Giáo trình Phần cứng máy tính (Ngành: Lập trình máy tính - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
lượt xem 1
download
Giáo trình "Phần cứng máy tính (Ngành: Lập trình máy tính - Trình độ: Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu giúp người học diễn giải được nguyên tắc về luồng tín hiệu xử lý và các chức năng cơ bản của hệ thống máy tính; biết phân biệt chức năng giao tiếp và điều khiển của thiết bị; hiểu được các chức năng cơ bản các thiết bị trong máy tính, và vai trò của các hệ điều hành. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm được nội dung chi tiết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Phần cứng máy tính (Ngành: Lập trình máy tính - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
- TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT BÌNH THUẬN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: PHẦN CỨNG MÁY TÍNH NGÀNH: LẬP TRÌNH MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:…./QĐ-TC .ngày….tháng…năm 202… của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận) Bình Thuận, năm 2023 (Lưu hành nội bộ)
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Yêu cầu có các tài liệu tham khảo cho sinh viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận ngày càng trở nên cấp thiết. Việc biên soạn tài liệu này nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống giáo trình các mô đun của Khoa. Mục tiêu của giáo trình này nhằm cung cấp cho sinh viên một tài liệu tham khảo chính về mô đun Phần cứng máy tính, trong đó giới thiệu cho học sinh nắm được các thành phần cơ bản của máy tính, đồng thời trang bị những kiến thức về hoạt động của máy giúp các em lĩnh hội tốt những mô đun về lập trình và mạng máy tính. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong được nhận những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn, người học và bạn đọc. Trân trọng cám ơn. Bình Thuận, ngày tháng năm 202 Tham gia biên soạn 1. ………………………………………… 2. ………………………………………… 3. ………………………………………… 4. ………………………………………… 5. ………………………………………… 5
- MỤC LỤC Tên bài Trang Bài 1. Cấu trúc máy tính 11 1. Các khái niệm cơ bản 12 2. Các loại máy tính thông dụng. 15 3. Cấu trúc máy tính 17 Bài 2. Hộp máy và bộ nguồn 20 1 Hộp máy 21 1.1 Chức năng 21 1.2 Phân loại 21 1.3 Cách chọn mua 23 2 Bộ nguồn 24 2.1 Chức năng 24 2.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 24 2.3 Cách chọn mua 26 Bài 3. Bo mạch chủ 30 1 Chức năng 31 2 Các thành phần trên bo mạch chủ 32 3 Nguyên lý hoạt động 36 4 Các mạch cơ bản trên bo mạch chủ 39 Bài 4. Bộ nhớ máy tính 44 1 Ổ cứng 45 1.1 Chức năng 45 1.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 46 2 Ram 49 2.1 Chức năng 49 2.2 Phân loại 50 2.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 50 Bài 5. Màn hình - bàn phím - Chuột 54 1 Màn hình 56 1.1 Chức năng 56 1.2 Phân loại 56 1.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 59 2 Bàn phím 61 2.1 Chức năng 61 2.2 Phân loại 61 2.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 62 3 Chuột 63 3.1 Chức năng 63 3.2 Phân loại 63 6
- 3.3 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 63 Bài 6. Card đồ hoạ và âm thanh 65 1. Card đồ hoạ 66 1.1 Chức năng 67 1.2 Phân loại 68 1.3 Nguyên lý hoạt động 69 1.4 Cách chọn mua 69 2. Card âm thanh 70 2.1 Chức năng 70 2.2 Phân loại 70 2.3 Nguyên lý hoạt động 70 2.4 Cách chọn mua 73 Bài 7. Lắp ráp máy tính 74 1 Chuẩn bị 75 2 Các bước lắp ráp 75 3 Đấu nối thiết bị ngoại vi 75 7
- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHẦN CỨNG MÁY TÍNH Tên mô đun: PHẦN CỨNG MÁY TÍNH Mã mô đun: MĐ12 Thời gian mô đun: 60 giờ (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 42 giờ, Kiểm tra: 3 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: * Vị trí: - Học sau các môn học Tin học đại cương. * Tính chất: - Môn học bắt buộc, trang bị kiến thức về phần cứng và thiết bị ngoại vi. II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: - Kiến thức: Diễn giải được nguyên tắc về luồng tín hiệu xử lý và các chức năng cơ bản của hệ thống máy tính. Biết phân biệt chức năng giao tiếp và điều khiển của thiết bị. Kỹ năng: Hiểu được các chức năng cơ bản các thiết bị trong máy tính, và vai trò của các hệ điều hành. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tự giác trong học tập Đảm bảo an toàn cho nguời và thiết bị III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: 1. Chương trình khung: Thời gian đào tạo (giờ) Học kỳ Trong đó Mã Số Tên môn học/ mô Thực hành/ MH, đun tín Tổng Thi/ MĐ chỉ số Lý thực tập/ 1 2 3 4 kiểm thuyết bài tập/ tra thảo luận I Các môn học chung 15 316 116 183 17 151 165 0 0 MH01 Giáo dục Chính trị 2 30 15 13 2 30 MH02 Pháp luật 1 15 9 5 1 15 MH03 Giáo dục thể chất 1 30 4 24 2 30 MH04 Giáo dục QP - AN 2 45 21 21 3 45 MH05 Tin học 2 45 15 28 2 45 MH06 Tiếng Anh 4 90 30 56 4 90 GD SKSS, SK tình dục MH07 và phòng chống 1 16 7 9 16 HIV/AIDS MH08 Kỹ năng mềm 2 45 15 27 3 45 Các môn học, mô đun II 47 1.410 332 1.028 50 315 240 405 450 đào tạo bắt buộc 8
- Thời gian đào tạo (giờ) Học kỳ Trong đó Mã Số Tên môn học/ mô Thực hành/ MH, đun tín Tổng Thi/ MĐ chỉ số Lý thực tập/ 1 2 3 4 kiểm thuyết bài tập/ tra thảo luận Môn học, mô đun cơ II.1 10 255 72 172 11 255 0 0 0 sở MH09 An toàn lao động 2 30 27 1 2 30 MĐ10 Tin học văn phòng 3 75 15 57 3 75 MH11 Lập trình căn bản 3 90 15 72 3 90 MĐ12 Phần cứng máy tính 2 60 15 42 3 60 Môn học, mô đun II.2 37 1.155 260 856 39 60 240 405 450 chuyên môn Cấu trúc dữ liệu và giải MH13 2 60 25 32 3 60 thuật Lập trình hướng đối MH14 2 60 25 32 3 60 tượng MH15 Cơ sở dữ liệu 3 90 25 62 3 90 MĐ16 Đồ họa ứng dụng 3 90 15 72 3 90 MH17 Mạng căn bản 2 60 25 33 2 60 Tiếng Anh chuyên MH18 2 60 25 32 3 60 ngành MĐ19 Thiết kế Web 3 90 15 71 4 90 MĐ20 Lập trình Windows 4 105 25 76 4 105 MĐ21 Lập trình Web 3 90 25 61 4 90 MĐ22 Lập trình quản lý 3 90 25 61 4 90 MĐ23 PHP & MySQL 3 90 15 72 3 90 MĐ24 Quản trị mạng 3 90 15 72 3 90 Thực tập nghề nghiệp MĐ25 4 180 180 180 tại cơ sở Tổng cộng 62 1.726 448 1.211 67 466 405 405 450 2. Chương trình chi tiết mô đun Thời gian (giờ) Số Tên các bài trong mô đun Lý Thực Kiểm TT Tổng số thuyết hành tra* Cấu trúc máy tính và các chức năng của thiết bị 1 10 2 8 hệ thống Các chức năng và lắp ráp các thiết bị cơ bản 2 10 2 7 1 trong hệ thống máy tính 3 CMOS và cấu hình các bảng mạch hệ thống 10 3 7 4 Quản lý máy tính thông qua hệ điều hành 15 4 10 1 5 Chẩn đoán lỗi và bảo trì hệ thống máy tính 15 4 10 1 Cộng 60 15 42 3 9
- IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN - Vật liệu: + Xưởng thực hành đạt chuẩn + Các đĩa CD phần mềm khởi động máy tính, phân vùng ổ cứng, hệ điều hành( Window XP), trình điều khiển thiết bị - Dụng cụ và trang thiết bị: + Các thành phần phần cứng đồng bộ của máy tính, Máy tính, máy chiếu - Học liệu: + Bài giảng soạn trên phần mềm dạy học - Nguồn lực khác: + Phòng học thực hành máy tính đạt chuẩn V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 1. Nội dung: + Các kiến thức về các chuẩn máy tính. + Các thiết bị máy tính. + Cách lắp đặt và cài đặt các thiết bị. 2. Phương pháp: + Kiểm tra tự luận về kiến thức về phần cứng. + Kiểm tra thực hành về lắp ráp và cài đặt 1 máy tính. 3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nghiêm túc, tự giác trong học tập + Đảm bảo an toàn cho nguời và thiết bị VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: 1. Phạm vi áp dụng mô đun: - Chương trình được sử dụng để giảng dạy cho trình độ trung cấp. 2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập mô đun: - Đối với giáo viên, giảng viên: + Trình bày lý thuyết và phát vấn câu hỏi + Yêu cầu sinh viên thực hành và làm các bài tập + Khi giảng dạy cần sử dụng chuẩn bị các loại tranh treo tường, các mô hình vật thật hoặc các thiết bị máy chiếu mô tả cấu tạo, nguyên lý làm việc và kỹ thuật sử dụng các thành phần của máy tính. - Đối với người học: + Để giúp người học nắm những kiến thức cơ bản cần thiết, sau mỗi chương cần giao các câu hỏi, bài tập để người học tự làm ngoài giờ. Các câu hỏi chỉ ở mức độ đơn giản, trung bình phù hợp với phần lý thuyết đã học. 3. Những trọng tâm cần chú ý: - Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy. 4. Tài liệu tham khảo : [1]. Trần Bảo Toàn. Phần cứng máy tính. Nhà xuất Thanh niên. 2004. [2]. Nguyễn Đình Việt. Kiến trúc máy tính. Nhà xuất bản Đại học quốc Gia Hà Nội. 2007. [3]. Msc. Võ Văn Chín, Th.s. Nguyễn Hồng Vân. Giáo trình Kiến trúc máy tính. Khoa CNTT Đại học Cần thơ. 2009 10
- BÀI 1: CẤU TRÚC MÁY TÍNH MÃ BÀI: MĐ12-01. Giới thiệu: Máy tính ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội, chúng ta cũng có thể hiểu rằng tin học là ngành khoa học về máy tính. Nhưng nếu chỉ hiểu một cách đơn giản như vậy thì chúng ta không thể nắm được rằng đối tượng nghiên cứu của ngành tin học là gì. Tin học là một nghành khoa học chuyên nghiên cứu việc thu thập và xử lý thông tin dựa trên công cụ là máy tính điện tử. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh sinh viên có khả năng: - Trình bày được lịch sử phát triển của máy tính - Trình bày được các thành phần cơ bản của một máy vi tính - Biết được các thành tựu của máy tính - Trình bày đượ c khái niệ m về thông tin - Nắm được các cách biến đổi cơ bản của hệ thống số, các bảng mã thông dụng được dùng để biểu diễn các ký tự Phương pháp giảng dạy và học tập bài mở đầu - Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. - Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu, máy tính và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học - Nội dung: J Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức J Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. J Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: - Nghiên cứu bài trước khi đến lớp 11
- + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp: J Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng) J Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có Kiểm tra định kỳ thực hành: không có Nội dung chính: I. Khái niệm về cơ bản: Thông tin là gì? (Information) Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường xuyên thu nhận, xử lý và trao đổi thông tin. Vậy thông tin là gì? Có nhiều định nghĩa về thông tin, với đặc thù là sinh viên nghành tin học, chúng ta có thể hiểu thông tin là khái niệm như sau: Thông tin là một khái niệm trừu tượng, chỉ những gì đem lại hiểu biết cho con người. Khái niệm trừu tượng có nghĩa là chúng ta chỉ có thể cảm nhận được mà không thể mô tả được. Tin học là gì? (IT: Information Technology) Máy tính ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội, chúng ta cũng có thể hiểu rằng tin học là ngành khoa học về máy tính. Nhưng nếu chỉ hiểu một cách đơn giản như vậy thì chúng ta không thể nắm được rằng đối tượng nghiên cứu của ngành tin học là gì. Tin học là một nghành khoa học chuyên nghiên cứu việc thu thập và xử lý thông tin dựa trên công cụ là máy tính điện tử. Đối tượng nghiên cứu của ngành tin học đó là những công nghệ về thu thập thông tin, công nghệ về xử lý thông tin và những công nghệ truyền tải thông tin. Máy tính (Computer) là gì? Máy tính là công cụ cho phép xử lý thông tin một cách tự động theo những chương trình (program) đã được lập sẵn từ trước. 12
- Mục đích làm việc của máy tính là xử lý thông tin, trong đó chương trình đã được lập sẵn quy định máy tính sẽ tiến hành xử lý thông tin như thế nào. Chương trình là một dãy các lệnh (tập các lệnh: set of instructions) theo một trình tự nhất định để thực hiện một công việc nào đó từng bước một theo ý muốn của người lập trình. Như vậy, chương trình là một tập các chỉ thị để ra lệnh cho máy tính thực hiện công việc nhằm đạt đến mục tiêu hay kết quả của việc thực hiện chương trình. Muốn máy tính thực hiện chương trình tự động thì máy tính phải có chức năng “nhớ” tập lệnh của chương trình. Đơn vị lưu trữ thông tin (Units) là gì? Thông tin trong máy tính được mã hoá dưới dạng hệ nhị phân. Đơn vị nhỏ nhất để lưu trữ thông tin là số nhị phân (Binary digIT: BIT). Ở đây, chúng ta có đề cập đến vấn đề mã hoá thông tin, vậy thì mã hoá thông tin là gì và mã hoá thông tin dùng để làm gì? Để làm sáng tỏ điều này, chúng ta đi từ bản thân con người chúng ta. Con người tiếp thu thông tin của thế giới bên ngoài qua 5 giác quan của mình. Cụ thể: Mắt : Thông tin về hỉnh ảnh. Tai: Âm thanh Mũi, lưỡi: mùi, vị Da: sự tiếp xúc, nhiệt độ... Ngoài ra, con người còn cảm nhận được thông tin dạng sự kiện hay hiện tượng, chẳng hạn: cũng hình ảnh trái bóng lăn vào lưới nhưng chúng ta biết được sự kiện đội nào đang thắng.vv. Các thông tin từ thế giới bên ngoài này được não cảm nhận, hay “sự phản ánh thế giới khách quan vào não của con người”. Và thông tin này được não phân tích, lượng hoá (mức độ hoá như: với nhiệt độ có nóng, rất nóng, lạnh, mát.). Đây là dạng thông tin trừu tượng nằm trong não của con người. Không thể truyền thông tin này một cách trực tiếp từ não người này sang người khác. Để truyền được thông tin này, trước tiên, con người thực hiện truyền thông tin bằng ra hiệu. Thời kỳ sau đó, con người thực hiện mã hoá thông tin bằng ngôn ngữ nói, có nhiều quy tắc mã hoá thông tin trong não của con người nên có nhiều ngôn ngữ nói hay tiếng nói trên thế giới. Ngôn ngữ nói chỉ được dùng để sử dụng trong việc truyền thông tin thông qua giao tiếp: hai người gần nhau và nói chuyện với nhau. Như vậy, những người ở xa nhau không thể “nói chuyện” với nhau được. Ngôn ngữ ký hiệu, chữ viết ra 13
