intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các thí nghiệm của Mendel và các quy luật di truyền (tt)

Chia sẻ: Nguyen Phuong Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

158
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Định luật một của Mendel nói rằng các allele tách rời nhau Học thuyết di truyền hiện đại của Mendel đã giải thích thành phần của thế hệ lai F1 sinh ra như thế nào trong thí nhiệm 1. Thế hệ này có kiểu hình( phenotype) là hạt trơn và kiểu gen được xác định là Ss.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các thí nghiệm của Mendel và các quy luật di truyền (tt)

  1. Các thí nghiệm của Mendel và các quy luật di truyền (tt) Định luật một của Mendel nói rằng các allele tách rời nhau Học thuyết di truyền hiện đại của Mendel đã giải thích thành phần của thế hệ lai F1 sinh ra như thế nào trong thí nhiệm 1. Thế hệ này có kiểu hình( phenotype) là hạt trơn và kiểu gen được xác định là Ss. Theo học thuyết di truyền của Mendel, các giao tử độc lập sinh ra từ hai alenle tạo thành chúng,
  2. nhưng mỗi giao tử (gamete) chỉ nhận một allele trong cặp allele đó. Đây chính là định luật một của Meldel, định luật nói rằng các các nhiễm sắc thể phân ;i độc lập. Trong thí nhiệm 1, một nửa số giao tử sinh ra từ thế hệ con lai F1 có chứa allele S và một nửa có chứa allele s. Trong thế hệ F2 sinh ra cây có kiểu gen là SS và Ss thì cho kiểu hình là cây hạt trơn. Trong khi cây có kiểu hình là ss thì cho hạt nhăn. Có tới ba trường hợp tạo ra cây hạt trơn trong khi đó chỉ có một trường hợp tạo ra cây hạt nhăn ( trong cây hạt nhăn thì s được lấy từ cả bố và mẹ). Dự đoán tỉ lệ 3:1 về phân li kiểu hình được mendel rút ra cho
  3. tất cả sáu cặp tính trạng mà ông đem so sánh( hinh 10.1 ). Để cho việc xác định các tổ hợp lai của bạn dễ dàng hơn với những nhân tố di truyền phức tạp, chúng ta có thể sử dụng bangr punnet. Bảng đuợc đưa ra bởi một nhà di truyền học người Anh là Gclall Punnet vào năm 1905, cách chia này dúp chúng ta xem xét đuợc những tổ hợp có thể có của các giao tử, đưa ra cách tính toán khôn ngoan những kiểu gen thường xuất hiện. Bảng là một đường kẻ ô đơn giản, kiểu gen của giao tử đực được chỉ ra trên một cạnh và kiểu gen của giao tử cái đuợc chỉ ra trên một
  4. cạnh khác. Để hoàn thành bảng hình vuông chúng ta hoàn thành, chúng ta làm đầy mỗi ô vuông tương ứng với kiểu gen cảu hạt phấn (pllen) và kiểu gen của trứng tương ứng, sẽ cho kiểu gen lưỡng bội của thế hệ F2 sinh ra, ví dụ để diền vào ô bên phải, lấy một giao tử S tương ứng từ trứng (female gamete) và s từ hạt phấn ( pollen) sẽ được Ss là kiểu gen của F2( hình10.4). Mendel đã không còn sống đuợc cho đến ngày nay để thấy học thuyết của ông đã được củng cố vững chắc trên cơ sở những hiểu biết về NST và DNA, gen bây giờ được biết là một phần của DNA
  5. nằm trên nhiễm sắc thể. Đặc biệt hơn một gen là một dơn vị phân chia của ADN mà ta gọi chúng là các locus, chúng mã hóa cho các tính trạng. Gen là nhằm mục đích quy định kiểu hình trong khi protein là đơn vị để thực hiện chức năng, như là các enzyme. Mendel xác nhận giả thuyết của mình bằng cách tiến hành lai phân tích Mendel đã thiết lập thí nghiệm để kiểm tra hai kiểu gen có thể có của thế hệ con lai F1 là SS và Ss, chúng mã hóa cho kiểu hình ở thế hệ con lai F1. Ông đã kiểm tra kết quả này bằng phép lai phân tích, đây là cách để chỉ ra dặc tính trội trong kiểu
  6. gen đồng hợp tử và dị hợp tử. Trong một phép lai phân tích với một cá thể có thể biết được tính trạng lặng ( recsive trait) của nó, ta có thể dễ dàng nhận ra nó bởi vì, trong mỗi kiểu gen có tính trạng lặng đuợc biểu hiện thì nó phải ở trạng thái đồng hợp tử. Từ kiểu hình của hạt chúng ta có thể suy ra kiểu gen của đồng hợp tử lặng sử dụng trong phép lai phân tích là ss. Một cá thể đơn lẻ đem kiểm tra có thể có kiểu gen là S- bởi chúng ta chưa thể biết được tính đồng nhất của allele thứ hai. Chúng ta có thể dự đoán trước hai khả năng có thể có trong kết quả như sau.
  7.  Nếu cá thể đem kiểm tra là đồng hợp tử trội(SS), thì tất cả các con cháu sinh ra có kiểu gen là Ss và thể hiện kiểu hình tính trạng trội là hạt trơn.  Nếu cá thể đem kiểm tra trong phép lai phân tích là dị hợp tử( heteroygous ) Ss, khi đó sẽ có gần một nửa thế hệ con cháu sinh ra là dị hợp tử và biểu hiện tính trạng trội, và một nửa còn lại là đồng hợp tử và thể hiện tính trạng lắng ss (hinh10.6) Do tính hợp lí trong việc dự đoán và kết qảu mà ông đã thu được trong phép lai phân tích, mà Mendel đã chứng minh được tính đúng dắn của học thuyết của ông.
  8. khi học thuyết thứ nhất đã vững chắc Mendel tiếp tục đi đến những câu hỏi khác như : Làm thế nào mà các cặp gen có thể tổ hợp lại với nhau khi chúng tiến đến với nhau ?. Định luật hai của Mendel nói rằng các allele của các gene khác nhau phân ly độc lập nhau Bảng lai hay các phép tính xác suất, một sự lựa chọn phương pháp Các định luật của Mendel có thể quan sát thấy ở các cây phả hệ người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2