Phạm Thế Duy, Phạm Việt Hùng<br />
<br />
<br />
<br />
CẢI THIỆN KHẢ NĂNG BÁM CHO BỘ<br />
ĐIỀU KHIỂN MRAC CỦA HỆ THỐNG<br />
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ BĂNG TẢI<br />
Phạm Thế Duy*, Phạm Việt Hùng#<br />
*<br />
Khoa Kỹ Thuật Điện Tử 2, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông<br />
#<br />
Phòng kỹ thuật vật tư, tổng công ty Tân cảng Sài gòn<br />
<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Bài báo đề xuất phương pháp cải thiện Bộ điều khiển thích nghi, với ưu điểm cực kỳ quan<br />
khả năng bám cho bộ điều khiển MRAC, của một hệ trọng là có khả năng điều khiển các hệ thống, mà<br />
thống điều khiển tốc độ băng tải theo các bước sau: không cần biết chính xác một số thông số [2, 3]. Trong<br />
Trước tiên, hiệu chỉnh mô hình tham chiếu của bộ lĩnh vực điều khiển thích nghi, thì điều khiển thích<br />
điều khiển MRAC chuẩn, để giảm tần số dao động nghi dựa theo mô hình tham chiếu (MRAC), là một<br />
cao tác động lên tín hiệu điều khiển ngõ vào, khi tăng trong những hướng nghiên cứu phổ biến [46]. Mặc<br />
hệ số thích nghi. Thứ hai, thêm tham số hiệu chỉnh dù bộ điều khiển MRAC có thể bám tốt theo tín hiệu<br />
vào luật điều khiển, giảm ảnh hướng của nhiễu có tham chiếu ở ngõ vào, nhưng trong thời gian quá độ<br />
thì khả năng bám của nó kém, vì trong thời gian này<br />
biên độ giới hạn, để bộ điều khiển bền vững. Thứ ba,<br />
bộ điều khiển phải ước lượng các thông số không xác<br />
thêm vec tơ sai lệch phụ vào sai lệch hệ thống để<br />
định. Tốc độ ước lượng được định nghĩa là tốc độ<br />
giảm dao động của ngõ ra, khi ngõ vào bão hòa. Sau thích nghi. Nếu tăng tốc độ thích nghi, thì khả năng<br />
cùng, tiến hành các thực nghiệm để so sánh kiểm bám trong thời gian quá độ được cải thiện, tuy nhiên<br />
chứng hiệu quả và khả năng bám tốc độ của bộ điều điều này lại tạo ra thành phần tần số cao trong tín hiệu<br />
khiển mới. điều khiển, ảnh hưởng đến độ ổn định của hệ thống<br />
[7].<br />
Từ khóa: Điều khiển thích nghi mô hình chuẩn,<br />
điều khiển bền vững, mô hình hóa băng tải, ngõ vào Trong các hệ thống kỹ thuật, vấn đề ngõ vào điều<br />
khiển bị bão hòa thường xuyên gặp phải, và nó được<br />
bão hòa, điều khiển tốc độ, điều khiển băng tải.<br />
xem như là một trong những nguyên nhân dẫn đến<br />
I. MỞ ĐẦU chất lượng điều khiển bị giảm, thậm chí dẫn đến mất<br />
ổn định [8, 9]. Vì vậy, vấn đề bão hòa ở ngõ vào của<br />
Trong các nhà máy công nghiệp các hệ thống băng tín hiệu điều khiển, cũng cần được xem xét trong quá<br />
tải được sử dụng khá phổ biến để vận chuyển nguyên trình thiết kế bộ điều khiển.<br />
vật liệu và sản phẩm. Trong một số hệ thống băng tải,<br />
việc điều khiển tốc độ băng tải là rất quan trọng, ví dụ Ngoài ra các thông số ước lượng trong luật điều<br />
như hệ thống cân định lượng băng tải động, khi vật khiển, sẽ bị trôi dần dần nếu có ảnh hưởng của nhiễu<br />
liệu rớt xuống băng tải nhiều cần giảm tốc độ, và có biên độ giới hạn. Một số kỹ thuật [10] được sử<br />
ngược lại khi vật liệu trên băng tải ít cần tăng tốc độ dụng để giải quyết vấn đề này, như là e-modification,<br />
băng tải lên, để định lượng vật liệu trên đơn vị thời -modification hay toán tử hình chiếu (projection<br />
gian là không đổi. Một ví dụ khác, trong các hệ thống operator).<br />
