YOMEDIA

ADSENSE
Căn nguyên nhồi máu não ở người trẻ tuổi có gì khác biệt: Một nghiên cứu trên 59 trường hợp tại Bệnh viện Bạch Mai
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày qua các đánh giá bằng các xét nghiệm và cận lâm sàng cơ bản, tỉ lệ nhồi máu não căn nguyên không xác định ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi rất cao. Do đó, bệnh nhân trẻ tuổi bị nhồi máu não cần được đánh giá tích cực bằng các thăm dò chuyên sâu hơn nữa nhằm tìm ra căn nguyên ẩn của nhồi máu não.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Căn nguyên nhồi máu não ở người trẻ tuổi có gì khác biệt: Một nghiên cứu trên 59 trường hợp tại Bệnh viện Bạch Mai
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X CĂN NGUYÊN NHỒI MÁU NÃO Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI CÓ GÌ KHÁC BIỆT: MỘT NGHIÊN CỨU TRÊN 59 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Giáp Ánh Tuyết1 , Nguyễn Văn Hướng1,2 , Nguyễn Thị Trang1 TÓM TẮT 60 đều được làm bộ xét nghiệm các biến thể gen Bối cảnh và mục tiêu: Ngày nay nhồi máu tăng đông. Sau đó, chúng tôi dựa vào phân loại não (NMN) đang có xu hướng trẻ hóa. Các TOAST để phân nhóm căn nguyên NMN, và nghiên cứu về NMN sử dụng phân loại TOAST bước đầu đánh giá vai trò của bộ xét nghiệm các cho thấy có khoảng một phần tư các trường hợp biến thể gen tăng đông. Kết quả: Gồm 59 BN. không xác định được nguyên nhân. Tỉ lệ nhóm Tăng huyết áp và đái tháo đường gặp ở lần lượt này ở đối tượng bệnh nhân (BN) trẻ tuổi còn cao là 27,1% và 6,8% BN. Có tới 59.3% BN NMN hơn nữa. Hiểu về đặc điểm căn nguyên của NMN thuộc nhóm căn nguyên không xác định. Điểm ở BN trẻ tuổi sẽ giúp ích trong việc nâng cao đặc biệt là ở nhóm BN càng trẻ tuổi thì tỉ lệ hiệu quả dự phòng. Chúng tôi thực hiện nghiên NMN căn nguyên không xác định càng cao cứu này nhằm phân tích đặc điểm căn nguyên (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 SUMMARY Regarding hypercoagulable gene variants, our WHAT IS DIFFERENT IN THE study did not find any cases carrying the FVL, CAUSES OF CEREBRAL INFARCTION FII G20210A, FXIII Val34Leu variants. IN YOUNG PEOPLE: A STUDY OF 59 Meanwhile, the MTHFR C677T, MTHFR CASES AT BACH MAI HOSPITAL A1298C and PAI-1 4G/5G variants were found Background and objectives: Nowadays, at a fairly high rate, similar to the results of other cerebral infarction (ICH) is tending to be studies in the world in young patients with NMN. younger. Studies on ICH using the TOAST Discussion: Through assessments using basic classification show that about a quarter of cases laboratory and paraclinical tests, the rate of NMN have no identifiable cause. The rate of this group of unknown cause in the group of young patients in young patients is even higher. Understanding is very high. Therefore, young patients with the etiological characteristics of ICH in young NMN need to be actively evaluated with more in- patients will help improve prevention depth investigations to find the hidden cause of effectiveness. We conducted this study to NMN. Some hypercoagulable gene variants that analyze the etiological characteristics of ICH in may play a role in the pathogenesis of NMN young patients, and initially evaluate the role of need to be further studied such as MTHFR the test kit for hypercoagulable