intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cách tạo Differencing Disk với Microsoft Virtual PC

Chia sẻ: Nhan Hoang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

89
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Microsoft Virtual PC là một trong những tiện ích máy ảo miễn phí hàng đầu hiện nay. Trong hệ điều hành Windows 7, Microsoft đã sử dụng Windows Virtual PC để tạo một máy ảo giúp Windows XP Mode có thể vận hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cách tạo Differencing Disk với Microsoft Virtual PC

  1. Tạo Differencing Disk với Microsoft Virtual PC Microsoft Virtual PC là một trong những tiện ích máy ảo miễn phí hàng đầu hiện nay. Trong hệ điều hành Windows 7, Microsoft đã sử dụng Windows Virtual PC để tạo một máy ảo giúp Windows XP Mode có thể vận hành. Ngoài Windows Virtual PC, Microsoft còn cung cấp một công cụ ảo khác là VMWare (miễn phí) và một phần mềm chuyên nghiệp hơn có tên Virtual Server 2005 R2. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu đôi nét về Windows Virtual PC và phương pháp tạo một Differencing Disk. Khi làm việc với một Virtual Machine (máy ảo), tối thiểu chúng ta sẽ phải chỉ định một đĩa cứng ảo cho mỗi máy. Virtual Machine sẽ coi những ổ đĩa ảo đó như ổ đĩa thật và nó có thể định dạng và tự cài đặt trên ổ đĩa ảo này. Microsoft Virtual PC hỗ trợ hai loại ổ cứng ảo bao gồm: Differencing Disk. Ổ cứng ảo Differencing Disk cho phép nhiều người dùng và nhiều máy ảo cùng sử dụng một ổ cứng ảo chủ tại một thời điểm. Virtual PC lưu trữ mọi thay đổi thực hiện với ổ đĩa ảo trong Differencing Disk. Ví dụ, ổ đĩa ảo chính được lưu trữ tại một nơi nào đó trên mạng và chia sẻ với nhiều người dùng. Sau đó chúng ta có thể cấu hình cho Virtual PC lưu mọi lại mọi thay đổi mà người dùng đã thực hiện trên ổ đĩa ảo chính vào Differencing Disk cục bộ. Undo Disk. Undo Disk cho phép người dùng xóa mọi thay đổi mà họ đã thực hiện với ổ đĩa ảo trong một phiên làm việc từ khi máy ảo khởi động cho đến khi tắt. Virtual PC lưu những thay đổi này trong một file tạm thời riêng biệt có tên VirtualPCUndo_VM-NAME_DATE.vud. Tại thời điểm kết thúc phiên làm việc khi người dùng tắt máy ảo thì họ có thể lựa chọn lưu, di chuyển hay xóa những thay đổi đó. Undo Disk rất tiện lợi vì chúng cho phép người dùng khởi động với chính xác một đĩa ảo tại mọi thời điểm. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng Undo Disk để thử nghiệm quá trình triển khai trong một môi trường bảo mật và xóa mọi thay đổi khi đã hoàn thành. Trong lần khởi động máy ảo tiếp theo, nó vẫn ở trạng thái “sạch” và sẵn sàng cho một cuộc thử nghiệm khác.
  2. Như chúng ta đã thấy, Differencing Disk là một phương pháp rất hiệu quả trong việc chia sẻ cùng một máy ảo với nhiều người dùng, hay chia sẻ một ổ cứng ảo với nhiều máy ảo. Do đó khi sử dụng máy ảo chúng ta không thể bỏ qua Differencing Disk. Nhưng làm thế nào để tạo Differencing Disk? Tiến trình này khá đơn giản, chúng ta chỉ cần thực hiện các thao tác sau: 1. Tạo và cài đặt máy ảo cơ sở Khi tạo máy ảo chúng ta sẽ phải chỉ định tên cho máy ảo, vị trí đĩa cứng ảo và file .VMC, lựa chọn loại hệ điều hành dự định sẽ cài đặt cho máy ảo, và cấp phát dung lượng bộ nhớ phù hợp cho máy ảo. Sau khi hoàn thành tạo máy ảo chúng ta cần khởi động nó rồi cài đặt hệ điều hành cần thiết. Tiến trình cài đặt giống như khi cài đặt hệ điều hành cho máy vật lý (duy chỉ có tốc độ cài đặt sẽ chậm hơn đôi chút tùy thuộc vào cấu trúc phần cứng của hệ thống). Ngoài ra chúng ta cần cài đặt mọi thành phần liên quan, hoặc chúng ta có thể đưa ISO Image của đĩa CD cài đặt lên mạng để cho phép cài đặt bổ sung những thành phần của hệ điều hành khi cần thiết. 2. Cấu hình máy ảo cơ sở Trong bước này chúng ta sẽ tùy biến máy ảo cơ sở để nó xuất hiện trong mọi mọi máy ảo được nhân bản sau đó. Ví dụ như cài đặt mọi file, thành phần bổ sung, ứng dụng, công cụ, … cần thiết trên những máy ảo dựa trên máy ảo cơ sở này. Nếu muốn tạo nhiều bản sao máy ảo cơ sở, và muốn đưa những máy ảo này lên cùng một mạng (như khi tạo một môi trường thí nghiệm dựa trên Active Directory của một vài máy chủ và máy trạm) thì chúng ta không nên kích hoạt máy ảo cơ sở. Nếu mọi máy ảo nhân bản có thể làm việc độc lập với một máy ảo khác (chẳng hạn khi tạo một phòng thí nghiệm gồm một hệ thống Windows XP Pro SP2 đã cài đặt một số ứng dụng nhưng không có ứng dụng nào có thể vận hành cùng nhau, hay không là một bộ phận của cùng một miền Active Directory) thì chúng ta có thể kích hoạt máy ảo cơ sở.
  3. Lưu ý, những máy ảo nhân bản giống như “bóng” của máy vật lý. Chúng ta phải sử dụng SYSPREP để tạo những SID (Security Identifier) riêng, tên máy tính và những cài đặt khác cho mỗi máy ảo này. Ngoài ra chúng ta cần cài đặt những thành phần bổ sung của máy ảo này trên máy ảo cơ sở. 3. Kích hoạt tạm thời Undo Disk cho máy ảo cơ sở Sau khi tùy chỉnh máy ảo cơ sở chúng ta cần shut down nó. Chúng ta không được thực hiện bước tiếp theo nếu không hoàn toàn chắc chắn trạng thái hiện tại của máy ảo cơ sở giống như khi nó được nhân bản. Chúng ta sẽ khó có thể hiệu chỉnh máy ảo cơ sở sau khi đã tạo Differencing Disk cho nó, vì vậy chúng ta cần phải đặc biệt lưu ý. Trong Microsoft Virtual PC Console của máy ảo cơ sở, click vào nút Settings. Lựa chọn hộp chọn Enable Undo Disks rồi nhấn OK. Khi đó chúng ta sẽ có hai file trong thư mục của máy ảo cơ sở, gồm một file VHD cho ổ đĩa ảo và một file VMC cho những cài đặt của máy ảo này.
  4. 4. Khởi động máy ảo cơ sở rồi tắt ngay mà không thực hiện bất kì thay đổi nào Chúng ta cần khởi động máy ảo cơ sở một lần. Để nó khởi động và có thể đăng nhập vào hệ điều hành nếu muốn. Nếu máy ảo cơ sở không thể khởi động hoàn toàn do một tập lệnh SYSPREP không mong muốn đang đợi những máy ảo nhân bản được khởi động và nếu chúng ta muốn giữ lại tập lệnh này thì không nên khởi động nó hoàn toàn, thay vào đó chỉ khởi động nó trong một vài giây. Khi màn hình đăng nhập xuất hiện hay lượng thời gian cần thiết đã đủ, chúng ta sẽ đóng máy ảo cơ sở bằng cách đóng cửa sổ Virtual PC của máy ảo này.
  5. Chúng ta cần lựa chọn tùy chọn Turn off and save changes trong danh sách thả xuống, rồi hủy chọn hộp chọn Commit Changes to the Hard Disk. Thực hiên xong nhấn OK.
  6. Nếu kiểm tra trong thư mục của máy ảo này chúng ta sẽ thấy 3 file gồm: 1 file VHD cho đĩa cứng ảo, 1 file VMC cho các cài đặt của máy ảo và 1 file VUD cho Undo Disk.
  7. 5. Đổi tên Undo Disk Tiếp theo chúng ta cần đổi tên Undo Disk VUD cho giống với tên của ổ đĩa ảo nhân bản, rồi thay đổi loại file thành VHD. Click vào file VUD và phải chuột chọn Renamre hoặc nhấn F2.
  8. Giờ đây chúng ta đã có một VHD mới được liên kết tới ổ đĩa ảo của máy ảo cơ sở. Ngoài ra chúng ta cũng có thể copy file VMC gốc, hoặc nếu muốn có thể tạo một file mới. 6. Hủy bỏ Undo Disk cho máy ảo cơ sở Tiếp theo chúng ta cần hủy bỏ Undo Disk cho máy ảo cơ sở. Trong Microsoft Virtual PC Console, click vào nút Settings của máy ảo cơ sở rồi hủy chọn hộp chọn Enable Undo Disk. Sau đó nhấn OK. Lưu ý: Chúng ta không được khởi động lại máy ảo cơ sở vì nếu làm như vậy chúng ta sẽ phá hủy mọi Differencing Disk liên quan tới máy ảo cơ sở này. 7. Xóa máy ảo từ từ Virtual PC Console VÌ không được phép khởi động lại máy ảo cơ sở này nên chúng ta chỉ cần xóa nó khỏi danh sách máy ảo trong Virtual PC Console. 8. Cấu hình chế độ Read-only cho đĩa cứng máy ảo Mở Windows Explorer rồi phải chuột lên file VHD chọn Read-only. Sau đó nhấn OK.
  9. 9. Tạo máy ảo mới sử dụng Undo Disk đã được đổi tên của máy ảo cơ sở Giờ đây chúng ta có thể tạo bao nhiêu máy ảo mới tùy thích từ file VUD nhân bản đã được đổi tên trong bước 5. Chúng ta có thể copy và dấn file đó bao nhiều lần tùy thích để tạo ra nhiều máy ảo từ mỗi file được copy.
  10. Lưu ý: • Bất kì máy ảo nhân bản nào được đưa vào cùng một mạng với những máy ảo nhân bản khác phải được xử lý bằng SYSPREP. • Nếu muốn chúng ta có thể kích hoạt Undo Disk trên các ổ đĩa cứng nhân bản. • Chúng ta có thể cần phải kích hoạt máy ảo. Sau đó, khi được khởi động các máy ảo nhân bản sẽ hoạt động bình thường, và khi tắt chúng sẽ lưu mọi thay đổi tới Differencing Disk mà sử dụng đĩa cứng ảo hiện không thể thay đổi của máy ảo cơ sở.
  11.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2