- đời. Cũng có nhiều quy tắc trong việc mã hoá ngôn ngữ viết dẫn đến có nhiều mẫu tự khác nhau. Khi khoa học phát triển đến thời kỳ hiện đại, môi trường truyền thông tin bằng sóng điện từ, bằng dòng điện đã làm cho nhân loại phát triển đến kỷ nguyên về công nghệ thông tin như hiện nay. Đối với con người, những thông tin khác nhau có những ý nghĩa khác nhau. Thông tin nhiều ý nghĩa có giá trị hơn những thông tin ít có giá trị. Để có thể đo được giá trị thông tin, người ta đã tiến hành lượng hoá thông tin. Cần phân biệt thông tin và dữ liệu (data), thông tin được ẩn chứa trong các dữ liệu (có thể được hiểu là những mẩu thông tin thô và ít ý nghĩa). Nếu hiểu nhà là thông tin thì có thể hiểu gạch, sắt, thép... là dữ liệu. Ví dụ: Bản thân dữ liệu hay thông tin không thể tự truyền được, để có thể truyền thông tin cần phải có vật mang thông tin. Đó là tín hiệu. Hiện nay có nhiều dạng tín hiệu (tín hiệu âm thanh, tín hiệu SOS,.) trong môi trường điện chúng ta quan tâm đến hai dạng tín hiệu đó là tín hiệu tương tự (còn gọi là tín hiệu liên tục) (Analog Signal) và tín hiệu số (còn gọi là tín hiệu rời rạc) (Digital Signal). 14
- Tín hiệu tương tự dùng trong trường hợp thông tin được gửi vào sóng truyền tin dưới dạng biên độ, tần số, hay pha của sóng điện từ hay sóng điện trong dây dẫn điện. Tín hiệu số (còn gọi là tín hiệu nhị phân Binary Digital Signal) dùng trong trường hợp truyền thông tin dưới dạng nhị phân. Phù hợp trong môi trường dẫn điện, để truyền một BIT bằng 0 thì tín hiệu điện trên đường truyền có điện áp 0V (không có điện áp) và ngược lại, để truyền một BIT có giá trị bằng 1 thì tín hiệu điện trên đường truyền có điện áp 5V (hoặc 3,3V.) (có điện áp). Dữ liệu tương tự có thể được chuyển đổi thành dữ liệu số và ngược lại thông qua một vi mạch chuyển đổi gọi là ADC (Analog Digital Coverted) hay DAC (Digital Analog Coverted). Thiết bị chuyển đổi còn gọi là MODEM (MOdulation and DEModulation). BIT là đơn vị nhỏ nhất để lưu trữ thông tin. Một BIT hay một chữ số nhị phân chỉ có thể nhận một trong hai giá trị là 0 hay là 1. Nếu dùng 1 BIT để mã hoá thông tin nào đó thì thông tin đó chỉ có tối đa 2 giá trị hay rất ít có giá trị. Chẳng hạn nếu dùng 1 bit để lưu trữ màu của một điểm ảnh trên màn hình thì màn hình đó chỉ có tối đa là 2 màu. Nhưng nếu ghép các bit lại với nhau để lưu trữ thông tin thì có thể lưu trữ được những thông tin có ý nghĩa hơn. Trong thực tế người ta đã ghép 4 bit (1 Nibble) và hiện tại là 8 bit (1Byte). Ví dụ: + Để mã hoá ký tự (Char): dùng 8 bit (1 Byte) đối với mã ASCII và hiện nay thường dùng 16 bit (2 Byte) đối với mã UNICODE. + Để mã hoá số nguyên: dùng 2 Byte, số thực dùng 4 Byte, ... + Để mã hoá màu của một điểm ảnh trên màn hình: dùng 8 bit (256 Color), 16 bit (HighColor), 24 bit (TrueColor) hay 32 bit (TrueColor). Dung lượng của bộ nhớ (hay thiết bị lưu trữ ) là khả năng nhớ tối đa của bộ nhớ (hay thiết bị lưu trữ). Để dễ dàng so sánh giữa các mức dung lượng khác nhau người ta thường dùng những đơn vị đo sau: Chúng ta có: 1 KB = 210 Byte = 1024 Byte 1 MB = 210 KB = 1024 KB 1 GB = 210 MB = 1024 MB 1 TB = 210 GB = 1024 GB II. Các loại máy tính thông dụng: Có nhiều chủng loại máy tính khác nhau, được phân biệt theo tín hiệu xử lý, theo khả năng, theo kiểu thiết kế hay theo công dụng. Theo tín hiệu xử lý: 15
- + Máy tính tương tự (Analog Computer): xử lý dữ liệu tương tự, dùng trong nghiên cứu khoa học, y học, đo lường khí tượng thuỷ văn..vv + Máy tính số (Digital Computer) : xử lý tín hiệu số, dùng rộng rãi trong việc lưu trữ dữ liệu, giáo dục, thương mại, giải trí.. .vv Theo khả năng: + Supercomputer: Siêu máy tính, khả năng tính toán, tốc độ xử lý, khả năng lưu trữ rất lớn. Dùng để chứa cơ sở dữ liệu trong các mạng an ninh quốc phòng, các tập đoàn đa quốc gia. của Mỹ và các nước đồng minh. Có giá từ vài chục đến vài trăm triệu đô la. + Minicomputer: máy tính nhỏ, khả năng lưu trử, tốc độ . kém hơn siêu máy tính. Thường dùng để chứa cơ sở dữ liệu trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giá cỡ vài triệu đôla. + MicroComputer: máy vi tính, khả năng xử lý, lưu trữ.phù hợp với cá nhân nên được dùng cho PC (Personal Computer : máy tính cá nhân). Có giá từ vài trăm đến vài ngàn đôla. Theo công dụng, có một số thuật ngữ sau: + Mainframe (máy chính) - terminate (máy trạm): máy chính dùng để chứa toàn bộ cơ sở dữ liệu và được cài đặt một hệ điều hành đa xử lý (Multiproccessor Operating System: chẳng hạn MAC OS, Unix). Máy trạm đơn giản chỉ là một thiết bị đầu cuối (Gồm bàn phím để nhập, màn hình hoặc máy in để xuất nối vào Mainframe dùng làm hệ thống nhập xuất. Mọi công việc xử lý đều thuộc về máy chính. + Server (Máy chủ) - Client (Máy khách): Máy chủ chứa cơ sở dữ liệu server (Server Database), cài đặt một hệ điều hành chạy được trên nền server (Windows NT, Windows 2000 server.). Máy khách có thể hiểu đơn giản là một PC, cài đặt một hệ điều hành client (Win9x, 2000, XP ) và cài đặt các giao thức mạng để có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu của máy chủ. Theo kiểu thiết kế họ phần cứng máy tính cá nhân IBM: các đặc tính kỹ thuật và các chuẩn dành cho PC vào thuở ban đầu đều do IBM đưa ra. Từ những hệ thống đời đầu như IBM PC, XT(eXTended) và AT(Advanced Technology) cùng với nhiều chuẩn mà các hệ thống ngày nay sử dụng đều phải phù hợp với chuẩn mà IBM đã đưa ra. Bao gồm các nhân tố về bo mạch chủ, cách thiết kế thùng máy và bộ nguồn, cấu trúc bus, cách thức sử dụng tài nguyên hệ thống, cấu trúc và cách thức ánh xạ bộ nhớ, các giao tiếp hệ thống, bộ nối, chân cắm..vv. Các hệ thống PC được giới thiệu dưới đây ngày nay đang được thịnh hành: 16
- Desktop Computer: Máy tính cá nhân để bàn Laptop Computer : Máy tính cá nhân xách tay Palmtop Computer: Máy tính cá nhân thu nhỏ III. Cấu trúc máy tính: 1. Phần cứng Phần cứng nói đến cấu tạo của máy tính về mặt vật lý. Bao gồm toàn bộ các thiết bị, linh kiện điện tử của máy tính. Còn có những quan điểm cho rằng nguyên lý hoạt động của máy tính cũng là một bộ phận của phần cứng máy tính. 17
- 2. Phần mềm Phần mềm là hệ các chương trình trong máy tính giúp người sử dụng (user) thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm có thể được phân làm hai loại: - Các phần mềm hệ thống gồm có: o Hệ điều hành (OS: Operating System) là phần mềm quan trọng nhất trong máy tính. Nắm vai trò điều hành mọi hoạt động của máy tính. o Các chương trình phục vụ hệ thống: gồm chương trình điều khiển việc khởi động máy tính, các chương trình sơ cấp hướng dẫn hoạt động vào ra cơ bản của máy tính (thuộc ROM BIOS) o Các trình điều khiển thiết bị (device driver). - Các phần mềm ứng dụng (Application): giúp người sử dụng thực hiện một ứng dụng nào đó. Ngoài ra, còn phải kể đến một loại phần mềm rất đặc biệt trong máy tính. Đó là các ngôn ngữ lập trình. Đây là phần mềm dùng để viết ra phần mềm. Sau đây là danh sách một số phần mềm điển hình được dùng cho máy cá nhân PC: + Hệ điều hành: Win9x, 2000, XP + Phần mềm dùng để bảo trì ổ đĩa: ScanDisk (kiểm tra đĩa lưu trữ), Disk Cleanup (dọn dẹp ổ cứng), Disk Defracmenter (chống phân mảnh đĩa cứng) + Phần mềm bảo trì máy và ngăn ngừa virut: Norton AntiVirus, BKAVxxxx _ + Phần mềm chế bản văn bản: bộ Office của Microsoft, NotePad... + Phần mềm học tiếng anh: MTD của Lạc Việt, Just ClickSee, English Study, EvaTran . + Phần mềm nén tập tin: WinZip, WinRad. + Phần mềm multimedia (xem phim, nghe nhạc): Winnap, Herosoft, Windows Media Player, JetAudio. + Phần mềm tạo và làm việc với cơ sở dữ liệu: Access, Oracle. + Phần mềm duyệt web: Internet Explore. + Phần mềm tạo CD ảo: Virtual Driver Manager + Phần mềm lập trình: C, C++, Visual Basic. + Phần mềm giải trí, . vv 18
- CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP Câu 1: Nêu khái biệm cơ bản về các thành phần của thông tin và CNTT? Câu2: Trình bày mô hình sơ lược cấu tạo nên máy tính? Câu 3: Nêu các loại máy tính cơ bản được sử dụng phổ biến hiện nay? Cho ví dụ minh họa. 19
- BÀI 2: HỘP MÁY VÀ BỘ NGUỒN MÃ BÀI: MĐ12 - 02 Giới thiệu: Case máy tính (hay còn gọi là thùng hoặc vỏ máy tính) là một bộ phận bên ngoài có tác dụng bao bọc cho các linh kiện bên trong của máy tính, tránh được các tác động không mong muốn từ bên ngoài. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh sinh viên có khả năng: - Trình bày được lịch sử phát triển của máy tính - Trình bày được các thành phần cơ bản của một máy vi tính - Biết được các thành tựu của máy tính - Trình bày đượ c khái niệ m về thông tin - Nắm được các cách biến đổi cơ bản của hệ thống số, các bảng mã thông dụng được dùng để biểu diễn các ký tự Phương pháp giảng dạy và học tập bài 2 - Đối với người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học nhớ các giá trị đại lượng, đơn vị của các đại lượng. - Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu, máy tính và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học - Nội dung: J Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức J Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. J Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. 20
- + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp: J Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng) J Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có Kiểm tra định kỳ thực hành: không có Nội dung chính I. Hộp máy: (Case máy tính) 1. Chức năng: Hộp máy (Case máy tính) không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hình của máy tính, chúng cũng sẽ là nơi bảo quản cho các linh kiện bên trong được an toàn cũng như thể hiện cá tính của bạn. Vậy Case máy tính là gì và tại sao nó lại ảnh hưởng tới tuổi thọ lẫn hiệu năng của CPU? Case máy tính (hay còn gọi là thùng hoặc vỏ máy tính) là một bộ phận bên ngoài có tác dụng bao bọc cho các linh kiện bên trong của máy tính, tránh được các tác động không mong muốn từ bên ngoài. Case máy tính cần phải chắc chắn, bền vững để đảm bảo định vị tốt các thiết bị bên trong. Đối với các ổ quang, ổ cứng và ổ mềm có thể không cần đến sự cứng chắc, bền vững bởi bản thân chúng đã có thể chịu đựng sự va đập nhưng đối với các bo mạch cần yêu cầu sự cứng chắc của case máy tính bởi tính chất này có thể làm ảnh hưởng đến chúng. Nếu case máy tính có thể bị biến dạng hoặc dễ bị vặn vẹo thì các bo mạch được định vị chắc chắn vào chúng sẽ bị vặn xoắn dẫn đến hư hỏng. 2. Phân loại: Vỏ case máy tính có nhiều loại, từ nhỏ tới lớn với nhiều chức năng khác nhau. Dưới đây là một số loại case máy tính phổ thông: Mini Tower - Mini Tower: đây là loại case máy tính đứng với kích thước nhỏ gọn, thường cao từ 35cm tới 40cm. Phía trong case thường có từ 1 đến 2 khay cho ổ đĩa quang - SDD và HDD. Chính vì kích thước khá hạn hẹp nên thường chỉ gắn được motherboard M-ATX (micro ATX). Số lượng card đồ họa máy tính có thể gắn trong mini tower chỉ có 1, tuy nhiên cũng có một số case có chỗ cho cả 2 card đồ họa. 21