gene variants in C677T, MTHFR A1298C, PAI-1 4G/5G, investigating the etiology of ICH in young especially in the group of young patients with people. Methods: The study describes a series of NMN of unknown cause. cases, the subjects are patients diagnosed with Keywords: young cerebral infarction, cause ICH aged 18-45, treated at Bach Mai Hospital of cerebral infarction, TOAST classification, from January 2022 to September 2023. All hypercoagulable gene. patients underwent paraclinical and basic tests to screen for causes and risk factors of ICH. Some I. ĐẶT VẤN ĐỀ patients underwent further investigations when Nhồi máu não thường gắn liền với các there was a suspicion of abnormalities, such as yếu tố nguy cơ mạch máu, như tăng huyết transesophageal echocardiography, contrast echocardiography, or bubble test on transcranial áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa ultrasound to look for patent foramen ovale... In lipid…. NMN thường gặp ở người cao tuổi, addition, all study subjects were tested for với khoảng ba phần tư BN thuộc nhóm từ 65 hypercoagulable gene variants. Then, we used tuổi trở lên [1]. Tuy nhiên, những thống kê the TOAST classification to classify the etiology gần đây cho thấy NMN đang có xu hướng trẻ of NMN, and initially evaluated the role of the hóa đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp test for hypercoagulable gene variants. Results: Including 59 patients. Hypertension and diabetes hoặc trung bình như Việt Nam. Hiểu biết về were found in 27.1% and 6.8% of patients, căn nguyên NMN của nhóm BN trẻ tuổi sẽ respectively. Up to 59.3% of NMN patients giúp điều trị dự phòng và lên kế hoạch chăm belonged to the group of undetermined sóc sức khỏe cho nhóm đối tượng này hiệu etiologies. The special point is that the younger quả hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về NMN the patient group, the higher the rate of ở BN trẻ tuổi cho thấy tỉ lệ NMN không rõ undetermined etiology of NMN (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X căn nguyên theo hệ thống phân loại TOAST Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc kèm các cao hơn rõ rệt so với quần thể chung hoặc so bệnh lý nội khoa khác mà đang trong giai với nhóm BN cao tuổi. Đây là một thách đoạn nặng đe dọa ảnh hưởng đến tính mạng. thức đối với quản lý BN trẻ tuổi bị NMN. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh các căn nguyên NMN hay gặp, tình Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt ca bệnh trạng tăng đông ngày nay cũng đang được Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: chọn tập trung nghiên cứu. Trong xu hướng đó, mẫu thuận tiện toàn bộ các biến thể gen liên quan đến tình trạng tăng Cách thức tiến hành nghiên cứu: Chúng đông đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới tôi hồi cứu hồ sơ bệnh án (đối với người chỉ ra có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh đã ra viện) và lấy thông tin trực tiếp NMN. Tại Việt Nam, nghiên cứu đánh giá (đối với người bệnh chưa ra viện) tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. NMN ở người trẻ tuổi còn rất hạn chế, đặc Thông tin được lấy theo mẫu bệnh án nghiên biệt chưa có nghiên cứu nào đánh giá các cứu, gồm có các thông tin về: nhân khẩu học, biến thể gen tăng đông ở nhóm BN này. Do yếu tố nguy cơ của nhồi máu não, đặc điểm đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục lâm sàng, cận lâm sàng phục vụ cho phân đích chính là mô tả căn nguyên NMN theo hệ loại TOAST, kết quả bộ xét nghiệm các biến thống phân loại TOAST, và bước đầu đánh thể gen tăng đông gồm có FVL, HR2, FII giá vai trò của bộ xét nghiệm các biến thể G20210A, MTHFR C677T, MTHFR gen tăng đông trong khảo sát căn nguyên A1298C, FXIII Val34Leu, PAI-1 4G/5G. NMN ở người trẻ. Chúng tôi sử dụng lưu đồ sau để phân loại nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [2]: 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.3. Xử lí và phân tích số liệu Tiêu chuẩn lựa chọn: BN chẩn đoán Số liệu được nhập, làm sạch, quản lý và NMN trong độ tuổi từ 18-45 tuổi, có làm xét xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. nghiệm bộ gen nguy cơ huyết khối, điều trị Các phép thống kê được sử dụng phù hợp tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2022 - với từng biến và mục đích phân tích. Mức ý 9/2023. nghĩa thống kê sử dụng là p < 0.05. 460
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Lưu đồ để phân loại nguyên nhân nhồi máu não theo TOAST III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU âm mạch ngoài sọ và cắt lớp vi tính mạch 3.1. Nhân khẩu học máu não (CTA) và/hoặc cộng hưởng từ não Nghiên cứu thu tuyển được tổng số 59 mạch não (MRA). bệnh nhân. Có 56 (94,9%) được làm các xét nghiệm Tuổi trung bình BN là 35,78±5,93, trong tìm nguyên nhân tự miễn gây tăng đông tắc đó BN trẻ nhất là 24 tuổi, cao nhất là 45 tuổi. mạch; 5 (8,47%) BN được đeo holter điện BN trong nhóm tuổi 35-45 chiếm 67,8%. tâm đồ 24 giờ; 5 (8,47%) được thực hiện Mam giới: 62,7% (n=37). bubble test (siêu âm tương phản bằng bọt Tất cả BN được chẩn đoán xác định khí) tìm tồn tại lỗ bầu dục qua siêu âm NMN trên hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não doppler xuyên sọ; 4 (6,78%) BN được siêu (CT)/hoặc cộng hưởng từ (MRI); được kiểm âm tim qua thực quản và/hoặc siêu âm tim tra các yếu tố nguy cơ thường gặp: tăng cản âm. huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển 3.2. Một số yếu tố nguy cơ của nhồi hóa lipid (cholesterol toàn phần, LDL-C, máu não triglycerid); siêu âm tim qua thành ngực, siêu Bảng 1. Một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não Yếu tố Trung bình/tần số (%) Hẹp >50% hoặc tắc mạch lớn liên quan vùng NMN 10 (16,9) Bệnh tim (nhóm nguồn thuyên tắc nguy cơ cao của NMN) 0 (00) Bệnh tim (nhóm nguồn thuyên tắc nguy cơ trung bình NMN) 4 (6,8) PFO 2 (3,4) Suy tim xung huyết 16 (27,1) Tăng huyết áp 16 (27,1) 461
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Đái tháo đường 4 (6,8) Triglycerid 1,75 ± 1,12 Triglycerid cao (>3.4 mmol/L) 16 (27,1) Cholesterol toàn phần 4,57 ± 1,03 Cholesterol toàn phần cao (≥ 5.2 mmol/L) 15 (25,4) LDL-C 2,57 ± 0,82 LDL-C cao (> 3.4 mmol/L) (13,6) 3.3. Đặc điểm vị trí nhồi máu não Chúng tôi phân loại vị trí tổn thương nhồi máu não thành 3 vùng: (1) vùng được cấp máu bởi hệ tuần hoàn sau (2) vùng vỏ não được cấp máu bởi hệ tuần hoàn trước (3) vùng não sâu được cấp máu bởi hệ tuần hoàn trước Biểu đồ 1. Phân bố vị trí nhồi máu não 3.4. Phân loại nguyên nhân nhồi máu não theo hệ thống phân loại TOAST Biểu đồ 2. Tỉ lệ các nguyên nhân nhồi máu não theo phân loại TOAST Có 2 (3,4%) BN nguyên nhân NMN do thuyên tắc từ tim (2 BN đều tồn tại lỗ bầu dục). Có 3 (5,1%) BN xác định nguyên nhân NMN khác (2 BN có lóc tách động mạch và 1 BN mắc hội chứng kháng phospholipid). 462