cân kiểm tra băng tải, khi trọng lượng sản phẩm trên<br />
Trong bài báo này, đề xuất sử dụng một bộ điều<br />
băng tải không đúng, tốc độ băng tải sẽ được giảm đi<br />
khiển thích nghi có mô hình tham chiếu được hiệu<br />
để hệ thống phân loại hoạt động đẩy sản phẩm ra<br />
chỉnh, bằng cách thêm sai lệch hệ thống vào mô hình<br />
ngoài, hoặc hệ thống băng tải phân loại sản phẩm<br />
trong hình 1 bao gồm ba hoặc nhiều băng tải cần điều tham chiếu chuẩn [11] (được gọi là ModifiedModel<br />
khiển tốc độ theo mô hình hình thang [1]. Để thực hiện Reference Adaptive Controller: M-MRAC), nhằm<br />
việc điều khiển vận tốc trong hệ thống băng tải, thì mục đích loại bỏ các dao động tần số cao trong tín<br />
trước tiên cần phải mô hình hóa hệ thống. Tuy nhiên, hiệu điều khiển ngõ vào, đồng thời cũng giảm bớt ảnh<br />
một số thông số trong mô hình hóa của hệ thống, là hưởng của nhiễu có biên độ giới hạn. Hiện tượng bão<br />
không thể đo được chẳng hạn như: hệ số ma sát, hệ số hòa ở ngõ vào điều khiển, được bù trừ bởi véc tơ sai<br />
co giãn của băng tải, lực căng … lệch phụ [12], được thêm vào trong sai lệch hệ thống.<br />
Bài báo cũng đưa ra các kết quả thực nghiệm, để so<br />
sánh về hiệu quả và khả năng bám tốc độ của bộ điều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 01 & 02 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 37<br />
CẢI THIỆN KHẢ NĂNG BÁM CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN MRAC CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ BĂNG TẢI<br />
<br />
khiển được đề nghị. Các thực nghiệm được chạy trên trong đó ki là độ lợi của biến tần, ui* là điện áp DC ở ngõ vào<br />
hệ thống ba băng tải thực, trong phòng thí nghiệm của biến tần thứ i để tạo ra moment xoắn mong muốn i. ui* là<br />
thuộc khoa Kỹ Thuật Thiết Kế Cơ Khí, đại học quốc ngõ vào điều khiển bị bão hòa được định nghĩa như sau:<br />
gia Pukyong, Busan- Hàn quốc. Phòng thí nghiệm ứng<br />
dụng điện - điện tử, khoa Kỹ Thuật Điện Tử 2, học ui min for ui ui min<br />
<br />
viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông. Và ứng dụng u sat ui ui<br />
*<br />
i for ui min ui ui max (3)<br />
cho hệ thống cân băng tải tự động nhà máy xi măng u<br />
Hiệp Phước, công ty SCC-Việt nam. i max for ui ui max<br />
<br />
II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG trong đó ui là ngõ vào điều khiển của bộ điều khiển<br />
được đề nghị đối với băng tải thứ i, uimin, uimax là biên<br />
Để mô hình hóa, xét một hệ thống bao gồm ba độ giới hạn của ngõ vào điều khiển thứ i.<br />
băng tải sử dụng cho việc phân loại sản phẩm như<br />
trong hình 1. Sản phẩm được đưa tới băng tải nhận Sản phẩm<br />
Trục truyền<br />
(băng tải 1), băng tải này sẽ thay đổi tốc độ liên tục để động<br />
chuyển sản phẩm tới băng tải phân loại (băng tải 2). Trục căng<br />
Tại băng tải này các sản phẩm sẽ được phân loại theo<br />
xử lý hình ảnh sử dụng camera, hoặc theo cân nặng<br />
(trong các hệ thống cân phân loại). Tốc độ băng tải<br />
phân loại cũng có thể được điều chỉnh để đáp ứng với Ji2 Băng cao su Ji1<br />
Di2 Di1<br />
hệ thống loại bỏ sản phẩm. Các sản phẩm đạt tiêu fi2<br />
fi1<br />
chuẩn, không bị loại bỏ sẽ được chuyển tới băng tải<br />
truyền (băng tải 3).<br />
Mỗi băng tải bao gồm hệ thống cơ khí và hệ thống<br />
Biến tần<br />
điện. Mô hình hóa đơn giản của hệ thống cơ khí của<br />
băng tải thứ i được trình bày trong hình 2 (i = 1, 2, 3). Động cơ<br />
xoay chiều<br />
Hệ thống xử lý ảnh<br />
Hình 2. Mô hình hóa đơn giản của băng tải thứ i<br />
Băng tải truyền<br />
Dựa vào các phương trình (1)~(3), mô hình động<br />
Băng tải nhận (dynamics) của hệ thống băng tải có thể biểu diễn<br />
bằng phương trình trạng thái sau:<br />
x Ax B u* d t (4)<br />
<br />
trong đó x = [ 1 2 3]T là véc tơ vận tốc góc ngõ ra<br />
của hệ thống băng tải đo bằng cảm biến xung<br />
(encoder), i là vận tốc của băng tải thứ i trong hệ<br />
Băng tải phân loại thống băng tải. u*=[u1* u2* u3*]T là một véc tơ ngõ vào<br />
bão hòa, d=[d1 d2 d3]T là một véc tơ nhiễu có biên độ<br />
t <br />
giới hạn, với di di , và các ma trận chứa các thông<br />
Hình 1. Các băng tải trong hệ thống phân loại sản ki<br />
phẩm số chưa xác định được A, B 3 x3<br />
được cho như sau:<br />
Trong hình 2, các bộ tham số (Ji1, Ji2), (i1, i2), (fi1,<br />
fi2) và (Di1, Di2) lần lượt tương ứng là các moment quán tính a11 0 0 b11 0 0<br />
các vận tốc góc các hệ số ma sát và các đường kính, của A 0 a22 <br />
0 , B 0 b22 0 <br />
trục truyền động và trục căng băng tải.<br />
<br />
0 0 a33 0 0 b33 <br />
Để kéo băng tải, hệ thống sử dụng hệ truyền động điện<br />
bao gồm động cơ xoay chiều kéo trục truyền động. Động với aii <br />
fi k<br />
và bii i .<br />
cơ này được điều khiển tốc độ bằng biến tần. Tốc độ đặt Ji Ji<br />
cho hệ thống được cung cấp tới biến tần bằng mức điện áp<br />
DC, để điều khiển động cơ xoay chiều tạo ra moment xoắn III. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN M-MRAC<br />
(torque) đủ để kéo băng tải. Moment xoắn của băng tải thứ i Mục tiêu của bài báo này là tạo ra một bộ điều<br />
được cho như sau: khiển M-MRAC sao cho với các ngõ vào<br />
i Jii1 fii1 di t u( t ) u1 u2 u3 , thì véc tơ vận tốc góc ngõ ra của hệ<br />
T<br />
(1)<br />
thống băng tải, luôn bám theo véc tơ vận tốc góc ngõ<br />
trong đó Ji = Ji1 + Ji2, fi = fi1 + fi2, di(t) là moment xoắn do ra của một mô hình tham chiếu, được diễn tả bằng<br />
nhiễu bên ngoài tạo ra (chẳng hạn như khối lượng của sản phương trình.<br />
phẩm được đặt lên băng tải), và i là moment xoắn cần thiết mà<br />
động cơ xoay chiều phải tạo ra, để kéo hệ thống cơ khí của xm A m xm B mr r e (5)<br />
băng tải thứ i. Nó được xác định như sau:<br />
e x xm (6)<br />
i ki ui* (2)<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 01 & 02 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 38<br />
Phạm Thế Duy, Nguyễn Huy Hùng, Phạm Việt Hùng<br />
<br />
trong đó xm = [m1 m2 m3] là véc tơ vận tốc góc<br />
T<br />
u u u* (13)<br />
ngõ ra của mô hình tham chiếu, >0 là độ lợi hồi tiếp<br />
Từ các phương trình (5), (6), (9) (12) và (13), đạo<br />
của sai lệch hệ thống, r = [r1 r2 r3]T là véc tơ vận tốc<br />
hàm bậc nhất theo thời gian của e được cho như sau:<br />
góc của ngõ vào tham chiếu, e là một véc tơ sai lệch<br />
hệ thống và Am , Bm 33 được cho như sau: <br />
e A m I e B m Kx r r d (14)<br />
am1 0 0 bm1 0 0 +B m d d u ,<br />
A m 0 am 2 0 , Bm 0 bm 2<br />
0 <br />
trong đó K K ˆ K, ˆ , ˆ và<br />
0 0 am3 0 0 bm3 <br />
d dˆ d.<br />
với ami, bmi là các thông số của mô hình tham chiếu và Để loại bỏ ảnh hưởng của hiện tượng bão hòa ở<br />
được chọn để thỏa các giả định dưới đây ngõ vào điều khiển, một sai lệch phụ được định nghĩa<br />
A. Giả định 1: như sau<br />
<br />
Nếu A m 33 là ma trận Hurwitz, và Bm 33 là e A m I e K<br />
ˆ u<br />
(15)<br />
ma trận đã biết và có hạng là lớn nhất (full rank), thì tồn tại<br />
ˆ <br />
với K 33<br />
là ma trận tham số thích nghi, và<br />
ma trận K 33 và ma trận đường chéo 33 để cho <br />
<br />
thỏa các phương trình dưới đây: Am I <br />
là ma trận Hurwitz.<br />
Do đó một véc tơ sai lệch mới được định nghĩa<br />
A A m BK<br />
(7) như sau: eu e e <br />
B B m (16)<br />
B. Giả định 2: Từ các phương trình (14)~(16), đạo hàm bậc nhất<br />
T theo thời gian của eu được biểu diễn như sau:<br />
Tồn tại ma trận dương đối xứng P = P > 0 là nghiệm<br />
của phương trình Lyapunov dưới đây:<br />
<br />
eu A m I eu B m Kx r r d (17)<br />
A P PA m Qm<br />
+K u B m d d ,<br />
T<br />
m (8)<br />
Thay phương trình (7) vào phương trình (4) và cộng trừ<br />
các đại lượng Bmr, r ta được ˆ B <br />
trong đó K K m<br />
<br />
x Am x Bmr r Bm u* ur (9) Các ma trận và véc tơ K ˆ , ˆ , dˆ trong phương<br />
ˆ ,<br />
ur Kx r r d t (10) trình (12) được ước lượng bởi luật điều khiển dựa trên<br />
kỹ thuật e-modification như trong định lý 1 được phát<br />
biểu dưới đây<br />
trong đó 1 , Bm và ur là véc tơ ngõ vào<br />
1<br />
<br />
<br />
điều khiển lý tưởng của hệ thống. C. Định lý 1:<br />
Đạo hàm bậc nhất theo thời gian của e được cho như Một hệ thống M-MRAC được định nghĩa bằng các<br />
sau: phương trình (4), sẽ ổn định bền vững nếu như ngõ<br />
vào điều khiển được thiết kế sử dụng phương trình<br />
e Am I e Bm u* ur (11) (12), và các luật điều khiển dựa trên kỹ thuật e-<br />
modification để xác định các ma trận, véc tơ ước<br />
Nếu u* = ur thì e Am I e . Bởi vì A m và lượng được cho như sau:<br />
<br />
Am I là các ma trận Hurwitz nên có thể kết luận rằng Kˆ eu Kˆ 1BTm Peu xT , ˆ eu ˆ 1BTm Peu rT<br />
e 0 khi t . Điều này được hiểu rằng, hệ thống<br />
được mô tả bởi phương trình (4) có thể bám theo mô hình ˆ eu ˆ 1BTm Peu rT<br />
tham chiếu được mô tả bởi phương trình (5). Tuy nhiên trên (18)<br />
thực tế ngõ vào điều khiển lý tưởng ur không thể thực hiện ˆ e Kˆ Pe uT , dˆ e dˆ BT Pe (19)<br />
K<br />
được, do các ma trận K, , và véc tơ d(t) là không biết. u 2 u u 3 m u<br />
<br />
Do đó véc tơ ngõ vào điều khiển u được xem như là véc tơ<br />
trong đó 1 , 2 , 3 0 là các hệ số thích nghi.<br />
ước lượng của ngõ vào điều khiển lý tưởng ur được cho như<br />
sau: 1) Chứng minh Định lý 1:<br />
ˆ <br />
u Kx ˆ r dˆ t <br />
ˆr (12) Hàm Lyapunov được chọn để phân tích sự ổn định<br />
của hệ thống được cho như sau.<br />
trong đó K ˆ , ˆ là các ma trận ước lượng của các ma<br />
ˆ ,<br />
trace K T K T <br />
1<br />
trận K, , , và dˆ 3 là véc tơ ước lượng của véc tơ d V t eTu Peu <br />
1<br />
lấy giá trị trung bình của véc tơ d(t) trong phương trình (4). (20)<br />
trace K K trace d d 0<br />
T 1 T 1 T<br />
Sai lệch giữa véc tơ ngõ vào điều khiển, và véc tơ 2 3<br />
ngõ vào bị bão hòa được định nghĩa như sau:<br />
<br />
<br />
SỐ 01 & 02 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 39<br />
CẢI THIỆN KHẢ NĂNG BÁM CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN MRAC CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ BĂNG TẢI<br />
<br />
Đạo hàm bậc nhất theo thời gian của V(t) được cho W eT Q m 2 P e 2eT PK<br />
ˆ u<br />
<br />
như sau: (26)<br />
e a1 3 2W 3<br />
2<br />
<br />
<br />
V eTu Q m 2 P eu 2trace K T BTm Peu xT a1<br />
ˆ T u 0 và <br />
trong đó 3 2 eT PK<br />
T BTm Peu rT T BTm Peu r T K T Peu uT 2<br />
max P <br />
0.<br />
<br />
2dT BTm Peu +<br />
2<br />
2 ˆ<br />
trace K T K (21) Sử dụng bất phương trình Gronwall Bellman,<br />
phương trình (25) được viết lại là:<br />
<br />
2<br />
1 ˆ T <br />
trace K T K ˆ<br />
ˆ T <br />
W W e 0 3 exp 2t 3 (27)<br />
<br />
+ trace d dˆ 2e PB d d <br />
2 T T<br />
2 2<br />
<br />
3<br />
u m<br />
Kết hợp phương trình (25) và (27) ta có các kết<br />
quả dưới đây:<br />
Sử dụng các phương trình (18)~(21) ta có:<br />
3<br />
lim eT Pe <br />
<br />
2 eu (28)<br />
V eTu Q m 2 P eu ˆ<br />
trace K T K <br />
t 2<br />
2<br />
3<br />
lim eT Pe min P lim e<br />
2<br />
(29)<br />
<br />
2 eu ˆ ˆ<br />
ˆ 2 t t <br />
trace K K T T T<br />
(22)<br />
1<br />
3<br />
lim e (30)<br />
2 min P <br />
2 eu<br />
trace d dˆ 2eTu PB m d d <br />
t <br />
T<br />
<br />
3<br />
Và điều này chứng minh rằng e bị giới hạn.<br />
Sử dụng nguyên lý Rayleigh, phương trình (22)<br />
được viết lại như sau: Sơ đồ khối của bộ điều khiển thích nghi hiệu chỉnh<br />
đề nghị được trình bày trong hình 3.<br />
V <br />
2 eu<br />
1<br />
min K 2<br />
<br />
F<br />
<br />
2<br />
<br />
F<br />
<br />
2<br />
<br />
F r<br />
Mô hình chuẩn<br />
hiệu chỉnh<br />
d/dt (5)<br />
2 eu<br />
min K <br />
2<br />
a1 eu 2 e u d* <br />
2 <br />
xm<br />
e<br />
2<br />
+<br />
F<br />
(23)<br />
r eu e x +<br />
2 eu<br />
min d<br />
2<br />
Các luật điều khiển Hệ thống phụ<br />
3 (18), (19) (15)<br />
<br />
<br />
eu a1 eu 2c <br />
x<br />
d/dt u<br />
+<br />
d<br />
trong đó d* PBm d d l , . F là Frobenius norm Bộ điều khiển<br />
<br />
<br />
Bộ điều khiển + Băng tải<br />
và c, a1 min Qm 2min P 0, được cho như sau:<br />
bão hòa<br />
(12) u * (4)<br />
(3) u<br />
<br />
<br />
c d* <br />
2<br />
1<br />
min K 2<br />
<br />
F<br />
<br />
2<br />
<br />
F<br />
<br />
2<br />
<br />
F Hình 3. Sơ đồ khối của bộ điều khiển được đề nghị<br />
(24) IV. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM<br />
2 2<br />
min K min d<br />
2 2<br />
<br />
2 F 3 Để đánh giá hiệu quả và khả năng của bộ điều<br />
khiển thích nghi hiệu chỉnh đề nghị (MMRAC), và<br />
với V t 0 trong phương trình (23) nếu như so sánh nó với hiệu quả của bộ điều khiển thích nghi<br />
thông thường (MRAC), một hệ thống băng tải được<br />
ˆ ,<br />
a1 eu 2c . Điều này được hiểu là eu , K ˆ ,K<br />
ˆ , ˆ và<br />
thực hiện như trong hình 4. Hệ thống bao gồm ba băng<br />
ˆd bị giới hạn và e 0 khi t theo bổ đề tải, mỗi băng tải sử dụng một động cơ xoay chiều điều<br />
u<br />
khiển tốc độ bằng biến tần, sử dụng để kéo trục truyền<br />
Barbalat. Theo phương trình (16) khi eu 0 thì động của băng tải. Tốc độ băng tải sẽ được hồi tiếp về<br />
e e . e bị giới hạn nếu và chỉ nếu e bị giới hạn. bộ điều khiển tín hiệu số DSC TMS320F28069 bằng<br />
Dưới đây là phần chứng minh sự giới hạn của e . cảm biến tốc độ quay, tốc độ của băng tải sẽ được<br />
cung cấp về theo số xung trên một đơn vị thời gian.<br />
Một hàm Lyapunov được chọn như sau: Bộ điều khiển DSC nhận tín hiệu tham chiếu ngõ vào,<br />
thực hiện giải thuật điều khiển thích nghi, và cung cấp<br />
W eT Pe 0 (25) tín hiệu điều khiển bằng điện áp một chiều với giá trị<br />
tương ứng tới ngõ vào biến tần, để thay đổi tốc độ<br />
Đạo hàm bậc nhất theo thời gian của W được cho động cơ như mong muốn. Bộ DSC có thể nhận đồng<br />
như sau: thời ba tín hiệu tham chiếu, ba tín hiệu hồi tiếp tốc độ<br />
và điều khiển tốc độ ba băng tải một cách đồng thời.<br />
Kết nối hệ thống thực hiện như trên hình 5, trên hình<br />
<br />
<br />
SỐ 01 & 02 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 40<br />
Phạm Thế Duy, Nguyễn Huy Hùng, Phạm Việt Hùng<br />
<br />
vẽ cảm biến quang được sử dụng cho việc phát hiện r1 (rad/s)<br />
sản phẩm trên băng tải.<br />
42.1<br />
Băng tải 2 Cảm biến tốc độ Băng tải 3<br />
Băng tải 1<br />
<br />
r2 (rad/s) 5 20 25 t (s)<br />
70<br />
Các ngõ vào điều<br />
DSP TMS320<br />
khiển<br />
<br />
<br />
<br />
r3 (rad/s) 10 20 40 50 t (s)<br />
70<br />
<br />
Động cơ xoay Biến tần<br />
chiều<br />
<br />
Hình 4. Hệ thống băng tải được dùng để thực nghiệm. 60 t (s)<br />
<br />
<br />
Hình 6. Vận tốc góc của các ngõ vào chuẩn.<br />
Để minh họa sự hiệu quả của bộ điều khiển được<br />
đề nghị (M-MRAC), xét ba trường hợp dưới đây<br />
tương ứng với ba băng tải trong hệ thống băng tải:<br />
Vận tốc góc ngõ ra (rad/s)<br />
50<br />
42.1 x1M(t) x1(t)<br />
<br />
44<br />
<br />
20 42.1<br />
r1(t) 40<br />
10 11 12 13<br />
0<br />
0 5 20 25 40 Thời gian (s) 60<br />
<br />
a. Các ngõ ra với = 10<br />
Ngõ vào điều khiển<br />
4 (V)<br />
<br />
3 2.6 u1M(t)<br />
<br />
2.3<br />
u1 (t) với λ= 10<br />
2<br />
1<br />
<br />
<br />
0<br />
0 10 25 40 Thời gian (s) 60<br />
Hình 5: Sơ đồ kế nối hệ thống điều khiển tốc độ băng tải<br />
<br />
Các giá trị khởi động cho các biến trạng thái và các b. Các ngõ vào điều khiển<br />
ngõ vào điều khiển được thiết lập bằng không. Điện áp<br />
ngõ vào của biến tần là tín hiệu điều khiển đối tượng, Hình 7. Hoạt động của MRAC và M-MRAC với ngõ<br />
được thay đổi trong khoảng từ u1min = u2min = u3min = vào r1<br />
0V đến u1max = u2max = u3max = 5V.<br />
Trường hợp 1:<br />
Các tham số mô hình tham chiếu được chọn lần<br />
Hệ số thích nghi của cả hai bộ điều khiển<br />
lượt là: am1 am 2 am 3 30, bm1 bm 2 bm 3 30.<br />
MMRAC và MRAC được thiết lập là 1 1.67 . Có<br />
Độ lợi sai lệch hồi tiếp = 10 và ma trận xác định thể thấy rằng cả hai ngõ ra x1 t của bộ điều khiển<br />
<br />
đối xứng dương P diag 108 108 108 . MMRAC, và x1M t của bộ điều khiển MRAC cho<br />
Các ngõ vào tham chiếu tính theo vận tốc góc cho băng tải thứ nhất đều bám theo tín hiệu tham chiếu<br />
hệ thống băng tải như hình 6. r1 t như trong hình 7a. Tuy nhiên, ngõ ra của bộ điều<br />
khiển MRAC biến thiên lớn hơn so với ngõ ra của bộ điều<br />
khiển đề nghị MMRAC. Thành phần tần số cao xuất hiện<br />
trong tín hiệu điều khiển ở ngõ vào của bộ điều khiển<br />
<br />
SỐ 01 & 02 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 41<br />
CẢI THIỆN KHẢ NĂNG BÁM CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN MRAC CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ BĂNG TẢI<br />
<br />
MRAC u1m t được trình bày trong hình 7b, trong khi đó Hệ số thích nghi của cả hai bộ điều khiển<br />
MMRAC và MRAC được thiết lập là 1 6.67 và<br />
tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển MMRAC u1 t <br />
15 được áp dụng cho băng tải thứ 3. Trên Hình 9 có<br />
biến thiên rất ít và gần như không thay đổi khi vận tốc góc thể thấy tốc độ góc ngõ ra x3 t của bộ điều khiển M-<br />
ngõ ra đạt tới giá trị 42.1 (rad/s).<br />
MRAC cũng bám tín hiệu ngõ vào tham chiếu r3 t tốt<br />
Vận tốc góc ngõ ra (rad/s) hơn so với tốc độ góc ngõ ra x3M t của bộ điều khiển<br />
80<br />
MRAC thông thường. Do tín hiệu ngõ vào r3 t trong<br />
70<br />
x2M(t)<br />
trường hợp này là một hàm bước nhảy, nên biên độ của các<br />
tín hiệu điều khiển cho cả hai bộ điều khiển M-MRAC và<br />
72.5 MRAC thông thường đều ở mức cao (tương ứng là 15,5V<br />
40 x2(t) và 12,5V). Trong trường hợp này có thể thấy hiện tượng<br />
r2(t) 71.3<br />
70 bão hòa ở ngõ vào xuất hiện, nên tín hiệu điều khiển ở ngõ<br />
68.9 vào được giữ ở mức u3 max 5 V, và tốc độ góc của cả hai<br />
67.7<br />
27 28 29 30<br />
bộ điều khiển đều đạt biên độ dao động lớn nhất là 90.3<br />
0 rad/s. Hình 9a cho thấy khả năng bám của bộ điều khiển<br />
0 10 20 Thời gian (s) 40 50 60<br />
a. Ngõ ra với = 10 MMRAC vẫn tốt hơn so với bộ điều khiển MRAC. Khả<br />
năng bám của bộ điều khiển M-MRAC đề nghị, so với<br />
Ngõ vào điều khiển (V) bộ điều khiển MRAC được cho trong Bảng I.<br />
4.5<br />
Bảng I: Sai lệch bám của các hệ thống M-MRAC và<br />
3.88<br />
MRAC<br />
3 u1M(t) M-MRAC MRAC<br />
Băng tải thứ nhất Sai lệch 1.4% 5.2%<br />
u1(t)<br />
4.1<br />
= 10 bám<br />
3.88<br />
Băng tải thứ hai Sai lệch 1.8% 3.5%<br />
3.72<br />
= 10 bám<br />
0<br />
27 28 29 30 Băng tải thứ ba Sai lệch 0.7% 3.1%<br />
1 20 30 40 50 60 = 15 bám<br />
0 Thời gian (s)<br />
<br />
b. Các ngõ vào điều khiển<br />
Vận tốc góc ngõ ra (rad/s)<br />
Hình 8. Hoạt động của MRAC và M-MRAC với ngõ 90.3<br />
vào r2<br />
70<br />
Trường hợp 2:<br />
x3M(t)<br />
Hệ số thích nghi của cả hai bộ điều khiển 72.2<br />
40<br />
MMRAC và MRAC được nâng lên là 1 10 , nhưng r3(t) 70<br />
được áp dụng cho băng tải thứ 2, kết quả thực nghiệm cũng 67.8 x3(t)<br />
cho thấy thành phần tần số cao cũng xuất hiện trong tín hiệu 20 21 22 23 24<br />
<br />
điều khiển ở ngõ vào u2m t của bộ điều khiển MRAC 0 20 40 Thời gian (s) 60<br />
trong hình 8b, và khả năng bám của các ngõ ra theo tín hiệu a. Ngõ ra với = 15<br />
tham chiếu ở ngõ vào r2 t được trình bày trong hình 8a. Ngõ vào điều khiển (V)<br />
Trên hình vẽ có thể thấy trên hình vẽ, vận tốc góc ngõ ra 15.5<br />
u3M(t)<br />
x2 t của bộ điều khiển đề nghị M-MRAC, bám theo tín<br />
u3M(t)<br />
12.4 4.<br />
<br />
hiệu tham chiếu ngõ vào r2 t với sai số rất nhỏ từ = 0.9<br />
3.8 1<br />
u3(t) 7<br />
u3(t) và u*3(t)<br />
rad/s tới +1.3 rad/s. Trong khi, vận tốc góc x2M t của bộ<br />
3.6<br />
u3*(t) 6<br />
2.<br />
điều khiển MRAC thông thường với cùng ngõ vào r2 t 5<br />
8 9. 9. 1<br />
1 6 2<br />
có sai số từ -2,3 rad/s tới +2,5 rad/s. Tín hiệu ngõ vào điều<br />
Thời gian (s)<br />
khiển u2M t của bộ điều khiển MRAC thông thường có 0 10 20 30 40 50 60<br />
tần số dao động cao hơn và biên độ lớn hơn so với tín hiệu b. Các ngõ vào điều khiển<br />
điều khiển u2 t của bộ điều khiển M-MRAC đề nghị.<br />
Tín hiệu điều khiển của bộ điều khiển M-MRAC thay đổi Hình 9. Hoạt động của MRAC và M-MRAC với ngõ<br />
thấp hơn bộ điều khiển MRAC, do đó trong trường hợp vào r3<br />
này, bộ điều khiển M-MRAC có hiệu quả hoạt động tốt hơn<br />
bộ điều khiển MRAC. V. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã đề nghị một bộ điều khiển thích nghi<br />
Trường hợp 3: mô hình chuẩn hiệu chỉnh (M-MRAC), chạy thử<br />
nghiệm trên một hệ thống ba băng tải với ngõ vào bão<br />
<br />
SỐ 01 & 02 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 42<br />
Phạm Thế Duy, Nguyễn Huy Hùng, Phạm Việt Hùng<br />
<br />
hòa và dao động biên giới hạn. Sai lệch hồi tiếp của bộ [10] V. Stepanyan and K. Kalmanje, “Input and output<br />
điều khiển M-MRAC đề nghị nhỏ hơn so với bộ điều performance of M-MRAC in the presence of bounded<br />
khiển MRAC truyền thống (0.7% so với 3.1%). Sai disturbances”, In: AIAA Guidance, Navigation, and<br />
lệch động khi có trạng thái ngõ vào bão hòa, được bù Control Conference, 2010, pp. 2-5.<br />
bằng sai lệch ngõ ra phụ. Các kết quả thực nghiệm đã [11] T. Gibson, A. Annaswamy and E. Lavretsky,<br />
cho thấy bộ điều khiển M-MRAC đề nghị hiệu quả “Adaptive systems with closed–loop reference models,<br />
hơn so với điều khiển MRAC truyền thống về khả Part I: Transient performance”, In: American Control<br />
năng bám tốc độ ở cả hai trạng thái quá độ và tiệm cận Conf., 2013, pp. 3376-3383.<br />
ổn định. Các thành phần tần số cao trong các ngõ vào [12] V. T. Duong, T. H. Nguyen, T. T. Nguyen, J. M. Lee<br />
điều khiển với hệ thống M-MRAC được giảm khi tăng and S. B. Kim, “Modified model reference adaptive<br />
hệ số thích nghi. Thực nghiệm cho thấy, bộ điều khiển controller for a nonlinear SISO system with external<br />
thích nghi hiệu chỉnh M-MRAC, hiệu quả hơn so với disturbance and input constraint” Lecture Notes in<br />
bộ điều khiển thích nghi thông thường, khi hệ số thích Electrical Engineering, Vol. 415, 2016, pp. 118-128.<br />
nghi lớn và sai lệch độ lợi hồi tiếp được chọn thích<br />
hợp.<br />
IMPROVEMENT OF A TRACKING<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
PERFORMANCE FOR A MRAC CONTROLLER<br />
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Học Viện Công<br />
nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT) cơ sở tại Thành OF A CONVEYOR SYSTEM<br />
Phố Hồ Chí Minh trong đề tài có mã số 03-HV-2018- Abstract: The paper proposes a method to<br />
RD_ĐT2.<br />
improve a tracking performance of a MRAC<br />
controller of a conveyor system by followings:<br />
Firstly, modified the reference model in the<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO conventional MRAC to reduce the generated<br />
[1] S. Thirachai, P. Komeswarakul, U. Supakchukul and J. high frequency oscillation in control input signal<br />
Suwatthikul, “Trapezoidal velocity trajectory generator when the adaptation rate increases. Secondly, A<br />
with speed override capability”, International e-modification is added to an adaptive law in<br />
Conference on Control Automation and Systems, order to the proposed M-MRAC controller is<br />
2010,