Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ KHỦNG HOẢNG
Ngày nay, từ “khủng hoảng” được sử dụng trong nhiều lãnh vực khác nhau như: khủng
hoảng kinh tế, khủng hoảng tài cnh, khủng hoảng chính trị, khng hoảng tinh thầnTuy vậy,
không phải ai cũng hiểu khủng hoảng tinh thần là , đặc tính những biểu hiện của ra
sao. Nhiều người nhầm lẫn khủng hoảng với chứng rối nhiễu tâm lý; hay một bệnh vtinh
thần. Song thực tế khủng hoảng tinh thần chỉ là một trạng thái tâm lý có mở đầu, diễn tiến và kết
thúc.
I. KHÁI NIỆM KHỦNG HOẢNG
- Khng hoảng mt một tình trạng mất n bằng hay mt sự đảo ln các hoạt động
của cảm xúc tdo mt biến cố bất ngờ hay mt sự kiện bất tng y nên. S
kiện hay biến cố này ảnh hưởng tiêu cực trầm trọng tới cá nhân, nhóm hay cộng đồng.
- Khng hoảng mt giai đoạn hay mt trạng thái không ổn định, đặc biệt trước những
thay đổi nghiêm trọng ngoài mong đợi hay nhng tình huống nguy kịch.
II. ĐẶC TÍNH CỦA KHỦNG HOẢNG
Không phải mọi căng thẳng đều là khủng hoảng. Thông thường, khủng hoảng những
đặc tính sau:
- Thời gian khủng hoảng thường giới hạn - kéo dài khoảng t vài giờ đến vài tuần.
Trạng thái n bng mới sẽ được thiết lập trong khoảng từ 4 - 6 tuần. Đôi khi khủng
hoảng diễn ra theo từng cơn, trong khoảng thi gian ngắn. Cũng trường hợp, do
không được hỗ trợ, hoặc không chiến lược ứng phó phù hợp, khủng hoảng thể
quay trlại mỗi khi sự kiện gợi nhớ v nỗi tổn thương cũ; hoặc diễn ra trin miên
trong cuộc sống của một người. Song một điều chắc chn rằng khủng hoảng không
tồn tại mãi nếu chúng ta biết cách đương đầu với
- Khi bị khng hoảng, c phương án đối pthường ngày tra không còn hữu hiệu
nữa. Thiền, lời khuyên của bn bè hay người thân… không còn tác dụng gì
- Nhng vấn đề cũ chưa được giải quyết có nguy cơ tái bùng phát
- Khng hoảng là mi nguy him thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng kể cả t
t, nhưng đồng thời ng là cơ hội nó buộc con người phải cố gắng nỗ lực giải quyết
hay tìm sự giúp đỡ để sống còn
- Khng hoảng trải qua những giai đoạn thể đoán trước được
III. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA KHỦNG HOẢNG
Theo Resnk HLP, Ruben HL (1975) trong quyển Emergency Psychiatric Care, các giai
đoạn của khủng hoảng được phân chia như sau:
Trước khi bị khng hoảng, cá nhân ở trong một tình trạng thăng bằng, hoạt động chức năng
bình thường. Dưới sự tác động của một biến cố tiêu cực bất ngờ, đời sống của một người sẽ
gặp nhiều xáo trộn với những cảm xúc, tình cảm, thái độ, hành vi khác với những kinh nghim
thường nhật. Cá nhân trong khi gặp khủng hoảng có thể thử dùng các phương án đối phó khác
nhau để giải quyết vấn đề.
Sau giai đoạn khủng hoảng (thường khoảng tối đa là 6 tuần), người đó có thể có phản ứng
theo ba loại sau:
- Loại phát triển: thân chủ vực dậy từ biến cố sau đó, với strợ giúp của chuyên gia,
học những kỹ năng mới và phát triển các điểm mạnh
- Loại quân bình: thân chủ trở li mức độ tiền/trước khng hoảng nhưng không phát
triển thêm các chức năng xã hội mới
- Loại đóng băng khủng hoảng: thân chủ không cải thiện nhưng tập tch nghi bằng cách
dính vào các thđộc hại như sử dụng chất y nghiện rượu, ma túy, tình dục... Điều
này làm cho thân chủ ở trong tình trạng có vấn đề kinh niên
IV. CẢM C, SUY NG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI GẶP KHỦNG HOẢNG
Theo Hoff Ann Lee (1978), những người bị khủng hoảng thường có một s dấu hiệu chung
sau:
- Khó quản lý cảm xúc
Giai
đoạn
xáo
trộn
a. Mức độ thực hiện chức
năng cao hơn
b. Trở li mức độ thực hin
chức năng như trước khi bị
khủng hoảng
* Cộng đồng Chấp nhn
* Gia đình Hi vọng mới
* Bản thân Ổn định
(Bắt đầu hồi phục)
c. Ở lại trong khủng hoảng,
giảm sút chức năng
Tác động
Trước khủng
hoảng Khủng hoảng Sau khủng
hoảng
Chối từ
M
ặc cả
Tức gin / thất vọng
Trầm uất / buồn sầu
Chấp nhn / cam chịu
Giai
đoạn
giải
quyết
Th
nghi
ệm
và mắc lỗi
- Có khuynh hướng tự vẫn hoặc giết người
- Uống rượu hoặc làm dụng chất gây nghiện
- Phạm pháp
- Không có khả năng sử dụng hiệu quả nhng nguồn hỗ trợ sẵn
Những dấu hiệu này cho ta biết rằng người đó đang bị đe dọa rt cần sự trợ giúp. Một
cách cụ thể, khi ở trong tình trạng như vậy, ngưi này thay đổi cảm xúc, cách nghĩ và cách làm
khác với bình thường như mô tả sau:
1. Cảm xúc
Căng thẳng mt phn tất yếu của cuộc sống. giúp ta lập ra những kế hoạch phù
hợp và có những nh động thiết thực. Thế nhưng mức độ trầm trọng hơn, người gặp
khủng hoảng thường lo lng và căng thẳng cao độ. Có thể h cũng cảm thấy sợ hãi, giận
dữ, tội li hoặc bồn chồn. Lo sợ thái quá tsẽ để lại những hậu quả tiêu cực. Lo s
được thể hiện bằng nhiều cách như:
- Cảm giác kinh hãi, sốc, trầm uất/ buồn sầu
- Sợ mất sự kiểm soát
- Không có khả năng tập trung vào việc gì hết
- Cảm giác vô vọng, không nơi nương tựa
- Tủi hổ - chủ yếu là do thấynh bất tài, kém cõi và cần cậy dựa vào người khác
- Tức giận - cơ chế “giận cá cm thớt (trút những cảm c tiêu cực lên ngưi
khác)
- Lòng ttrọng gim = sự ttin giảm, hình nh bản thân rất thấp, thy mình
không có giá tr hay năng lực gì
- Các biểu hiện thể cho thấy sự lo sợ cao độ gồm xuất m hôi ht, mắc tiểu hoài,
tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, tim mạch đập nhanh, đau đầu, tức ngực, đau bụng,
nổi ban, chu k kinh nguyệt bất thường, không thiết tha với chuyện quan hệ tình
dục
2. Suy nghĩ và nhận thức
- Cảm xúc - đặc biệt là lo lắng cực độ - sẽ ảnh hưởng rất ln đến nhn thức
tiến trình suy của con người. Trong lúc gặp khủng hoảng, một người sẽ tập
trung mi sự cý của mình vào nỗi đau đớn hiện tại và suy nghĩ mãi biến cố y
nên khủng hoảng. Hậu quả trí nhớ, và cách họ nhn thức đã bị biến đổi. Họ khó
có thphân loại các sự vật, sự việc; kxâu chuỗi lại c biến cố trước đó. Hch
nhìn mi sự theo quan điểm lệch lạc của nh; họ bị i vào mê cung không li
thoát. Họ còn không biết được nh là ai mình những knăng gì nữa. Tình
trạng đau khổ và rối loạn có thể làm hao hụt hoặc biến mất khả năng ra quyết định,
năng lực giải quyết vn đề nhng kỹ năng cần thiết để vượt qua khng hoảng
của h. Sự xáo trộn trong tiến trình nhận thức năng lc gii quyết vấn đề này
làm gia tăng nỗi lo âu vốn của người bị khủng hoảng. Đôi khi, những người
khii vào tình trạng này e sợ rằng mình phát điên lên mất.
- Cần lưu ý rằng, quá trình nhận thức bị trục trặc trong giai đon khng hoảng không
phải mt dạng bệnh tâm thn. Nhận thức của người bệnh tâm thần ln vấn
đề. n đối với người bị khủng hoảng, sự rối loạn nhn thức chỉ diễn ra trong mt
thi gian khủng hoảng và sẽ nhang chóng trở lại bình thường một khi khủng hoảng
được gii quyết.
- Mitchell Resnik (1981) đưa ra mt biểu đồ so sánh sự khác nhau giữa khả năng
suy nghĩ cảm xúc của mt người trong lúc bình thường với trong lúc khủng
hong như sau:
- Lúc nh thường, khả ng suy ngmức cao hơn cảm xúc. Trái lại, khi gặp
khủng hoảng, khả năng suy nggiảm sút cảm xúc li trào dâng rất cao, ln án
lý trí của ta. Tuy vy, ta ln có hy vọng rằng ta có thể hồi phục lại trạng thái bình
thường sau khi khủng hoảng qua đi.
3. Hành vi
- Thông thường, hành vi thường tươngng với những gì nời ta nghĩ và cảm nhận.
Nếu mt ngưi đang lo lng quá mức những nhận thức sai lệch về nhng
việc đang xảy ra t nời y sẽ những hành vi khác thường. Dấu hiệu hành vi
rệt cho thy mt người đang gặp khủng hoảng đó là mất kh năng thực hiện
những công việc hàng ngày theo cách thông thường. Ví dụ h không th m
những ng việc ni trợ như mọi khi, không tập trung học tập được, làm những
việc vớ vẩn, vô nghĩa nào đó một cách không có ý thức…
TỈ LỆ GIỮA LÝ TRÍ VÀ TÌNH CẢM
LÝ TRÍ
LÝ TRÍ
TÌNH CẢM
KHI KHỦNG HOẢNG
LÚC BÌNH THƯỜNG
TÌNH CẢM
- Bên cạnh đó, những hành vi xã hộing thay đổi. Họ có thể rút lui, co cụm lại, cắt
đứt những liên lạc hội đã trước đó hoặc gikhoảng cách với người khác, kể
cả nời thân hay bạn bè. Hoặc trái lại, h làm mọi cách để không mt nh, họ
tỏ ra lthuộc, bám chặt vào ai đó hay đòi hỏi người khác phi làm chuyện này,
chuyện nọ chọ họ.
- Một số người trong khi khủng hoảng lại có những hành động bốc đồng gây hi cho
bản thân và cho người khác như lái xe bạt mạng, rạch tay, tìm ch tự tử, tấn công
người khác … để giải tỏa căng thẳng, ức chế. Một số khác t khước từ sự giúp đỡ
của bạn cảm thấy tuyệt vọng, không n mình nữa, không muốn đương
đầu nữa, và không chấp nhận rằng mình bất lực.
- Để né tránh những đau khổ hiện tại, nhiều người bắt đầu sử dụng ngày càng trở
nên phụ thuộc vào các chất ch tch như ợu, ma túy, thuốc lắc; hoặc các hành
vi khác như hành vi tình dục, chơi game Song, càng về sau lượng chất ch
tch h sử dụng tăng lên, sự phụ thuộc của h càng lớn nỗi đau kh càng trở
nên bế tắc hơn.
- Tuy nhiên ng cần lưu ý rằng cảm xúc, suy nghĩ hành vi của mỗi nời sẽ
khác nhau, không ai ging ai hoàn toàn. Cũng vậy, phn ứng của một người không
phải lúc nào ng thống nhất. mi thời điểm, hoặc mỗi skiện, nời y sẽ
những phản ứng riêng. lẽ đó, nhân viên công tác xã hội cần khám phá ra những
phản ứng của từng nời ở thi điểm hiện tại với những biến cố lúc này đây. Cách
đơn giản nhất để tiếp cận được tình trạng tổn thương của thân chủ đặt câu hỏi
như: “Anh/chị cảm nhận thế nào về những chuyện đã hoặc đang xảy ra? Anh chị
đã và đang làm gì để đối phó với những gì đang đánh động mình?...”
Tóm tắt ý chính:
- Khái nim khủng hong: tình trng mất n bằng, sđảo ln các hoạt động của cm
xúc trí do mt biến cố bất nggây n
- Đc tính của khủng hong: gii hạn thi gian, khả ng đối phó không còn hữu hiu,
vấn đ th tái phát, nguy him nhưng cũng là cơ hi phát trin, th đoán trưc
được
- Các giai đon của khng hong: Tin khủng hong (hoạt động chức ng bình
thưng), khng hong (nhiu rối lon) hậu khủng hong (hoặc phát trin, hoặc tr
li bình tng hoặc đóng ng)
- Cm xúc, suy ng và hành vi của ni gặp khng hong thưng mang tính tiêu cực,
không ging vi khi nh thưng trong đó mức đ nhn thức suy gim và mức độ cảm
xúc leo thang