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 2. Mối liên quan giữa các nguyên nhân nhồi máu não và tuổi Nhóm tuổi Phân nhóm nguyên nhân Value of χ2 (p) 24-34 (n=19) 35-45 (n=40) Xơ vữa động mạch lớn 0 (0,0) 7 (17,5) Bệnh lý mạch máu nhỏ 1 (5,3) 11 (27,5) Thuyên tắc từ tim 1 (5,3) 1 (2,5) 14,037 (0,007) Căn nguyên không xác định 14 (73,7) 21 (52,5) Căn nguyên xác định khác 3 (15,8) 0 (0,0) Sử dụng test χ2 để kiểm tra sự khác biệt giữa tỉ lệ từng loại nguyên nhân nhồi máu não giữa hai nhóm tuổi 24-34 và 35-45 cho thấy: tỉ lệ nhồi máu não do nguyên nhân không xác định ở nhóm tuổi 24-34 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi 35-45 (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X IV. BÀN LUẬN Ở các nghiên cứu NMN trên quần thể 4.1. Các đặc điểm nhân khẩu học chung, tỉ lệ NMN thuộc nhóm căn nguyên Hiện tại chưa có thống nhất chung nào về không xác định theo phân loại TOAST chiếm mốc giới hạn trên của tuổi để xác định BN khoảng một phần tư [4]. Tuy nhiên, tỉ lệ này NMN là trẻ tuổi. Các nghiên cứu khác nhau thường cao hơn ở nhóm BN NMN trẻ tuổi. hiện nay đang lấy các mốc khác nhau như 45 Trong nghiên cứu này, tỉ lệ NMN do căn tuổi, 50 tuổi, 55 tuổi, thậm chí là 60 tuổi. nguyên không xác định chiếm gần 60%. Mốc tuổi này thực tế được lấy khá tùy tiện, Phân loại TOAST dựa vào khám lâm phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cũng như sàng và các kết quả cận lâm sàng để đưa ra tiềm lực nghiên cứu. Tương đồng với các chẩn đoán căn nguyên NMN phù hợp nhất tại nghiên cứu khác ở cả Việt Nam và trên thế thời điểm đánh giá. Do đó phân loại này giới về NMN, nam giới thường chiếm ưu thế không phải là một chẩn đoán căn nguyên cố chiếm tỉ lệ là 62,7%. định, với cùng một BN, ở các lần tái khám 4.2. Một số yếu tố nguy cơ của nhồi tiếp theo có thể có các bất thường mới lộ máu não diện, và phân loại TOAST của BN có thể Tỉ lệ mắc các yếu tố nguy cơ thường gặp thay đổi. Kết quả phân loại này cũng phụ của NMN trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc rất nhiều vào mức độ tầm soát đầy đủ nhìn chung thấp hơn nhiều so với các nghiên các nguyên nhân NMN của bác sĩ lâm sàng. cứu NMN trên quần thể chung hoặc trên Khi BN không được làm tương đối đầy đủ nhóm BN cao tuổi. các xét nghiệm sàng lọc, khả năng cao sẽ 4.3. Đặc điểm vị trí nhồi máu não được xếp vào nhóm căn nguyên không xác Các nghiên cứu về NMN ở quần thể định. Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu chung cho thấy tỉ lệ NMN hệ tuần hoàn sau quả điều trị dự phòng. là khoảng 20%[2]. Tỉ lệ này trong nghiên Trường hợp minh họa: Một BN nữ 40 cứu của chúng tôi là 37,3%, có thể thấy có sự tuổi, tiền sử không phát hiện yếu tố nguy cơ tăng cao bất thường tỉ lệ NMN hệ tuần hoàn nào của NMN, vào viện vì giảm thị lực mắt sau. Trong khi đó, tỉ lệ BN NMN hệ tuần phải đột ngột. Kết quả xét nghiệm và hình hoàn sau có nguyên nhân không xác định là ảnh học cho thấy BN không có tăng huyết 15 (68,18%). Điều này đặt ra vấn đề trong áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu; các việc đi tìm căn nguyên ẩn dẫn tới NMN ở xét nghiệm bệnh lý tự miễn âm tính; không những BN này. Liệu do bác sĩ lâm sàng chưa có hẹp mạch trong và ngoài sọ. Trên phim làm tối đa các cận lâm sàng có thể để tầm MRI sọ não có hình ảnh tổn thương não đa ổ soát những nguyên nhân đã được biết đến, ví cánh tay sau bao trong, đồi thị, hồi thái dụ như các bất thường ở tim về nhịp và cấu dương trong, thùy chẩm phải và cuống đại trúc, lóc tách động mạch hệ tuần hoàn sau, não hai bên, theo dõi NMN có chuyển dạng hoặc bệnh lý huyết khối tự miễn… Hay là do chảy máu. Với hình ảnh NMN đa ổ có có những căn nguyên chưa được hiểu rõ như chuyển dạng chảy máu trên BN không có tình trạng tăng đông dẫn đến những NMN yếu tố nguy cơ mạch máu nào thì khả năng này. thuyên tắc từ tim đã được đặt ra. BN được 4.4. Phân loại nguyên nhân nhồi máu siêu âm tim qua thành ngực và đeo holter não điện tâm đồ 24 giờ, kết quả không phát hiện 464
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 bất thường. BN tiếp tục được làm bubble test tồn tại lỗ bầu dục shunt phải – trái lưu lượng trên siêu âm xuyên sọ và đã phát hiện tồn tại lớn. Phát hiện này đặt ra lựa chọn bít lỗ bầu lỗ bầu dục với luồng thông kích thước lớn. dục cho BN bên cạnh điều trị nội khoa. Đánh giá bằng siêu âm tim cản âm xác nhận Hình ảnh 1. Hình ảnh cộng hưởng từ của BN nữ 40 tuổi, NMN đa ổ có chuyển dạng chảy máu, còn tồn tại lỗ bầu dục shunt phải - trái lưu lượng lớn Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan sát thống kê so với nhóm căn nguyên xác định. thấy tỉ lệ BN được làm các thăm dò chuyên Điều này đặt ra câu hỏi về mối liên quan sâu hơn như đeo holter điệm tim, siêu âm tim giữa hệ tuần hoàn sau và các căn nguyên ẩn qua thực quản/siêu âm tim cản âm/bubble chưa xác định gây NMN. test để phát hiện bất thường cấu trúc tim khá 4.5. Các biến thể gen tăng đông thấp. Đây có thể là một trong những lý do Nghiên cứu của chúng tôi không phát đóng góp vào việc tỉ lệ nhóm BN NMN do hiện trường hợp nào mang các biến thể gen căn nguyên không xác định cao. FVL, FII G20210A, FXIII Val34Leu. Kết Đối với bệnh lý tăng đông tự miễn điển quả này phù hợp với các nghiên cứu khác hình (hội chứng kháng phospholipid), có 56 trên thế giới cho thấy các biến thể này rất BN được làm các xét nghiệm tầm soát nhóm hiếm gặp ở người châu Á [5], [6], [7], [8]. nguyên nhân này, kết quả là 1 BN đã được Một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân chẩn đoán xác định mắc hội chứng kháng tích tổng hợp cho thấy hai biến thể FVL và phospholipid. Tỉ lệ nhóm bệnh lý này gây FII G20210A có liên quan đến tăng nguy cơ NMN nhìn chung không cao, nhưng rất cần NMN nhưng không nhiều [9]. Trong khi đó thiết tầm soát đặc biệt ở người trẻ tuổi, vì nó biến thể FXIII Val34 Leu dường như không thay đổi hoàn toàn phác đồ điều trị cho BN. có mối liên quan đến gia tăng tỉ lệ NMN. Tỉ lệ BN NMN không rõ căn nguyên ở Biến thể HR2 đã được chứng minh là nhóm 24-34 tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê một yếu tố nguy cơ rõ ràng đối với huyết so với nhóm 35-45 tuổi gợi ý phân bố khối hệ tĩnh mạch. Với hệ động mạch, biến nguyên nhân NMN thay đổi theo tuổi. Ở thể này mới được quan tâm ở bệnh lý động nhóm BN càng trẻ, tỉ lệ NMN căn nguyên mạch vành. Tỉ lệ bắt gặp biến thể này dao không xác định càng cao. động rất khác nhau giữa các nghiên cứu. Để Sử dụng test kiểm định cũng cho thấy tỉ xác định vai trò của biến thể gen này trong lệ NMN hệ tuần hoàn sau ở nhóm căn nhồi máu não, có lẽ cần các nghiên cứu có nguyên không xác định cao hơn có ý nghĩa nhóm chứng và cỡ mẫu lớn hơn. 465
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Biến thể MTHFR C677T và MTHFR Lancet, 346(8983), 1133–1134. A1298C gặp với tỉ lệ khá cao trong nghiên 6. Prothrombin G20210A (Factor II cứu của chúng tôi. Hai biến thể này đã được Mutation) Resources. Blood Clots, chứng minh làm tăng đáng kể nguy cơ huyết , accessed: 27/10/2023. có những bằng chứng cho thấy việc bổ sung 7. Kim S.-D., Hwang J.-K., Park S.-C. và acid folic làm giảm nguy cơ NMN ở BN tăng cộng sự. (2016). Prevalence of the Factor huyết áp có biến thể gen MTHFR C677T. XIII Val34Leu Polymorphism in Korean Tất cả những bằng chứng này cho thấy mối Patients with Deep Vein Thrombosis. Ann liên quan và tiềm năng nghiên cứu sâu hơn Vasc Surg, 32, 57–64. về vai trò của hai biến thể này ở BN NMN. 8. Guodong Jin null, Beili Feng null, Peng Biến thể PAI-1 4G/5G gặp ở hầu hết mẫu Chen null và cộng sự. (2011). Coagulation nghiên cứu của chúng tôi. So sánh với các factor XIII-A Val34Leu polymorphism and nghiên cứu, nhận thấy không có sự khác biệt the risk of coronary artery disease and lớn về phân bố của biến thể này giữa các myocardial infarction in a Chinese Han chủng tộc khác nhau. Trong khi đó, dạng population. Clin Appl Thromb Hemost, đồng hợp tử 4G/4G đã được chứng mình có 17(2), 208–213. sự liên quan rõ ràng trong việc làm gia tăng 9. Chiasakul T., De Jesus E., Tong J. và cộng nguy cơ NMN [11], [12]. sự. (2019). Inherited Thrombophilia and the Risk of Arterial Ischemic Stroke: A Systematic Review and Meta‐Analysis. J Am TÀI LIỆU THAM KHẢO Heart Assoc, 8(19), e012877. 1. Saini V., Guada L., và Yavagal D. (2021). 10. M’barek L., Sakka S., Meghdiche F. và Global Epidemiology of Stroke and Access cộng sự. (2021). MTHFR (C677T, A1298C), to Acute Ischemic Stroke Interventions. FV Leiden polymorphisms, and the Neurology, 97, S6–S16. prothrombin G20210A mutation in arterial 2. Nam H.S., Park E., và Heo J.H. (2013). ischemic stroke among young tunisian Facilitating Stroke Management using adults. Metab Brain Dis, 36(3), 421–428. Modern Information Technology. J Stroke, 11. Attia J., Thakkinstian A., Wang Y. và 15(3), 135. cộng sự. (2007). The PAI-1 4G/5G gene 3. Markus H.S. và Michel P. (2022). polymorphism and ischemic stroke: an Treatment of posterior circulation stroke: association study and meta-analysis. J Stroke Acute management and secondary Cerebrovasc Dis, 16(4), 173–179. prevention. Int J Stroke, 17(7), 723–732. 12. Choi G.H., Cho S.H., An H.J. và cộng sự. 4. Adams H.P., Bendixen B.H., Kappelle L.J. (2023). Association between PAI-1 và cộng sự. (1993). Classification obsubtype Polymorphisms and Ischemic Stroke in a of acuteischemic stroke. Definitions for use South Korean Case-Control Cohort. in a multicenter clinical trial. TOAST. Trial International Journal of Molecular Sciences, of Org 10172 in Acute Stroke Treatment. 24(9), 8041. Stroke, 24(1), 35–41. 5. Rees D.C., Cox M., và Clegg J.B. (1995). World distribution of factor V Leiden. 466

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