- Có ưu điểm là nhỏ gọn nhưng Mini Tower lại có điểm hạn chế là khả năng đi dây dẹp rất là khó, không gian chật hẹp nên hầu như không thể dấu dây vào đâu được vì vậy mà độ lưu thông khí cũng bị ảnh hưởng. Mid Tower - Mid Tower: đây là loại case máy tính phổ biến nhất. Case máy tính Mid Tower có kích thước trung bình, không quá to mà không quá nhỏ. Vỏ case Mid Tower thường cao từ 43cm - 53cm, có khoảng 3 - 4 khay cho ổ đĩa quang - SDD và HDD các loại. Tất cả các vỏ case mid tower đều gắn được motherboard ATX trở xuống. Vỏ case này đủ chỗ cho 2 card đồ họa nếu người dùng có ý định sử dụng. Mid Tower có thùng máy với kích thước vừa phải, bên trong khá thoáng mát, việc đi dây cũng dễ dàng hơn nhờ không gian rộng rãi, tuy nhiên không phải case nào cũng vậy vì còn tùy vào nhà sản xuất có tập trung tối ưu cho phần đi dây hay không. Full Tower - Full Tower: loại vỏ case này có kích thước khá lớn. Vỏ case Full Tower thường cao từ 56cm - 86cm và có hơn 5 khay để bạn gắn ổ đĩa quang - SDD và HDD các loại. Case máy tính Full Tower luôn luôn bao thầu motherboard từ ATX trở xuống và thường gắn được các loại motherboard E-ATX (extented ATX), một số loại lớn hơn thì bạn có thể gắn được XL-ATX (extra large ATX). Case Full tower hầu như đều có thể gắn tản nhiệt nước một cách thoải mái, đặc biệt là custom. Đi dây trong case Full Tower khá dễ dàng vì không gian rộng nên có thể đi dây theo mong muốn. 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình phần cứng máy tínhKhoa CNTT - Trường CĐCN 4
115 p | 544 | 278
-
Giáo trình phần cứng máy tính
126 p | 501 | 210
-
Giáo trình Phần cứng máy tính: Phần 1 - CĐ Công nghiệp 4
52 p | 629 | 177
-
Giáo trình Phần cứng máy tính: Phần 2 - CĐ Công nghiệp 4
60 p | 318 | 96
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 5
11 p | 145 | 45
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 6
15 p | 150 | 42
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 7
7 p | 144 | 39
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 9
12 p | 120 | 32
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 12
12 p | 115 | 31
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 14
9 p | 127 | 30
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 10
14 p | 107 | 29
-
GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 13
31 p | 117 | 27
-
Giáo trình Phần cứng máy tính (Nghề: Quản lý mạng máy tính) - CĐ Công nghiệp và Thương mại
85 p | 73 | 24
-
Giáo trình Phần cứng máy tính (Nghề: Tin học văn phòng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
80 p | 19 | 10
-
Giáo trình Phần cứng máy tính (Nghề: Tin học văn phòng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
50 p | 8 | 6
-
Giáo trình Cấu trúc máy tính (Ngành: Quản trị mạng máy tính - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
101 p | 1 | 1
-
Giáo trình Sửa chữa máy tính nâng cao (Ngành: Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính – Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
167 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn