Các phần cứng máy tính
lượt xem 111
download
Tài liệu tham khảo về Các phần cứng máy tính
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các phần cứng máy tính
- cả 2 dòng chip đều là CPU 2 nhân của INTEL nhưng dựa trên công nghệ sản xuất khác nhau: 00661111285510 Dòng dual core là thế hệ cũ dựa trên nền kiến trúc NetBurst như của Pentium 4, còn gọi là PentiumD như PenD 805, 925.... nhằm cạnh tranh với dòng Athlon X2 của AMD nhưng hiệu năng không cao bằng, vì vậy đến năm 2006 Intel cho ra đời kiến trúc mới Core thay cho kiến trúc cũ ở trên và có tên thương mại cho dòng sản phẩm là Core 2 Duo như E2xxx,E4xxx,E6xxx trên công nghệ 65nm và các dòng E5xxx, E8xxx trên công nghệ 45nm Ngoài ra, do dựa trên nền kiến trúc khác nhau thì cũng có các đặc điểm khác nhau như: - Core Duo: 2 bộ nhớ đệm Cache L2 riêng biệt, mỗi nhân dùng một bộ cache L2 riêng của mình. - Core 2 Duo:2 bộ nhớ đệm Cache L2 được nhập lại làm 1 bộ có dung lượng gấp đôi, 2 nhận dùng chung 1 bộ nhớ đệm nên có khi hoạt động cực kỳ linh hoạt do 1 nhân có thể dùng hết toàn bộ hoặc phần lớn bộ nhớ đệm L2 nếu nó chạy các chương trình cần thiết phải dùng bộ nhớ đệm lớn. Vì thế nên các dòng chip Core2Duo mạnh hơn hẳn Dual Core ở khả năng đa tác vụ như đồ họa, encore, chơi game...dù xung nhịp thấp hơn Cũng có trường hợp quái chiêu là dòng E2xxx như E2140, E2160, E2180 Intel đặt tên thương mại cho nó là Pentium Dual Core để tưởng nhớ dòng Pentium nên dễ gây nhầm lẫn, thực chất nó SX trên c.nghệ Core như Core 2 Duo, chỉ là cắt bớt cache L2 đi thôi Centrino là tên thương hiệu (đặt ra chủ yếu để quảng cáo nền tảng công nghệ của Intel như bạn ở trên đã nói bao gồm : cpu+chipset+wireless). nếu có 3 thứ này thì máy của bạn sẽ hiện ra Logo Centrino góc phải màn hình khi boot , nếu không có thì hiện là Pentium M. về Centrino xài bao gồm những dòng cpu này Core Banias x.xG/1M/400 socket 479 Core Dothan x.xG/2M/400 socket 479 Core Sonoma x.xG/2M/533(lý do bạn nói giá thành cao là ở tốc độ 2.xG là đời cuối cùng của dòng này) socket 479 về Centrino Duo (thường người bán hay gọi CoreDuo hay Core2Duo để khách hàng dễ phân biệt, và để biết máy sử dụng công nghệ mới) Core Yonah x.xG/2M/533-667 (có con vẫn dùng bus 533 và 2 nhân !) socket M Core Merom x.xG/2M-4M/533-800 (nt) socket M + socket P - So sánh giữa 2 con này thì con Duo Core (với tên gọi là Pentium D) sẽ chạy đơn nhanh hơn nhưng nếu chạy đa nhiệm (multi) thì thua Duo 2 Core, Duo Core tỏa nhiệt, tiêu thụ điện năng cao hơn Duo 2 core, level cache 2 của duo Core dùng riêng nên so với Do 2 Core sẽ chậm nhịp hơn so với duo 2 Core .... so sánh giữa 2 con này thì bạn thấy ngay là nên dùng con nào rồi chứ (Duo 2 Core) - Core 2 Duo E4500 có bus là 800 nên các mainboard nào có hỗ trợ bus 800 trở
- lên đều dùng đc. với trường hợp của bạn thì bạn hãy căn cứ vào khả năng của mình mà mua mainboard cho phù hợp. nếu dư giả chút thì dùng con G31 của Intel, không thì 965, 945 chỉ có vài mainboard của các hãng nổi tiếng là chạy ngon thôi (như Asus, Gigabyte, Intel), 946 bây giờ hầu như ít có hàng lắm Mainboard Bo mạch chủ(MainBoard-MB) là bản mạch in chính trong thiết bị điện tử. Nó có chứa các socket (đế cắm) và slot (khe cắm) để cắm các linh kiện điện tử và bo mạch mở rộng khác. Trong hệ thống máy tính cá nhân, bo mạch chủ chứa bộ vi xử lý, chipset, các khe cắm PCI, khe cắm AGP, khe cắm bộ nhớ và các mạch điều khiển bàn phím, chuột, các ổ đĩa và máy in. Nó cũng có thể được tích hợp sẵn các mạch điều khiển gắn liền cho modem, âm thanh, đồ họa và mạng. Bo mạch chủ của các máy tính xách tay thường được tích hợp sẵn toàn bộ các mạch điều khiển thiết bị ngoại vi. Bo mạch chủ là bộ phận rất quan trọng trong PC. Nếu bạn có một bo mạch chủ chất lượng tồi thì máy tính của bạn sẽ thường xuyên gặp trục trặc và thật "mệt mỏi" để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục lỗi. Do đó vì vậy tôi cố gắng đưa ra những hiểu biết cơ bản nhất để bạn có cơ sở chọn lựa được một bo mạch chủ chất lượng tốt phù hợp với túi tiền mà đem lại hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu nâng cấp sau này. 945P-G: Các thông số đi sau hiệu mainboard này là tên mã của dòng sản phẩm đó, cái tên này không nói lên nhiều điều, tuy nhiên bạn có thể dùng nó để tìm kiếm thêm thông tin trên mạng về loại sản phẩm này. Chữ G đi sau thể hiện mainboard này có tích hợp card đồ họa. Chipset Tại sao khi lựa chọn bo mạch chủ lại phải chú ý tới chipset đầu tiên? Bởi vì chipset trong bo mạch chủ giữ chức năng rất quan trọng. Chipset đưa dữ liệu từ đĩa cứng qua bộ nhớ rồi tới CPU, và đảm bảo các thiết bị ngoại vi và các card mở rộng đều có thể thể "nói chuyện" được với CPU và các thiết bị khác. Các nhà sản xuất bo mạch chủ còn đưa thêm các tính năng khác vào chipset như điều khiển RAID, cổng FireWire vào mỗi sê-ri bo mạch khác. Không những thế, chipset không chỉ giới hạn kiểu, tốc độ của CPU mà bo mạch có thể "tải" được, loại bộ nhớ mà bạn có thể lắp đặt mà còn thêm vào các chức năng khác như tích hợp đồ họa, âm thanh, cổng USB 2.0. Các bo mạch chủ được thiết kế cho cùng loại chipset thì nói chung đều có các tính năng, hiệu năng tương tự nhau. Chính vì vậy, Chipset là yếu tố quan trọng khi bạn mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) bo mạch chủ.
- Một điều nữa muốn nhắc bạn đó là sau khi chọn CPU, khi chọn Mainboard bạn hãy xem xét kĩ xem chipset của mainboard đó có hỗ trợ CPU mà bạn đã chọn hay không, về việc này bạn có thể hỏi người bán (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=28&script=showthread&forumid=263) cho chắc ăn. J (Core 2 Duo) hay (Dual core): Chỉ loại CPU hỗ trợ. Đương nhiên là những main này có tính tương thích ngược. Main hỗ trợ CPU đời cao thì sẽ hộ trợ những CPU đời thấp hơn nó có nghĩa là bạn có thể mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) mainboard hỗ trợ Core 2 Duo để chạy chip Dual core, Pen4 hay Celeron cũng được, miễn là cùng số Socket. Socket Socket chính là số chân cắm của CPU trên mainboard, loại soket của CPU mà bạn muốn mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) phải phù hợp với loại mà mainboard hỗ trợ. (Của INTEL có thể là 478 hay 775, của AMD có thể là 754, 939, hay AM2) CPU Bo mạch chủ của bạn hỗ trợ bộ xử lý nào? Hiện nay, Pentium Dcủa Intel và Athlon của AMD là hai xu hướng lựa chọn CPU khác nhau. Chuẩn khe cắm (socket) cho các bộ xử lý của AMD và Intel khác nhau nên bạn không thể cắm bộ xử lý của hãng này vào bo mạch chủ hỗ trợ bộ xử lý của hãng kia. AMD hiện nay sử dụng khe cắm 939 và 754, AM2 còn CPU của Intel sử dụng khe cắm 775 và 478. Không những thế các bộ xử lý của cùng hãng cũng sử dụng khe cắm khác nhau nên trong nhiều trường hợp bạn cũng không thể nâng cấp được. Một yếu tố nữa là khả năng hỗ trợ tốc độ CPU tối đa mà bo mạch chủ có thể đáp ứng. Bạn cần phải hỏi kĩ người bán (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=28&script=showthread&forumid=263) hàng, loại bo mạch chủ này hỗ trợ tốc độ CPU như thế nào bởi đôi khi các nhà sản xuất bo mạch chủ thường ghi là hỗ trợ CPU tốc độ cao như thế này nhưng không bao giờ hỗ trợ được tốc độ đó. Ví dụ: Bo mạch chủ ghi rõ hỗ trợ tốc độ CPU tới 2.5 GHz, nhưng thực tế bo mạch chủ đó hỗ trợ tối đa chỉ 2.0 GHz. Vì vậy khi chọn MB bạn còn phải cân nhắc xem mình định mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) loại CPU nào để có thể chọn đúng bo mạch chủ tương ứng, nhưng yên tâm, việc chọn lựa cho đúng này các nhân viên cửa hàng sẽ làm giúp bạn, điều bạn cần quan tâm ở đây là chọn các thông sô cho phù hợp, và để biết rõ bạn đang mua
- (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) thứ gì, và nó làm được gì! RAM (Ramdom Access Memory) Đa số các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ DDR RAM (Double Data Rate RAM), RDRAM (Rambus RAM) không được dùng phổ biến vì có giá cao. Ngoài ra, trên thị trường còn xuất hiện DDR 2 cho tốc độ cao gần như RDRAM nhưng lại có giá rẻ như DDR. DDR RAM có các tốc độ 200/266/333/400 còn DDR 2 hỗ trợ tốc độ 400/533/667. Ngoài ra, DDR còn hỗ trợ kênh đôi, cho phép truy xuất bộ nhớ nhanh hơn, hiệu quả cao hơn. 2xDual DDR2 533/667(Max 4GB Ram): trên bo mạch chủ này có 2 khe cắm Bộ nhớ (RAM), hỗ trợ tốc độ giao tiếp 533 hoặc 667Mhz. Dựa vào thông số này, bạn có thể lựa chọn loại bộ nhớ (RAM) với tốc độ thích hợp để nâng cao tính đồng bộ và hiệu suất của máy tính. Chữ Dual là viết tắc của Dual Chanel, tức là bo mạch chủ hổ trợ chế độ chạy 2 thanh RAM song song. Với công nghệ này, có thể nâng cao hiệu suất và tốc độ chuyển dữ liệu của RAM. Max 4GB Ram tức là tổng dung lượng Ram tối đa mà bo mạc chủ hỗ trợ, ở đây là 4GB tức bạn có thể lắp 1xRam4GB, hoặc 2xRam2GB. Tất nhiên bạn sẽ lắp 2xRam2GB để tận dụng công nghệ Dual. Và bạn cũng nên lưu ý tới số khe cắm Ram, trong trường hợp này là 2 khe cắm, các mainboard loại microATX thường có 2 khe cắm Ram, nếu có ý định nâng cấp ram trong tương lai bạn nên chọn main board có 4 khe cắm Ram. Card đồ họa tích hợp Lĩnh vực đồ họa luôn được các nhà sản xuất quan tâm. Các bo mạch chủ mới đều hỗ trợ card đồ họa qua khe PCI Express x16, hoặc đồ họa tích hợp. Các chip đồ họa tích hợp không đem lại hiệu quả đồ họa cao, chỉ thích hợp cho người dùng gia đình và văn phòng. Tuy nhiên, một số chip đồ họa tích hợp có chất lượng rất tốt của Nvidia, ATI hay Intel 915G/945G. Về đồ họa, giao tiếp AGP đã nhường chỗ cho PCI Express có băng thông cao gấp đôi AGP 8x. Không những thế công nghệ card đồ họa kép SLI đã đem lại khả năng xử lý đồ họa "siêu mạnh". SLI cho phép bạn gắn 2 card đồ họa vào bo mạch chủ, SLI thường đem lại khả năng xử lý đồ họa cao hơn bình thường từ 70-80%. Tuy nhiên, đây là các công nghệ cao cấp, giá của cặp card đồ họa trung bình cũng tới vài trăm USD. Tuy nhiên nếu công việc của bạn không cần sử dụng đến những ứng dụng đồ họa hạng nặng tôi khuyên bạn nên chọn main board có hỗ trợ card đồ họa tích hợp, vì sao ư, vì các card đồ họa tích hợp bây giờ đều cỡ khoảng 128Mb trở lên, hoàn toàn đáp ứng công việc thông thường và các ứng dụng đồ họa trung bình, và nếu muốn bạn có thể mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php?
- id=27&script=showthread&forumid=263) thêm card đồ họa để đáp ứng công việc nếu có phát sinh bất cứ lúc nào, trừ phi bạn dùng các phần mềm đồ họa cỡ nặng, thiết kế 3D chuyên nghiệp, hay chơi game (http://www.gsm.com.vn/forum/ autolink.php?id=81&script=showthread&forumid=263) hạng nặng thì mới cần dùng đến những card đồ họa riêng, hơn nữa giá các card đồ họa rời cũng không rẻ chút nào, ít nhất cũng khoảng 700.000 đến vài triệu, và còn một vài liên quan khác nữa chúng ta sẽ bàn kĩ hơn ở phần sau khi nói riêng về card đồ họa. Âm thanh tích hợp Bo mạch chủ tích hợp âm thanh có thể là lựa chọn tốt hơn. Các loại bo mạch chủ tích hợp chipset âm thanh sáu kênh(5.1) thường chỉ thích hợp cho trò chơi hoặc phát lại MP3 (http://www.gsm.com.vn/forum/autolink.php? id=78&script=showthread&forumid=263). Tuy nhiên, một số bo mạch chủ cao cấp có thể hỗ trợ âm thanh 8 kênh (7.1), đồng thời còn hỗ trợ thêm âm thanh số (SPDIF) ngõ quang/đồng trục. Nếu bạn muốn có chất lượng âm thanh tuyệt hảo thì bạn có thể mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) một card âm thanh chất lượng cao như Creative Sound Blaster Audigy 4 – 7.1 chẳng hạn. Lúc đó, bạn có thể tắt âm thanh tích hợp này bằng các jumper hoặc chỉ cần thiết lập trong BIOS. Tuy nhiên lưu ý một điều là nếu bạn chơi những hàng cao cấp như âm thanh 8 kênh thì nếu muốn có được hiệu quả như ý bạn phải sắm thêm cho mình một bộ loa 7.1 nữa, và giá của một bộ loa như thế cũng không rẻ chút nào, và nếu là card 8 kênh tích hợp thì nó sẽ đẩy giá mainboard của bạn lên một chút, tuy nhiên hầu hết các mainboard bây giờ đều hỗ trợ card âm thanh 6 kênh hoặc 8 kênh, vì vậy nếu bạn không có ý định mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) một bộ loa 7.1 thì bạn không cần quan tâm lắm đến nó. PCI Express 16X là tên của loại khe cắm card màn hình (http://www.gsm.com.vn/ forum/autolink.php?id=84&script=showthread&forumid=263) mà bo mạch chủ. Khe PCI Express là loại khe cắm mới nhất, hỗ trợ tốc độ giao tiếp dữ liệu nhanh nhất hiện nay giữa bo mạch chủ và Card màn hình (http://www.gsm.com.vn/forum/autolink.php? id=84&script=showthread&forumid=263). Con số 16X thể hiện một cách tương đối băng thông giao tiếp qua khe cắm, so với AGP 8X, 4X mà bạn có thể thấy trên một số bo mạch chủ cũ. Tuy băng thông giao tiếp trên lý thuyết là gấp X lần, thế nhưng tốc độ hoạt động thực tế không phải như vậy mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như lượng RAM trên card, loại GPU (Vi xử lí trung tâm của card màn hình (http://www.gsm.com.vn/forum/autolink.php? id=84&script=showthread&forumid=263)) 3PCI, 4SATA, 4USB 2.0: trên bo mạch chủ có 3 khe cắm PCI dành để lắp thêm các thiết bị giao tiếp với máy tính như card âm thanh, modem gắn trong v.v…. 4SATA là 4 khe cắm SATA, một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng. SATA
- thì nhanh hơn và ổn định hơn so với chuẩn IDE. Nếu bạn thấy bo mạch chủ có ghi dòng là ATA66, ATA100, ATA133 thì đó chính là dấu hiệu nhận biết bo mạch chủ có hổ trợ chuẩn đĩa cứng IDE. 4 cổng cắm USB 2.0 được hổ trợ trên bo mạch chủ. USB 2.0 thì nhanh hơn USB 1.1. USB 2.0 thì tương thích luôn với các thiết bị chỉ có USB 1.1. Hầu hết các bo mạch chủ bây giờ đều hỗ trợ USB 2.0 vì vậy các bảng báo giá thường không đưa thêm thông số USB vào. Lưu trữ Hầu hết các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ SATA có băng thông cao tới 150MB/giây. Không những thế, SATA có thể cắm nóng, cáp kết nối lại nhỏ gọn, cho phép tiết kiệm không gian trong hộp máy. Không dừng ở đó, chuẩn SATA 2 đã xuất hiện với băng thông 300MB/s, gấp đôi so với SATA. Bo mạch chủ tích hợp IDE RAID có thể là lựa chọn hấp dẫn. Hệ thống RAID cho máy tính cá nhân sử dụng nhiều đĩa cứng cùng loại(ít nhất là 2 đĩa cứng) để làm tăng hiệu năng (bằng cách ghi dữ liệu vào cả hai ổ đĩa) hoặc cung cấp giải pháp dự phòng trong trường hợp ổ cứng hỏng (ánh xạ ổ đĩa). Tuy nhiên tôi nghĩ với nhu cầu của sinh viên chắc bạn cũng không cần dùng đến loại chuẩn này, nhưng nếu vì lí do nào đó bạn muốn tăng thêm hiệu năng hay độ bảo mật thì bạn cũng có thể mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) mainboard hỗ trợ chuẩn này, và giá của nó cũng không đắt hơn nhiều. Kết nối Hầu hết các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ Ethernet, USB 2.0 và cổng FireWire(IEEE 1394). IEEE 1394a có tốc độ truy xuất dữ liệu là 400Mbps và IEEE 1394b có tốc độ truy xuất dữ liệu là 800Mbps. Các cổng giao tiếp cũ như PS/2, cổng song song cũng dần "biến mất". Không những thế, một số giao tiếp mở rộng khác như mạng không dây, mạng Gigabit, Bluetooth, bộ đọc thẻ nhớ... cũng có thể được hỗ trợ. Với những giao tiếp mở rộng này bạn nên cân nhắc để chọn mainboard cho phù hợp, xong xin lưu ý chẳng hạn với Bluetooth hay bộ đọc thẻ nhớ nếu bạn mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) một mainboard không hỗ trợ chúng thì vẫn có thể mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) thêm các phụ kiện rời nếu có nhu cầu. Front Side Bus (FSB): Thông số này nói lên tốc độ trao đổi liên lạc điều khiển của chipset trên Mainboard với CPU, và nó là một trong hai nhân có chính tác động lên tốc độ của CPU, được tính bằng MHz. Thường thì bus tốc độ cao sẽ hỗ trợ luôn các vi xử lí chạy ở bus thấp hơn. Tuy nhiên bạn nên chọn mainboard có FSB phù hợp với Bus của CPU, nên bằng nhau là tốt nhất và đừng bao giờ chọn thấp hơn, ví dụ bạn có CPU bus800 song nếu bạn chọn mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php?
- id=27&script=showthread&forumid=263) một mainboard FSB 533MHz thì thật lãng phí, vì nó sẽ không phát huy được hết hiệu năng CPU của bạn. Tất nhiên bạn cũng không nên mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) quá cao nếu không có nhu cầu dùng đến, chẳng hạn bạn dùng chip Pentium D và không có ý định sẽ nâng cấp lên Core 2 Duo thì cũng chẳng cần mua (http://www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) Mainboard có FSB 1066 làm gì. Chọn nhà sản xuất nào? Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại main của các hãng khác nhau. Theo tham khảo trên một sô diễn đàn phần cứng thì loại main được ưa chuộng là ASUS và Gigabyte, đây đều là 2 nhà sản xuất mainboard của Đài Loan có uy tín trên thê giới. Main của Gigabyte chạy rất ổn định và bền với thời gian còn ASUS nhà sản xuất mainboard được ưa chuộng nhất Việt Nam năm 2005 thì được thiết kế thuận tiện cho việc ép xung, và cũng rất tốt. Tôi khuyên bạn nên chọn main của một trong 2 hãng này. Ngoài ra còn có main của DFI đây cũng là loại main chất lượng tốt. Main của Intel cá giá thường nhỉnh hơn một chút nhưng chất lượng thì cũng không hơn, main của ASROCK là mainboard chất lượng thấp, chạy không ổn định lắm, bạn không nên mua (http:// www.gsm.com.vn/forum/main/autolink.php? id=27&script=showthread&forumid=263) main của hãng này, ngoài ra còn một số hãng sx mainboard khác tuy nhiên số lượng chủng loại ít và chất lượng cũng tầm tầm. Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem xét một MB ví dụ sau: GIGABYTE 945P-G – Socket 775; Intel 945P chipset (Core 2 Duo) – Upto P4 3.8GHZ; 2xDual DDR2 533/667/800 (Max 4GB Ram); VGA & Sound 8 channel & NIC Gigabit onboard; 1xPCI Express; 3xPCI; 4xSATA; 533/800 FSB Nhà sản xuất: GIGABYTE | Model: 945P-G | Loại Chipset: Intel 945P hỗ trợ chip Core 2 Duo(chip 2 nhân) Hỗ trợ tốc độ xung nhịp đồng hồ của CPU lên tới 3.8GHZ | Hỗ trợ 2 RAM kênh đôi, tốc độ Bus có thể là 533/667/800MHZ và tổng dung lượng RAM tối đa là 4GB | Tích hợp card đồ họa, card âm thanh 8 kênh và card mạng | Có 1 khe cắm PCI Express, 3 khe cắm PCI, 4 khe cắm SATA | Tốc độ BUS hỗ trợ có thể là 533 hoặc 800MHZ G31: có những tính năng giống với 946GZ. 946PL, 946G Express chipset. G31 hien tại sẽ hỗ trợ bộ xử lý FSB 1066Mhz, việc hỗ trợ bộ xử lý FSB 1333Mhz sẽ không thể xuất hiện trước Q1 2008. Những chipset mới này sẽ hỗ trợ bộ nhớ ram DDR2 buss 800Mhz. G31 sẽ được trang bị bộ xử lý đồ họa tích hợp GMA 3100 với việc hỗ trợ T&L từ phần cứng, công nghệ Intel Clear Video (http://www.gsm.com.vn/forum/autolink.php? id=80&script=showthread&forumid=263). Chipset cầu nam được sử dụng chung với G31 sẽ là dòng ICH7, ICH7R,
- ICH7DH. G33:tương tự p35 P35:không có tích hợp vga onboard,G33 DS3R hỗ trợ DX10 chạy khá tốtP35 chỉ mới hỗ trợ chạy đồ họa đồng thời ở chế độ PCI Express x16 và x4. Nhưng với những công nghệ đặc trưng cùng các hệ thống làm mát cho phép ép xung cao hơn, các hãng Asus và Gigabyte đã có những hình (http://www.gsm.com.vn/forum/autolink.php? id=84&script=showthread&forumid=263) thức tăng cường hơn cho đồ họa. cho phép hỗ trợ FSB lên 1333 MHz và hỗ trợ RAM DDR3 cho xung nhịp lên đến 1066/1333 MHz là một thay thế xứng đáng cho công nghệ RAM DDR2 lâu nay chỉ quẩn quanh với mức 667/800 MHZ, giải quyết được vấn đề nghẽn cổ chai với luồng dữ liệu chuyển đến CPU. x38:Cũng giống như chipset P35, X38 hỗ trợ cả hai loại bộ nhớ DDR2 và DDR3, tuy nhiên sẽ không nhiều nhà sản xuất bo mạch chủ tung ra thị trường các sản phẩm sử dụng DDR3 vì lý do giá thành hiện tại của DDR3 vẫn còn khá cao với đại đa số người dùng. X38 cũng hỗ trợ công nghệ Intel Fast Memory Access và Turbo Memory và mở ra một tính năng mới được gọi là Extreme Memory. Cũng giống như EPP (chuẩn bộ nhớ dành cho hệ thống SLI Memory của NVIDIA), những bộ nhớ tương thích chuẩn Intel Extreme Memory có thể được nhận diện bở bo mạch chủ hỗ trợ và BIOS của bo mạch chủ sẽ tự động thực hiện một tiến trình đã được dựng sẳn nhằm hỗ trợ đúng bộ nhớ. Tốc độ của DDR3 cũng được chính thức hỗ trợ 1333MHz, nhưng có thể nâng cao tốc độ này thông qua việc ép xung hệ thống. Intel đã khẳng định rằng X38 có thể quản lý tốc độ của DDR3 lên đến 2.13GHz. Nguyên tắc chọn RAM Trước khi chọn RAM, bạn cần phải chọn cho được mainboard và CPU cần dùng. Từ đó, căn cứ vào khả năng hỗ trợ RAM của mainboard mà bạn chọn loại RAM phù hợp với mainboard cả về chủng loại và tốc độ bus. Nếu không quan tâm đến việc chọn sao cho giảm chi phí, bạn chọn loại RAM có bus tối đa ghi trên báo giá của mainboard là được. Ngược lại, bạn hãy hỏi nhân viên tư vấn bán linh kiện máy tính xem với mainboard và CPU đã chọn thì chúng sẽ chạy ở tốc độ bus nào, từ đó chọn loại RAM có bus bằng hoặc lớn hơn tốc độ bus mà nhân viên tư vấn cho biết; hoặc đơn giản hơn là bạn chỉ cần hỏi “với mainboard và CPU đã chọn thì dùng loại RAM có bus bao nhiêu là phù hợp nhất?”. Còn nếu muốn tự tính và mua RAM có bus phù hợp với CPU và mainboard đã chọn, một cách gần đúng, bạn có thể tính bus RAM mà hệ thống sẽ hoạt động theo công thức: Lấy bus CPU chia 4, tất cả đem nhân với 2 (hay nói cách khác, lấy bus CPU chia 2). Ví dụ: bạn chọn loại CPU có bus 800 MHz tương thích với mainboard, bus
- RAM của hệ thống sẽ là: (800/4)*2 = 200*2 = 400 MHz. Khi đó, bạn chọn loại RAM (DR1, DR2, DR3) tương thích với mainboard và đồng thời có tốc độ bus phải từ 400 MHz. Nếu loại RAM bus 400 MHz không còn hàng, bạn có thể chọn loại RAM có bus cao hơn nhưng không được vượt quá giá trị bus RAM tối đa mà mainboard quy định. Sau khi đã xác định được bus RAM, tiếp đến bạn chọn loại nhãn hiệu định mua. Nếu hầu bao không cho phép, bạn có thể chọn loại RAM rẻ tiền với những thương hiệu lạ, tất nhiên là tính ổn định của nó sẽ không cao, đôi khi còn phụ thuộc vào sự may rủi của lô hàng và nhãn hiệu được chọn. Muốn ổn định hơn, bạn chọn loại RAM trung bình nhãn hiệu Kingmax, Corsair ValueSelect, Kingston..., bù lại bạn sẽ tốn thêm từ vài chục ngàn đến vài trăm ngàn. Một khi muốn tính ổn định của hệ thống cao hơn nữa, bạn hãy chọn loại RAM cao cấp, như đã nói ở trên, giá của nó cao đến mức không thể cao hơn! Ngoài các yếu tố trên, còn một số yếu tố nữa mà ít người dùng quan tâm, đó là: số lượng chip nhớ trên mỗi thanh RAM, RAM một mặt hay hai mặt, chíp hàn hay chíp dán. Thường thì những yếu tố này gắn liền với giá tiền của thanh RAM, do vậy nếu bạn chọn loại RAM chất lượng từ trung bình trở lên thì mặc nhiên có sẵn. Còn nếu hai loại bằng giá, bạn hãy chọn loại có nhiều chip nhớ, loại 2 mặt chip nhớ thay vì một mặt, loại dùng chip dán thay vì chip hàn. Thực tế cho thấy, loại RAM có nhiều chip nhớ có tính tương thích cao hơn loại RAM có ít chip nhớ, tức là dùng được cho nhiều loại mainboard. Gần đây, một số loại mainboard đời mới dùng chipset Intel 946 hoặc G31 hay “đỏng đảnh” với RAM một mặt và hai mặt, do vậy bạn nên lưu ý khi chọn hai loại mainboard này. Hiện nay, ngày càng có nhiều loại RAM dùng chip dán, bởi đặc điểm của loại này là ít nóng (tỏa nhiệt ít), năng lượng tiêu thụ thấp, tốc độ truyền dữ liệu nhanh nhờ kích thước chip nhớ nhỏ, lắp được nhiều chip nhớ trên diện tích nhỏ... RAM cao cấp và khả năng đáp ứng Loại RAM cao cấp có giá rất cao và tính ổn định của nó cũng cao hơn so với những loại rẻ tiền hơn. Ngoài tính ổn định, loại RAM này đặc biệt phù hợp cho máy tính phục vụ công việc đồ họa, xử lý phim, chơi game và những người thích ép xung (over clock) một số linh kiện trong máy tính để máy chạy ở tốc độ cao hơn tốc độ thực của linh kiện, khả năng ép xung của loại RAM này tối thiểu phải là 10%. Chính vì vậy, loại này thường có thêm phần tản nhiệt bằng nhôm. Hiện nay, trên thị trường có rất ít nhãn hiệu RAM cao cấp, có thể đếm trên đầu ngón tay, như: Corsair, Muskin và “tân binh” Super Talent. Điển hình, loại RAM
- DDR2 dung lượng 1 GB (bus 800 MHz), Corsair được bán với giá gần 2,2 triệu đồng, Super Talent là 729.000 đồng (bằng với Kingmax); riêng loại RAM nhãn hiệu Muskin không được bán rộng rãi, chỉ có bán ở công ty Viễn Sơn. Trong số này, đặc biệt nhất vẫn là RAM nhãn hiệu Corsair ở chủng loại twin (cặp đôi), không chỉ đặc biệt về giá mà còn đặc biệt ở cả cách lắp, phải lắp sao cho có đôi thì mới dùng được! Nghĩa là một khi đã chọn RAM nhãn hiệu Corsair chủng loại twin,â bạn phải mua 2, hoặc 4, hoặc 6... thanh RAM giống nhau về dung lượng và bus để lắp vào máy tính, lúc đó máy tính mới hoạt động. Chính vì vậy mà loại RAM này rất phù hợp với mainboard hỗ trợ RAM kênh đôi (dual channel). Cho dù, bạn chọn loại RAM cao cấp đến cỡ nào đi chăng nữa thì khả năng lỗi vẫn có thể xảy ra với tần số thấp. Do vậy, máy tính dùng RAM cao cấp của bạn vẫn có thể “sớm nắng chiều mưa” vì lỗi RAM, đây là chuyện bình thường của tất cả các mặt hàng điện tử, bởi nó còn phụ thuộc vào yếu tố may rủi khi mua! Mainboard, Slot, Socket cắm CPU Trong máy tính, mỗi bo mạch in điện tử được thiết kế để thực hiện một chức năng hoặc nhóm chức năng nào đó. Ví dụ: Card màn hình là một bo mạch in điện tử chuyên xử lý và hiển thị các tín hiệu về hình ảnh đồ họa trong máy tính. Electronic Board - Bo mạch in điện tử: Là một bản (tấm/bo) mạch in trong thiết bị điện tử. Trong máy tính, mỗi bo mạch in điện tử được thiết kế để thực hiện một chức năng hoặc nhóm chức năng nào đó. Ví dụ: Card màn hình là một bo mạch in điện tử chuyên xử lý và hiển thị các tín hiệu về hình ảnh đồ họa trong máy tính. Mainboard - còn gọi là Motherboard (Bo mạch chính) hoặc System board (Bo mạch Hệ thống): Trong máy tính, nó là bo mạch in chính trong máy tính. Nó bao gồm các khe gắn (sockets) cho phép gắn thêm các bo mạch phụ, các bo mạch chức năng. Mainboard còn chứa các kênh truyền dữ liệu (bus), các bộ xử lý (chipsets), các khe chứa bộ nhớ (memory sockets), các giao diện gắn thiết bị ngoại vi và thiết bị nhập xuất như: máy in, màn hình, bàn phím, chuột, máy ảnh kỹ thuật số... (Xem hình bên) Các bộ xử lý (chip) điều khiển việc xử lý và hiển thị hình ảnh, xử lý âm thanh, điều khiển các cổng nhập xuất tuần tự và song song (serial & parallel ports), điều khiển và cung cấp giao tiếp mạng...có thể được tích hợp hay không tích hợp trên Mainboard. Nếu không được tích hợp sẵn, thì các bộ xử lý đó tồn tại dưới dạng các bộ điều khiển độc lập (independent controller) được gắn vào các khe gắn mở rộng (expansion slot) trên Mainboard. Chúng ta thường gọi các bộ điều khiển độc lập đó là card. Ví dụ: card màn hình (Video card, video adapter), card nhập xuất (I/O card, SCSI card), card mạng (Network Interface Card, Network adapter)...
- Các giao diện của CPU (CPU Interface) (phổ biến nhất hiện nay) Trong quá trình phát triển của mình, máy tính hỗ trợ nhiều loại giao diện (interface) khác nhau để cho phép kết nối nhiều loại thiết bị và linh kiện lại với nhau. Mỗi giao diện linh kiện hoặc thiết bị được phát minh - chuẩn hóa - cải tiến và cứ như thế các loại giao diện liên tục được giới thiệu đã dẫn đến quá trình cải tiến không ngừng của công nghệ máy tính. Nằm ở trung tâm của một hệ thống máy tính là CPU (Central processing Unit) - từ sau này, tôi sẽ sử dụng lẫn lộn giữa Bộ Xử lý và CPU nhằm mục đích giúp các bạn mới làm quen với máy tính hiểu được từ nguyên gốc được dùng rất phổ biến và nghĩa tiếng Việt của nó. Về cơ bản, một CPU (BXL) là một mảnh Silicon hình vuông (square sliver of silicon) với các mạch điện tử được khắc axit (etched) lên bề mặt. Chip điện tử này được kết nối với các chân tín hiệu (signal pins) và toàn bộ khối linh kiện này được đóng gói ở một dạng nào đó - có vỏ bọc bằng sứ (ceramic) hoặc bằng chất dẻo (plastic) - với các chân tín hiệu được thiết kế chạy dọc theo các cạnh dưới của bề mặt hình vuông dẹp hoặc theo một cạnh dài. Gói CPU được kết nối với Motherboard thông qua một số giao diện hiệu) CPU - dạng Khe gắn (slot) hoặc Đế gắn (socket). Giao diện Socket (đế gắn) được sử dụng phổ biến trong một thời gian dài. Sau đó, các nhà sản xuất hàng đầu như Intel® Corpotation và AMD Corporation lại chuyển sang sử dụng giao diện Slot (khe gắn). Sau một thời gian tương đối ngắn nữa, họ lại chuyển trở lại công nghệ sử dụng đế gắn (socket). Các thế hệ BXL 386, 486, Pentium và Pentium MMX cổ điển ra đời dưới dạng các gói hình vuông dẹp (flat square package) với một hàng chân tín hiệu ở mặt dưới gọi là PGA - Pin Grid Array (Hàng chân tín hiệu được sắp theo ô) và được gắn vào giao diện CPU loại Socket trên Mainboard. Socket 7, một trong các giao diện xưa nhưng được rất nhiều dòng CPU hỗ trợ, kể cả các CPU của các hãng ngoài Intel.
- Socket 8 được thiết kế cho dòng CPU Pentium Pro của hãng Intel® - được giới thiệu năm 1995- với cấu trúc đặc biệt để chứa Gói CPU hình vuông - hai khoang bất thường của Pentium Pro. Để hỗ trợ Cache L2 (Bộ nhớ nội cấp 2, xem thêm phần CPU để biết thêm về cache)- được đóng gói chung với CPU, nhưng không nằm trên nhân (on-die) - Socket 8 bao gồm 3 nhân (3 dice) riêng biệt gắn trên mạch của CPU. Kiến trúc đặc biệt phức tạp này đã đẩy giá thành của Socket 8 lên quá cao nên nó đã nhanh chóng bị ngưng sản xuất. Cùng với sự ra đời của dòng CPU Pentium II, Intel® đã chuyển qua sử dụng một giải pháp rẻ hơn cho việc đóng gói các BXL chứa nhiều hơn 1 nhân (die). Về thiết kế, kiểu đóng gói SECC (Single Edge Contact Cartridge - Hộp Giao tiếp Một cạnh) thực tế là một bản mạch chứa chip xử lý (core processor chip) và các chip nhớ (memory chip). Hộp CPU chứa các chân tín hiệu chạy dọc theo một cạnh, điều này cho phép CPU được gắn theo chiều vuông góc với mặt Mainboard như phần lớn các card mở rộng như : sound card hoặc Graphics card. Giao diện đó gọi là Slot 1. Các chip tạo thành Cache L2 có thể hoạt động với tốc độ bằng ½ tốc độ của CPU. Khi hãng Intel® quay trở lại với kỹ thuật thiết kế Cache L2 trên nhân CPU (Processor die) - từ dòng Pentium® III lõi Coppermine)- họ vẫn tiếp tục sử dụng công nghệ đóng gói không có sẵn Cache (cacheless Slot 1 packaging) thêm một thời gian nữa nhằm mục đích hỗ trợ tương thích. Dòng CPU Pentium® Xeon - là các CPU chuyên dùng làm server - có Cache L2 hoạt động ở tốc độ ngang bằng với tốc độ của CPU. Điều này phát sinh nhu cầu phải sử dụng một bộ tản nhiệt (heatsink) lớn hơn, do vậy hộp chứa CPU cũng phải được thiết cao hơn. Slot 2 là khe gắn đáp ứng được thiết kế cho các yêu cầu trên. Slot 2 hỗ trợ nhiều đầu nối (chân tín hiệu) hơn Slot 1 nhằm hỗ trợ các tính năng của hệ thống máy chủ (server) như tính năng đa bộ xử lý (multi-processor) và các tính năng khác. Khi Intel ngưng sản xuất các BXL MMX vào giữa năm 1998 và để dành kiến trúc Socket 7 (là đế gắn BXL Intel Pentium MMX) cho các đối thủ cạnh tranh, chủ yếu là AMD và Cyrix, khai thác. Với sự hợp tác của hai hãng vừa sản xuất Chipset và bo mạch chủ này, kiến trúc Socket 7 đã được tiếp tục sử dụng rất thành công trong các năm tiếp theo. Quyết tâm của AMD trong việc tạo đối trọng với công nghệ Slot 1 của Intel ngay trên kiến trúc Socket 7 được thể hiện rõ ở dòng BXL 0.25 Miron AMD K6-2 được giới thiệu vào cuối tháng 5-1998. AMD K6-2 đánh dấu bước phát triển quan trọng của kiến trúc Socket 7. AMD gọi kiến trúc này là "Super 7" và họ đã liên tục phát triển nền tảng này đến năm 2000. Được phát triển bởi AMD và các đối tác công nghiệp hàng đầu, kiến trúc super 7 đã vượt qua kiến trúc socket 7 truyền thống bằng cách hỗ trợ các giao diện kênh hệ thống 95Mhz và 100Mhz, cổng tăng tốc đồ họa AGP (Accelerated Graphics Port) và một số tính năng "cao cấp" khác như 100Mhz SDRAM, USB, Ultra DMA và ACPI. Khi AMD giới thiệu BXL Athlon sử dụng Slot A vào giữa năm 1999 nhằm mục đích cạnh tranh với Intel khi hãng này thay đổi giao diện CPU từ đế gắn (socket-based) sang khe gắn (slot-based). Kiến trúc tương đồng về mặt vậy lý so với Slot 1, nhưng CPU Athlon giao tiếp thông qua các chân tín hiệu bằng một giao thức hoàn toàn khác - được sáng chế bởi hãng Digital gọi là EV6- cho phép truyền dữ liệu từ bộ nhớ (RAM) sang CPU thông qua kênh truyền hệ thống 400Mhz (400Mhz Front-Side-Bus- FSB). Slot A sử dụng một đơn vị cân bằng điện áp (Voltage Regulator Module-VRM) cho phép CPU thiết lập điện áp hoạt động phù hợp trong khoảng từ 1.3V - 2.05V. Như đã trình bày ở trên, các BXL dạng khe gắn (slot-based processor) không hỗ trợ khả năng tích hợp Cache L2 trên nhân CPU. Do vậy, vào đầu năm 1999 Intel lại quay trở lại công nghệ đóng gói PGA (Pin Grid Array) có hỗ trợ Cache L2 tích hợp trên nhân CPU (processor die) qua dòng CPU Intel Celeron. Dòng CPU này sử dụng công nghệ đóng gói PPGA 370, được tiếp xúc với Mainboard qua một giao diện đế gắn CPU gọi là socket 370. Không chỉ có Intel, hãng
- Cyrix cũng có dòng CPU VIA C3 sử dụng socket 370 này. Sư từ bỏ slot 1 đột ngột nhằm đẩy mạnh socket 370 đã tạo ra một nhu cầu về thiết bị đổi cho phép sử dụng các BXL công nghệ CPU PPGA trong các mainboard có khe gắn slot 1. Abit là hãng đầu tiên trên thị trường sản xuất bộ đổi từ Slot 1 Socket 370 gọi là "SlotKET". Sau đó nhiều nhà sản xuất khác cũng theo chân Abit sản xuất các bộ đổi như vậy. Điều này đã bảo đảm cho các chủ nhân của mainboard Slot 1 không phải lo lắng về khả năng tương thích với các CPU "đời mới" sử dụng socket 370. Sau Socket 370, Intel lại tiếp tục giới thiệu các phiên bản khác của nó là các giao diện FC- PGA (Flip Chip-Pin Grid Array) và FC-PGA2 sử dụng với các BXL Pentium III Coppermine và Tualatin. Lợi ích của các công nghệ đóng gói này là phần nóng nhất của BXL sẽ nằm ở mặt không tiếp xúc với Mainboard, do vậy khả năng tản nhiệt được cải thiện. Công nghê FC- PGA2 còn hỗ trợ thêm một bộ tản nhiệt tích hợp (Integrated Heat Speader) cho phép tăng cường khả năng dẫn nhiệt tốt hơn nữa. FC-PGA và FC-PGA2 tương thích về mặt cơ học với Socket 370, nhưng về mặt tín hiệu điện, chúng không tương thích với nhau. các BXL FC-PGA yêu cầu các Mainboard hỗ trợ đặc tả kỹ thuật VRM 8.4 (VRM 8.4 Specification) trong khi các BXL FC-PGA2 đòi hỏi hỗ trợ VRM 8.8. Tương tự như Slot 1 của Intel, giao diện Slot A của AMD cũng có một "đời sống khá ngắn ngủi". Với sự sáng tạo ra Athlon Thunderbird và Spitfire, AMD đã theo chân người khổng lồ Intel bằng cách chuyển sang sử dụng công nghệ đóng gói theo kiểm PPGA trong dòng BXL Athlon và Duron của mình. Các BXL này được kết nối vào Mainboard thông qua một giao diện mà AMD gọi là Socket A. Giao diện này có 462-pin (chân tín hiệu), trong đó có 453 chân được BXL sử dụng, và hỗ trợ các kênh dữ liệu 200Mhz EV6 và 266Mhz EV6. Các mã CPU Palomino và Morgan sau này của AMD cũng tương thích với Socket A. Với sự ra đời của Pentium 4 vào cuối năm 2000, Intel đã giới thiệu thêm một công nghệ đóng gói theo kiểm để gắn khác là Socket 423. Như một biểu trưng cho xu hướng các BXL tiêu thụ ít năng lượng, công nghệ đóng gói socket 423 theo kiểu PGA này có mức điện áp hoạt động trong khoảng từ 1.0V - 1.85V theo đặc tả VRM. Socket 423 được sử dụng trong khoảng vài tháng thì Intel lại tiếp tục giới thiệu công nghệ đóng gói mới là socket 478. Điểm khác nhau chính giữa hai loại đế gắn này là socket 478 có mật độ sắp xếp các chân dữ liệu dày hơn theo giao diện µPGA (Micro Pin Grid Array), điều này khiến cho kích thước của CPU và không gian bị chiếm dụng bới đế gắn CPU trên Mainboard giảm đi rất đáng kể. Socket 423 được giới thiệu nhằm sử dụng cho công nghệ CPU Pentium 4 Northwood 0.13 µm vào đầu năm 2002. Sau đây là bảng tổng hợp các giao diện CPU thường thấy trên Mainboard, kể từ kiến trúc đế gắn socket 1 - đế gắn dành cho các CPU 486 và Overdrive vào những năm đầu của thập kỷ 1990. Tên Giao diện Mô tả 169-pin Được thiết kế trên các Mainboard 486, hoạt động với điện áp 5 Volt Socket và hỗ trợ các CPU 486, các bộ nâng cấp CPU (CPU OverDrive) DX2 1 (169chân và DX4. tín hiệu) Socket Là một giao diện có sửa đổi một chút từ Socket 1 nhưng cho phép hỗ 238-pin 2 trợ thêm Pentium CPU OverDrive. Hỗ trợ điện áp 5 volt và 3.3Volt. Mainboard có các Jumper cho phép Socket 237-pin lựa chọn điện áp phù hợp. Nó hỗ trợ các CPU như Socket 2 cộng thêm 3 các CPU 586.
- Là đế gắn (Socket) đầu tiên dùng cho dòng CPU Pentium. Hoạt động Socket ở mức điện áp 5 volt, do đó nó chỉ hỗ trợ các Bộ Xử lý (CPU) Pentium 273-pin 4 60/66 Mhz. Kể từ BXL (CPU) Pentium-75Mhz, Intel chuyển qua sử dụng công nghệ 3.3Volt. Hoạt động ở mức điện áp 3.3 volt và hỗ trợ các BXL dòng Pentium từ Socket 320-pin 75Mhz cho tới 133Mhz. Nó không tương thích với các đời BXL sau này 5 bởi chúng đòi hỏi thêm 1 chân tín hiệu (1 additional signal pin). Được thiết kế cho các BXL 486. Là phiên bản được cải tiến của Socket 235-pin Socket 3 hoạt động ở mức điện áp 3.3 volt. Nó xuất hiện vào thời 6 điểm các BXL 486 chuẩn bị được thay thế bởi BXL Pentium. Được thiết kế dành cho BXL Pentium MMX của Intel. Đế gắn có hỗ trợ khả năng phân chia điện áp Lõi/Nhập Xuất (Core/IO voltage) theo Socket 320-pin yêu cầu của Pentium MMX và các BXL sau này. Giao diện đế gắn 7 này được sử dụng cho tất cả các dòng CPU khác (như AMD K6) sử dụng kênh truyền hệ thống 66Mhz. Dành riêng cho BXL Intel Pentium Pro, đế gắn này đã đẩy chi phí sản Socket 387-pin xuất lên quá cao nên đã nhanh chóng bị thay thế bằng thiết kế dạng 8 hộp (cartridge-based). 242-way Giao diện "khe gắn" - slot- được dùng cho kiến trúc BXL dạng hộp connector (cartridge). Mạch điều khiển bên trong hộp của BXL chứa 512KB cach Slot 1 L1 - bao gồm 2 chip nhớ 256KB- Cache L1 này sẽ hoạt động với tốc (242-điểm độ bằng ½ tốc độ của BXL. Slot 1 được sử dụng cho các BXL Intel tiếp xúc) Pentium II, Pentium III và Celeron đời đầu. Tương tự Slot 1, nhưng cho phép hỗ trợ dung lượng cache L1 tới 2MB 330-way Slot 2 và chạy cùng tốc độ với BXL. Được sử dụng cho các dòng BXL Intel connector Pentium II/III Xeon chuyên dụng làm Server . Là giao diện dùng cho các BXL của hãng AMD. Nó có giao diện cơ 242-way học (mechanical interface) tương thích với Slot 1 nhưng sử dụng giao Slot A connector diện điện (electrical interface) hoàn toàn khác. Được sử dụng với BXL AMD Athlon đầu tiên. Được thiết kế nhằm thay thế cho công nghệ Slot 1. Nó bắt đầu với 370-pin Socket dòng BXL Intel Celeron từ đầu năm 1999. các dòng BXL Intel (370-chân 370 Pentium III Coppermine và Tulatin (trong các phiên bản gọi là FC- tín hiệu) PGA và FC-PGA2) cũng sử dụng khe gắn này. Là giao diện của AMD được giới thiệu với các BXL Athlon đầu tiên Socket 462-pin (Thunderbird) với L2 cache tích hợp. Các dòng BXL AMD sau này cũng A sử dụng Socket A. Được thiết kế hỗ trợ các chân tín hiệu mới theo yêu cầu của kênh truyền kệ thống (FSB) thuộc dòng BXL Intel Pentium 4. Dòng BXL Socket 423-pin này có một tản nhiệt tích hợp (HIS-Integrated Heat Speader) vừa làm 423 nhiệm vụ bảo vệ nhân BXL (CPU die) vừa cung cấp bề mặt để gắn bộ tản nhiệt loại lớn. Giao diện gắn các BXL Intel Pentium 4 Xeon (chuyên dụng cho các máy Chủ – Server- chuyên nghiệp). Các chân tín hiệu cộng thêm cung Socket cấp thêm sức mạnh cho các thế hệ BXL tương lai với các Cache L3 603-pin 603 tích hợp trên nhân BXL (on-die) hoặc trên mạch (off-die) nhằm hỗ trợ các kênh truyền thông giữa các BXL (inter-processor Communications) trong các hệ thống máy tính sử dụng nhiều BXL. Được thiết kế đồng thời với việc giới thiệu công nghệ xử lý Socket 0.13Micron dành cho BXL Intel Pentium 4 Northwood vào đầu năm 478-pin 478 2002. Giao diện Micro Pin Grid Array (µPGA) của nó cho phép giảm kích thước của BXL và của đế gắn trên mainboard.
- Socket 7: Là một chân đế (khe gắn) được thiết kế trên Mainboard dành riêng để gắn các CPU Pentium. Đó cũng có thể được dùng để gắn các bộ xử lý tương thích Pemtium từ các hãng sản xuất khác như các CPU K5 và K6 của hãng AMD. (Xem hình bên Socket 7 - Dùng để gắn CPU Pentium).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Phần cứng máy tính: Phần 2 - CĐ Công nghiệp 4
60 p | 318 | 96
-
Bài giảng môn Lắp ráp và cài đặt máy tính (Mô đun 15): Bài 1 - Tổng quan phần cứng máy tính
31 p | 254 | 59
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 1 - TC Việt Khoa
27 p | 251 | 49
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 2 - TC Việt Khoa
21 p | 221 | 49
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 10 - TC Việt Khoa
45 p | 206 | 42
-
Đề thi trắc nghiệm môn: Phần cứng máy tính
5 p | 252 | 33
-
Bài giảng môn Phần cứng máy tính: Bài 2 - Các thành phần của phần cứng máy tính
58 p | 184 | 33
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Sự cố phần cứng máy tính - ThS. Huỳnh Nam
28 p | 141 | 27
-
Giáo trình Phần cứng máy tính (Nghề: Quản lý mạng máy tính) - CĐ Công nghiệp và Thương mại
85 p | 73 | 24
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 2 - ThS. Huỳnh Nam
64 p | 94 | 15
-
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 11 - ThS. Huỳnh Nam
46 p | 82 | 13
-
Đề thi học kỳ 2 môn Phần cứng máy tính 2 - Trường CĐ Kỹ thuật Cao Thắng
3 p | 130 | 12
-
Giáo trình Phần cứng máy tính (Nghề: Tin học văn phòng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
80 p | 19 | 10
-
Bài giảng Máy tính căn bản: Phần cứng máy tính - Trung tâm Tin học Sao Việt
21 p | 28 | 9
-
Đề thi học kỳ 2 môn Phần cứng máy tính 2
3 p | 96 | 8
-
Giáo trình Phần cứng máy tính (Ngành: Lập trình máy tính - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
77 p | 1 | 1
-
Giáo trình Phần cứng máy tính + (Lắp ráp cài đặt) (Ngành: Tin học văn phòng – Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
89 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn