intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại thành phố Hội An

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước sông các khu vực nuôi trồng thủy sản thành phố Hội An có hàm lượng BOD5 so với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT trong giới hạn cho phép, COD vượt giới hạn cho phép 2 lần, TSS cao hơn giới hạn qui chuẩn. Các ao nuôi trồng thủy sản, BOD5 dao động từ 2,1 đến 9,7 mg/l so với quy chuẩn, COD vượt giới hạn cho phép từ 1,07 đến 1,4 lần, TSS cũng vượt giới hạn cho phép. Các ao nuôi ở Cẩm Thanh và Cẩm Nam lượng TSS dao động từ 35,1 - 38,3 mg/l, cao hơn các địa phương khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cảnh báo ô nhiễm hữu cơ ở các khu vực nuôi tôm tại thành phố Hội An

CẢNH BÁO Ô NHIỄM HỮU CƠ Ở CÁC KHU VỰC<br /> NUÔI TÔM TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN<br /> Võ Quảng Lâm1<br /> Tôn Thất Chất2<br /> <br /> Tóm tắt: Nước sông các khu vực nuôi trồng thủy sản thành phố Hội An có hàm<br /> lượng BOD5 so với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT trong giới hạn cho phép, COD<br /> vượt giới hạn cho phép 2 lần, TSS cao hơn giới hạn qui chuẩn. Các ao nuôi trồng<br /> thủy sản, BOD5 dao động từ 2,1 đến 9,7 mg/l so với quy chuẩn, COD vượt giới hạn<br /> cho phép từ 1,07 đến 1,4 lần, TSS cũng vượt giới hạn cho phép. Các ao nuôi ở Cẩm<br /> Thanh và Cẩm Nam lượng TSS dao động từ 35,1 - 38,3 mg/l, cao hơn các địa phương<br /> khác. Các ao nuôi ở Cẩm Hà và Cẩm An có hàm lượng BOD5 dao động từ 14,4 - 15,3<br /> mgO2/l và COD từ 6,1 - 6,7 mgO2/l cao hơn các địa phương khác. Hàm lượng NNH4 của nước sông vượt giới hạn quy chuẩn từ 1,02 đến 2,54 lần. Khu vực từ thượng<br /> nguồn đến cầu Phước Trạch thuộc sông Đế Võng, N-NH4 cao hơn các khu vực khác,<br /> tương ứng là 0,297 mg/l đối với khu vực sông Đế Võng, đoạn giữa xã Cẩm Hà và<br /> phường Cẩm An và 0,314 mg/l đối với khu vực sông Đế Võng, đoạn giữa phường Cẩm<br /> Châu và Cẩm An. Hàm lượng N-NH4 các ao nuôi dao động từ 0,017 đến 2,573 mg/l,<br /> trung bình 0,515 mg/l.<br /> 1. Mở đầu<br /> Nuôi trồng thủy sản là một trong những thế mạnh của thành phố Hội An góp<br /> phần giải quyết việc làm cho bộ phận lớn lao động ven biển. Tuy nhiên, nghề nuôi<br /> trồng thủy sản ở Hội An những năm gần đây phát triển thiếu bền vững, hiệu quả kinh<br /> tế không cao, dịch bệnh có chiều hướng gia tăng... Nguyên nhân chủ yếu là do sự ô<br /> nhiễm ở vùng hạ du sông Thu Bồn. Đây là vùng đất ngập nước, nơi nhận tất cả nguồn<br /> nước thải đổ về của Hội An. Mặt khác ở đây thường xuyên chịu tác động của bão lụt<br /> hằng năm, làm biến đổi dòng chảy, dẫn đến thay đổi sinh cảnh, biến động các yếu tố<br /> môi trường thủy vực. Các hoạt động khai thác khoáng sản ở thượng lưu, chất thải của<br /> một số xí nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ ven sông Thu Bồn cũng tác động đến môi<br /> trường thủy vực nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt, các hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch<br /> như việc phát triển nhà hàng, khách sạn ven sông và chất thải sinh hoạt của người dân<br /> đã ảnh hưởng lớn đến môi trường nuôi trồng thủy sản. Ô nhiễm hữu cơ là một trong<br /> những cảnh báo quan trọng liên quan đến ô nhiễm môi trường.<br />   KS. Phòng Kinh tế thành phố Hội An<br /> PGS.TS Trường Đại học Nông lâm Huế<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2 <br /> <br /> 65<br /> <br /> CẢNH BÁO Ô NHIỄM HỮU CƠ Ở CÁC KHU VỰC NUÔI TÔM ...<br /> 2. Nội dung<br /> 2.1. Phương pháp thu thập thông tin<br /> - Thứ cấp: Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn<br /> đề ô nhiễm hữu cơ môi trường nước…<br /> - Sơ cấp: Kết quả điều tra về hoạt động nuôi trồng thủy sản và lấy mẫu quan trắc<br /> các chỉ tiêu môi trường nước sông và ao nuôi ở thành phố Hội An.<br /> + Mẫu nước sông: Chất lượng nước sông được quan trắc ở 05 vị trí, tập trung tại<br /> các đoạn sông cấp nước cho các ao nuôi trồng thủy sản như sông Đế Võng, Thu Bồn.<br /> Cụ thể:<br /> •  Nước sông Đế Võng, đoạn giữa xã Cẩm Hà và phường Cẩm An, thượng lưu<br /> cầu An Bàng 1km (ký hiệu NS1).<br /> •  Nước sông Đế Võng, đoạn giữa phường Cẩm Châu và Cẩm An, thượng lưu cầu<br /> Phước Trạch 500m (NS2).<br /> •  Nước sông Đế Võng, tại khu vực cống Hóc Rộ, Cẩm Thanh (NS3).<br /> •  Nước sông tại Hói Lăng, Cồn Nhàn, Cẩm Thanh (NS4).<br /> •  Nước sông Thu Bồn, tại khu vực NTTS phường Cẩm Nam (NS5).<br /> •  Thời gian lấy mẫu: chia làm 07 đợt (từ tháng 4 đến tháng 10/2013, mỗi tháng<br /> lấy 01 đợt).<br /> + Mẫu nước ao nuôi:<br /> Quan trắc tại 8 ao nuôi ở các xã, phường có nuôi tôm gồm Cẩm Hà (CH), Cẩm<br /> An (CA), Cẩm Châu (CC), Cẩm Thanh (CT) và Cẩm Nam (CN). Mỗi tháng lấy 01 đợt,<br /> từ tháng 4 đến tháng 10/2013.<br /> <br /> Hình 2.1. Bản đồ lấy mẫu quan trắc môi trường NTTS thành phố Hội An<br /> 66<br /> <br /> Võ Quảng Lâm - Tôn Thất Chất<br /> 2.2. Danh mục các thông số quan trắc<br /> Các thông số quan trắc gồm chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng oxy sinh hóa<br /> (BOD5), hàm lượng oxy hóa học (COD), amonia tổng số (N-NH4), nitơ tổng số, phốt<br /> phát tổng số.<br /> 2.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu<br /> Các phương pháp đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường, bảo quản, vận chuyển, xử<br /> lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông<br /> tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22/10/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.<br /> 2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Bằng phần mềm Excel<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> 3.1. Nước sông<br /> 3.1.1. Nhóm các yếu tố hữu cơ (BOD5, COD, TSS)<br /> Mặc dầu hàm lượng BOD5 ở các vị trí so với quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT đều nằm trong giới hạn cho phép (GHCP) tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu COD<br /> và TSS, có thể thấy sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ nước sông ở các khu vực nuôi<br /> trồng thủy sản của thành phố.<br /> So với quy chuẩn QCVN 10:2008/BTNMT hầu hết các vị trí khảo sát đều có hàm<br /> lượng COD vượt giới hạn cho phép khoảng 2 lần. Hàm lượng COD tại các vị trí này<br /> cao do hai bên dòng sông đều có hệ thống nhà hàng, khách sạn phát triển mạnh, hoạt<br /> động NTTS và sinh hoạt của người dân sinh sống nên lượng chất hữu cơ tăng cao.<br /> Tại một số thời điểm, ở một số khu vực sông, hàm lượng TSS cao hơn GHCP của<br /> quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT như khu vực nước sông Cổ Cò (thượng lưu cầu Phước<br /> Trạch) lúc triều lên tháng 6, lúc triều xuống tháng 7; tầng đáy nước sông Đế Võng lúc triều<br /> xuống và tầng đáy nước sông Biền Lăng (Cẩm Thanh) lúc triều xuống trong tháng 8. Tất<br /> cả các vị trí lấy mẫu trong tháng 9 và tháng 10 đều vượt GHCP từ 1,07 đến 1,6 lần.<br /> <br /> Hình 3.1. So sánh hàm lượng chất hữu cơ của nước sông tại các vị trí<br /> 67<br /> <br /> CẢNH BÁO Ô NHIỄM HỮU CƠ Ở CÁC KHU VỰC NUÔI TÔM ...<br /> Theo thời gian, cũng cho thấy sự tích tụ hữu cơ ở các khu vực sông. Hàm lượng<br /> các chất hữu cơ tăng dần từ tháng 4 đến tháng 10. Đây chính là mùa vụ chính của nghề<br /> NTTS cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh nên việc xả thải vào môi trường<br /> lớn nhất.<br /> <br /> TSS<br /> <br /> BOD5<br /> <br /> COD<br /> Hình 3.2. Diễn biến hàm lượng TSS, BOD5, COD theo thời gian giữa các khu vực sông<br /> <br /> 3.1.2. Nhóm các yếu tố dinh dưỡng (N-NH4, N tổng, P tổng)<br /> Hàm lượng N-NH44 tại đa số các vị trí khảo sát đều vượt GHCP đối với quy<br /> chuẩn QCVN 10:2008/BTNMT từ 1,02 đến 2,54 lần.<br /> Hàm lượng tổng Nitơ và tổng phốt pho đều ở mức bình thường, tuy nhiên các<br /> quy chuẩn so sánh không quy định hai chỉ tiêu này.<br /> 68<br /> <br /> Võ Quảng Lâm - Tôn Thất Chất<br /> <br /> Hình 3.3. So sánh hàm lượng chất hữu cơ giữa các khu vực sông<br /> Từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2013, hàm lượng N-NH4 ở các khu vực biến động<br /> theo quy luật tùy thuộc quá trình trao đổi nước theo thủy triều. Tuy vậy, có thể thấy ở<br /> các khu vực từ thượng nguồn đến cầu Phước Trạch thuộc sông Đế Võng, hàm lượng<br /> N-NH4 thường đạt cao hơn các khu vực khác và cao nhất vào tháng 9, tương ứng là<br /> 0,297 mg/l đối với khu vực sông Đế Võng, đoạn giữa xã Cẩm Hà và phường Cẩm An<br /> và 0,314 mg/l đối với khu vực sông Đế Võng, đoạn giữa phường Cẩm Châu và Cẩm<br /> An. Điều này chứng tỏ lượng chất hữu cơ ở khu vực này tích tụ khá lớn trong khi thực<br /> vật phù du – nhân tố tiêu thụ amonia tổng số kém phát triển.<br /> Điều này cũng thể hiện rõ hơn khi hàm lượng nitơ tổng số, phốtpho tổng số vào<br /> tháng 9 ở 2 khu vực này đạt cao nhất. Hàm lượng nitơ tổng số tại các khu vực cũng<br /> biến động theo quy luật tăng giảm và đạt cao nhất vào tháng 9<br /> <br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1