Mark3 .811 Mark2 .795 Pros1 .844 Pros3 .838 Pros2 .786 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các biến quan sát trong ma trận mẫu đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 và thỏa các điều kiện phân tích EFA về tính hội tụ và giá trị phân biệt. Bảng 4. KMO and Bartlett's Test các biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .500 Approx. Chi-Square 61.666 Bartlett's Test of Sphericity Df 1 Sig. .000 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả Các kết quả ở bảng 4 cho thấy dữ liệu khảo sát khá phù hợp với phương pháp phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc. Bảng 5. Kết quả hồi quy mô hình Hệ số B chưa Hệ số Beta Collinearity Mức ý chuẩn hóa chuẩn hóa Kiểm Statistics nghĩa Mô hình định Độ lệch thống kê B Beta t B VIF chuẩn Sig. (Constant) .139 .211 .658 .511 Herd .214 .053 .220 4.006 .000 .715 1.399 Heur .251 .057 .248 4.434 .000 .688 1.454 Mark .310 .056 .304 5.557 .000 .716 1.397 Pros .205 .044 .230 4.687 .000 .894 1.118 a. Biến phụ thuộc: IPII Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả Từ bảng 5, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có thể được trình bày thông qua phương trình hồi quy tuyến tính như sau: IPII = 0,220*Herd + 0,248*Heur + 0,304*Mark + 0,230*Pros + e Với e đại diện cho những yếu tố chưa biết. Bảng 6. Mức độ phù hợp của mô hình Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 1 .769a .591 .583 .34699 a. Các biến độc lập: (Hằng số), Pros, Mark, Herd, Heur b. Biến phụ thuộc: IPII Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả Theo bảng 6, hệ số xác định R2 là 0,591 và R2 hiệu chỉnh là 0,583. Kết quả cho thấy mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 59,1%. 5. Kết luận Nghiên cứu định lượng được thực hiện với số lượng mẫu chính thức đưa vào phân tích là 228. Các bước phân tích dữ liệu bao gồm: Đánh giá độ tin cậy thang đo dùng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và sau cùng là hồi quy tuyến tính đa biến. 54
- TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 35 – Tháng 4/2023 Kết quả là tất cả 04 nhân tố độc lập trong mô hình đều tác động, có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự tác động từ cao đến thấp như sau: Yếu tố thị trường (beta = 0,304); Quy tắc dựa trên kinh nghiệm (beta = 0,248); Sự kỳ vọng (beta = 0,230); Tâm lý đám đông (beta = 0,220). Kết quả phân tích Anova cho thấy có sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm người có kinh nghiệm khác nhau, cụ thể nhóm có kinh nghiệm trên 10 năm sẽ có hiệu quả đầu tư cao hơn nhóm có kinh nghiệm ít hơn 10 năm; đồng thời cũng có sự khác biệt về hiệu quả đầu tư giữa các nhóm người có mức đầu tư khác nhau, cụ thể nhóm có mức đầu tư từ 2000 USD/tháng sẽ có hiệu quả đầu tư cao hơn nhóm có mức đầu tư thấp hơn 2000 USD/tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bikhchandani, S. & Sharma, S. (2000). Herd Behavior in Financial Markets: IMF Economic Review. International Monetary Fund. [2] Howard Marks (2018). Phân tích thị trường chứng khoán. (Nguyễn Văn Chung dịch). Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. [3] Kahneman, D. & Tversky, A. (1979). Prospect Theory: An Analysis of Decision under Risk. Econometrica, Vol. 47, No.2, pp. 263-292. [4] Kahneman & Paul, S. & Amos, T. (1982). Heuristics and Biases. UK: Cambridge University Press. [5] Lingesiya, K. & Kengatharan, N. (2014). The Influence of Behavioral Factors in Making Investment Decisions and Performance: Study on Investors of Colombo Stock Exchange. Sri Lanka: Unversity of Jaffna. [6] Phan Nam Giang (2020. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Tây Bắc: Nhà xuất bản Đại học Tây Bắc. Ngày nhận: 28/9/2022 Ngày duyệt đăng: 14/3/2023 55
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ
4 p | 243 | 35
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam
5 p | 308 | 34
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế
9 p | 247 | 30
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
7 p | 175 | 15
-
Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giá đất đô thị
5 p | 129 | 9
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS trên báo cáo tài chính - Áp dụng trường hợp chuẩn mực doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ TP.HCM
13 p | 18 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng nhà ở của hộ gia đình tại thành phố Cần Thơ
3 p | 120 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ tín dụng ngân hàng dài hạn của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 72 | 5
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
6 p | 42 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
16 p | 105 | 4
-
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp: Dữ liệu tại các đơn vị trực thuộc tổng công ty bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 25 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
6 p | 140 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 20 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách ở các nước Đông Nam Á
7 p | 11 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Sun Life tại thành phố Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (FAHP) để xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ điện toán đám mây tại các ngân hàng Việt Nam
12 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn