intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cập nhật 2024 về u thần kinh nội tiết tiêu hóa - tuỵ dựa trên hệ thống phân giai đoạn AJCC phiên bản 9

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày u thần kinh nội tiết tiêu hóa-tuỵ (Gastroenteropancreatic Neuroendocrine Tumors hay GEP-NETs) là nhóm khối u hiếm gặp nhưng có độ phức tạp cao trong chẩn đoán và điều trị. AJCC (American Joint Committee on Cancer) đã cập nhật hệ thống phân giai đoạn phiên bản 9 vào năm 2023 nhằm cải thiện tiên lượng và quản lý bệnh nhân GEP-NETs.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cập nhật 2024 về u thần kinh nội tiết tiêu hóa - tuỵ dựa trên hệ thống phân giai đoạn AJCC phiên bản 9

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 CẬP NHẬT 2024 VỀ U THẦN KINH NỘI TIẾT TIÊU HÓA-TUỴ DỰA TRÊN HỆ THỐNG PHÂN GIAI ĐOẠN AJCC PHIÊN BẢN 9 Lê Minh Huy1 TÓM TẮT 7 Sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh U thần kinh nội tiết tiêu hóa-tuỵ mới: PET (Positron Emission Tomography) gắn (Gastroenteropancreatic Neuroendocrine Tumors thụ thể somatostatin và PET/MRI (Magnetic hay GEP-NETs) là nhóm khối u hiếm gặp nhưng Resonance Imaging) đã được bổ sung như những có độ phức tạp cao trong chẩn đoán và điều trị. công cụ quan trọng trong chẩn đoán và phân giai AJCC (American Joint Committee on Cancer) đã đoạn GEP-NETs. Những xét nghiệm này giúp cập nhật hệ thống phân giai đoạn phiên bản 9 vào phát hiện các khối u nhỏ, đánh giá sự lan rộng và năm 2023 nhằm cải thiện tiên lượng và quản lý di căn, từ đó hỗ trợ trong việc lập kế hoạch điều trị bệnh nhân GEP-NETs. Hệ thống phân giai đoạn phù hợp. của AJCC phiên bản 9 đối với u thần kinh nội tiết Phân loại mới cho NET dạ dày liên quan đến tiêu hóa -tuỵ (GEP-NETs) đã mang lại nhiều thay PPI (Proton Pump Inhibitor): Phiên bản 9 đã công đổi và cập nhật quan trọng nhằm cải thiện độ chính nhận một phân loại mới cho NET dạ dày liên quan xác trong chẩn đoán và quản lý bệnh nhân. Dưới đến việc sử dụng PPI kéo dài. Các khối u này đây là các điểm chính của hệ thống phân giai đoạn thường có đặc điểm là kích thước nhỏ, phát triển AJCC phiên bản 9 liên quan đến GEP-NETs: chậm và tiên lượng tốt. Hệ thống phân giai đoạn Kết hợp cắt bỏ u qua nội soi (Endoscopic mới đã giúp cải thiện việc nhận diện và quản lý loại Resection: ER) vào phân giai đoạn bệnh: AJCC NET này, giảm thiểu các can thiệp không cần thiết. phiên bản 9 đã chính thức tích hợp ER như một Loại bỏ xét nghiệm Chromogranin A huyết phương pháp phân giai đoạn bệnh cho GEP-NETs, thanh thường quy: Chromogranin A, một dấu ấn đặc biệt đối với các khối u giai đoạn sớm (T1). sinh học trước đây được sử dụng phổ biến để theo Việc sử dụng ER giúp xác định chính xác kích dõi và chẩn đoán GEP-NETs, đã được loại bỏ khỏi thước và độ sâu xâm lấn của khối u, từ đó giúp quy trình phân giai đoạn do thiếu giá trị tiên lượng đánh giá chính xác hơn về giai đoạn bệnh. Giai rõ ràng và khả năng gây ra các kết quả dương tính đoạn T: T1: Khối u nhỏ hơn hoặc bằng 1cm và giả, đặc biệt ở những bệnh nhân sử dụng PPI. chưa xâm lấn lớp cơ dạ dày (các NET dạ dày) hoặc Hệ thống phân giai đoạn AJCC phiên bản 9 chỉ ở lớp niêm mạc/ dưới niêm mạc ở các vị trí cho GEP-NETs đã giúp cải thiện đáng kể độ chính khác; T2: Khối u có d lớn hơn 1cm hoặc xâm lấn xác trong chẩn đoán và quản lý bệnh nhân. Bằng lớp cơ dạ dày. cách kết hợp các xét nghiệm mới và công nhận các yếu tố nguy cơ đặc thù như PPI, hệ thống này đã 1 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại Học Y cung cấp một công cụ hiệu quả hơn cho các bác sĩ Dược TP. Hồ Chí Minh trong việc ra quyết định điều trị và dự đoán tiên Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Huy ĐT: 0908190110 lượng cho bệnh nhân GEP-NETs. Email: leminhhuy@ump.edu.vn Từ khóa: u thần kinh nội tiết, GEP-NETs, Ngày nhận bài: 30/09/2024 AJCC phiên bản 9 Ngày phản biện khoa học: 07/10 và 10/10/2024 Ngày duyệt bài: 15/10/2024 70
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SUMMARY incorporating new imaging techniques and 2024 UPDATE ON acknowledging distinct risk factors, providing a GASTROENTEROPANCREATIC more efficient framework for clinical decision- NEUROENDOCRINE TUMORS BASED making. ON THE AJCC 9TH EDITION Keywords: neuroendocrine tumors, GEP- STAGING SYSTEM NETs, AJCC 9th Edition Gastroenteropancreatic neuroendocrine tumors (GEP-NETs) are rare tumors that present I. ĐẶT VẤN ĐỀ complex challenges in diagnosis and treatment. U thần kinh nội tiết tiêu hóa-tuỵ (GEP- The American Joint Committee on Cancer NETs) là các khối u có nguồn gốc từ các tế (AJCC) updated its staging system to the 9th bào thần kinh nội tiết trong hệ tiêu hóa. edition in 2023 to improve prognosis and Những khối u này có thể xuất hiện ở bất kỳ management for patients with GEP-NETs. The phần nào của đường tiêu hóa, bao gồm dạ AJCC 9th Edition Staging System for GEP-NETs dày, tá tràng, ruột non, đại trực tràng, và tụy. brings significant changes and updates to enhance accuracy in diagnosis and patient Mặc dù GEP-NETs chiếm tỷ lệ nhỏ trong các management. This review highlights the key loại ung thư tiêu hóa, chúng có diễn tiến sinh updates from the AJCC 9th Edition for GEP- học và diễn tiến lâm sàng đa dạng, từ các u NETs, including: lành tính đến những loại có độ ác tính cao, Integration of endoscopic resection (ER) for gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị [1]. pathologic staging: AJCC 9th Edition formally Trước AJCC phiên bản 9, việc quản lý incorporates ER as a staging method, particularly GEP-NETs gặp nhiều thách thức lớn, bao for early-stage tumors (T1), providing more gồm: accurate assessments of tumor size and invasion • Độ chính xác của phân giai đoạn: Hệ depth. thống phân giai đoạn trước đây không hoàn Introduction of advanced imaging toàn phù hợp với tất cả các loại GEP-NETs techniques: Somatostatin receptor PET and do tính đa dạng và phức tạp của các khối u PET/MRI are now included as key diagnostic này, do đó có thể dẫn đến việc đánh giá sai tools, enabling the detection of small tumors and mức độ tiến triển của bệnh và làm ảnh hưởng assessment of metastasis. New classification for gastric NETs đến quyết định điều trị. associated with prolonged proton pump inhibitor • Độ chính xác của các dấu ấn sinh học: Dấu (PPI) use: The 9th Edition recognizes a new ấn sinh học chromogranin A có độ nhạy cao subtype of gastric NETs linked to long-term PPI nhưng độ đặc hiệu thấp, dẫn đến nhiều kết quả use, which are typically smaller, slow-growing, dương tính giả và các can thiệp không cần thiết. and have a favorable prognosis. • Sự hạn chế của các xét nghiệm chẩn Discontinuation of routine serum đoán hình ảnh: Mặc dù PET/CT là một công Chromogranin A testing: Chromogranin A, cụ chẩn đoán mạnh mẽ, nhưng việc áp dụng previously widely used as a biomarker for rộng rãi còn bị hạn chế do chi phí và công monitoring GEP-NETs, has been removed due to nghệ. its lack of prognostic value and potential for false Phân giai đoạn và chẩn đoán GEP-NETs positives, particularly in patients using PPI. trước khi có các cập nhật từ AJCC phiên bản This updated staging system improves the 9 đã đối mặt với nhiều thách thức lớn. Hệ diagnosis and management of GEP-NETs, 71
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 thống TNM truyền thống, mặc dù là công cụ nhóm “unstageable” (không thể phân giai quan trọng, nhưng gặp nhiều khó khăn trong đoạn) do thiếu thông tin về kích thước hoặc việc phân loại chính xác các khối u nhỏ và xâm lấn của khối u [6]. đánh giá di căn. Các xét nghiệm chẩn đoán Đánh giá không chính xác mức độ di căn: hình ảnh như CT (Computed Tomography), Trước khi có PET gắn thụ thể MRI (Magnetic Resonance Imaging) và EUS somatostatin, việc đánh giá sự di căn của (Endoscopic Ultrasound) có vai trò quan GEP-NETs dựa vào CT và MRI thường trọng nhưng cũng không đủ nhạy trong việc không chính xác, đặc biệt là đối với các di phát hiện các khối u nhỏ hoặc đánh giá mức căn vi thể trong hạch bạch huyết. Các nghiên độ xâm lấn. Trong khi đó, chromogranin A cứu cho thấy khoảng 20-30% các trường hợp huyết thanh, mặc dù là một dấu ấn sinh học GEP-NETs có di căn hạch bạch huyết không phổ biến, nhưng có nhiều hạn chế về độ đặc được phát hiện qua CT hoặc MRI trước phẫu hiệu và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác. thuật, dẫn đến đánh giá sai giai đoạn của Những hạn chế này đã thúc đẩy sự cần thiết bệnh. phải cập nhật và cải tiến các phương pháp Hạn chế trong việc phân biệt các loại phân giai đoạn và chẩn đoán, điều này đã GEP-NETs khác nhau: được thực hiện trong AJCC phiên bản 9. GEP-NETs là nhóm khối u có sự đa dạng sinh học cao, từ các u lành tính đến các khối II. PHÂN GIAI ĐOẠN VÀ CHẨN ĐOÁN u ác tính có khả năng di căn. Tuy nhiên, hệ TRƯỚC AJCC PHIÊN BẢN 9 thống TNM truyền thống không phản ánh 2.1. Tổng quan về phân giai đoạn và được sự khác biệt về sinh học này, dẫn đến chẩn đoán những khó khăn trong việc xác định chiến Hệ thống phân giai đoạn TNM lược điều trị phù hợp. Một ví dụ điển hình là Hệ thống phân giai đoạn TNM (Tumor, các NET dạ dày liên quan đến viêm dạ dày Node, Metastasis) đã là cơ sở chính trong teo (loại 1) thường có tiên lượng tốt hơn việc đánh giá mức độ tiến triển của các khối nhiều so với các NET dạ dày loại 3, nhưng u thần kinh nội tiết tiêu hóa (GEP-NETs) hệ thống TNM không phân biệt rõ ràng giữa trước khi có các cập nhật từ AJCC phiên bản các loại này. 9. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh Với GEP-NETs, hệ thống TNM đã gặp CT và MRI: phải một số thách thức đáng kể: CT và MRI là hai xét nghiệm hình ảnh phổ Khó khăn trong việc đánh giá các khối u nhỏ: biến nhất trong chẩn đoán và phân giai đoạn các Nhiều GEP-NETs, đặc biệt là ở dạ dày và khối u GEP-NETs. CT thường được sử dụng để đại trực tràng, thường được phát hiện ở giai đánh giá các khối u trong bụng và hạch bạch đoạn sớm, khi kích thước của chúng còn rất huyết, trong khi MRI có lợi thế trong việc phát nhỏ (thường dưới 2 cm). Hệ thống TNM, với hiện các tổn thương ở gan và các mô mềm khác. sự tập trung chủ yếu vào kích thước và mức Một trong những hạn chế lớn nhất của CT và độ xâm lấn, thường không đủ nhạy để phân MRI là khả năng phát hiện kém đối với các khối loại chính xác các khối u này. Một nghiên u nhỏ hoặc các di căn vi thể. CT chỉ phát hiện cứu của Rindi G (2018) đã cho thấy gần 40% được khoảng 70% các trường hợp di căn gan từ các trường hợp GEP-NETs được xếp vào GEP-NETs, trong khi MRI nhạy hơn nhưng vẫn 72
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bỏ sót khoảng 15-20% các trường hợp. Ngoài ra, Hạn chế của Chromogranin A huyết các khối u nhỏ dưới 1 cm, đặc biệt là ở tụy hoặc thanh là có độ đặc hiệu thấp. Mặc dù có độ ruột non, thường khó được phát hiện rõ ràng trên nhạy cao, chromogranin A lại có độ đặc hiệu CT và MRI. thấp, do mức độ của nó có thể tăng lên trong Siêu âm nội soi (EUS): nhiều tình trạng lâm sàng không liên quan EUS là một công cụ hữu ích trong việc đến GEP-NETs, chẳng hạn như suy thận, suy đánh giá các khối u nằm sâu trong thành tiêu tim, hoặc sử dụng thuốc ức chế bơm proton hóa và đánh giá sự xâm lấn của chúng vào (PPI). Điều này dẫn đến nguy cơ chẩn đoán các cấu trúc xung quanh. EUS đặc biệt hữu sai hoặc đánh giá quá mức mức độ nghiêm ích trong việc đánh giá các NET tụy và NET trọng của bệnh. Việc sử dụng chromogranin đại trực tràng. Tuy nhiên, EUS cũng có A cần được thực hiện cẩn thận và nên kết những hạn chế nhất định, chẳng hạn như phụ hợp với các xét nghiệm chẩn đoán khác để thuộc nhiều vào kỹ năng của người thực hiện tăng độ chính xác. và khó khăn trong việc tiếp cận các khối u ở Ảnh hưởng của thuốc PPI: các vị trí khó khăn như tá tràng hoặc ampulla Sử dụng lâu dài PPI có thể gây tăng mức của Vater. EUS có độ nhạy cao trong việc độ chromogranin A mà không liên quan đến phát hiện các khối u nhỏ (dưới 2 cm), nhưng sự hiện diện của khối u thần kinh nội tiết. độ đặc hiệu lại thấp hơn, dẫn đến nguy cơ Điều này đặc biệt quan trọng vì nhiều bệnh chẩn đoán quá mức hoặc bỏ sót các khối u ác nhân dùng PPI cho các bệnh lý dạ dày tá tính. tràng, dẫn đến kết quả dương tính giả và các Dấu ấn sinh học chromogranin A: can thiệp không cần thiết. Chromogranin A đã từ lâu được coi là 2.2. Cập nhật từ AJCC phiên bản 9 [1] dấu ấn sinh học chính cho GEP-NETs và Phân giai đoạn bệnh tích hợp phương được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán, theo pháp cắt bỏ u qua nội soi (ER) dõi điều trị, và đánh giá tiên lượng của bệnh Một trong những thay đổi quan trọng nhân. Tuy nhiên, trước AJCC phiên bản 9, nhất trong phiên bản 9 của AJCC là sự tích chromogranin A cũng đã gặp nhiều vấn đề hợp ER vào hệ thống phân giai đoạn TNM. liên quan đến độ nhạy và độ đặc hiệu: Trước đây, hệ thống phân giai đoạn này chủ Chromogranin A là một glycoprotein yếu dựa vào mẫu mô sau phẫu thuật và các được tiết ra bởi các tế bào thần kinh nội tiết xét nghiệm hình ảnh như CT hoặc MRI để và có thể đo lường được trong huyết thanh xác định kích thước khối u và sự di căn. Tuy của bệnh nhân. Mức độ chromogranin A nhiên, với sự tiến bộ của nội soi tiêu hoá, ER thường tăng cao ở các bệnh nhân mắc GEP- đã trở thành một phương pháp phổ biến để NETs, đặc biệt là ở các khối u ác tính và các điều trị và lấy mẫu mô của các khối u tiêu khối u có chức năng (tiết hormone). Nồng độ hóa nhỏ, đặc biệt là các GEP-NETs. ER cho chromogranin A huyết thanh tương quan với phép bác sĩ lấy mẫu mô trực tiếp từ khối u, khối lượng khối u và mức độ tiến triển của giúp xác định chính xác kích thước và độ sâu bệnh. Chromogranin A có độ nhạy khoảng xâm lấn, từ đó phân loại khối u vào các giai 70-90% trong chẩn đoán GEP-NETs, và mức đoạn phù hợp. Điều này đặc biệt quan trọng độ chromogranin A cao liên quan đến tiên đối với các khối u giai đoạn sớm (T1NXM0), lượng xấu hơn. khi mà ER có thể cho kết quả điều trị hiệu 73
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 quả với ít biến chứng hơn so với phẫu thuật Loại bỏ xét nghiệm chromogranin A truyền thống [3]. thường quy Vai trò của các xét nghiệm chẩn đoán Chromogranin A là dấu ấn sinh học được hình ảnh và dấu ấn sinh học sử dụng phổ biến nhất để chẩn đoán và theo Trước AJCC phiên bản 9, các xét nghiệm dõi GEP-NETs. Chromogranin A được coi là chẩn đoán hình ảnh như CT, MRI, và siêu một dấu ấn sinh học có độ nhạy cao, nhưng âm nội soi (EUS) đã được sử dụng rộng rãi độ đặc hiệu của nó còn nhiều hạn chế do để đánh giá kích thước và mức độ lan rộng mức độ có thể tăng lên trong nhiều tình của khối u GEP-NETs. Mặc dù các xét huống lâm sàng không liên quan đến khối u nghiệm này có giá trị trong việc đánh giá cấu thần kinh nội tiết, chẳng hạn như suy thận trúc và xác định các khối u lớn, chúng hoặc sử dụng PPI. Điều này đã dẫn đến việc thường gặp khó khăn trong việc phát hiện áp dụng không nhất quán trong thực hành các khối u nhỏ hoặc đánh giá sự di căn xa. lâm sàng, và có thể gây ra các can thiệp PET thụ thể somatostatin (PET/CT) đã không cần thiết. được công nhận là xét nghiệm chẩn đoán Một trong những thay đổi đáng chú ý hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán và khác trong phiên bản 9 là quyết định loại bỏ phân giai đoạn GEP-NETs, nhờ khả năng xét nghiệm chromogranin A thường quy như phát hiện các khối u nhỏ và di căn bằng cách một phần của quy trình chẩn đoán và theo gắn với các thụ thể somatostatin trên bề mặt dõi GEP-NETs. Chromogranin A đã từng tế bào khối u. Tuy nhiên, việc sử dụng rộng được sử dụng rộng rãi như một dấu ấn sinh rãi PET/CT còn gặp nhiều hạn chế do chi phí học để chẩn đoán và theo dõi sự tiến triển cao và hạn chế về công nghệ tại nhiều cơ sở của GEP-NETs. Tuy nhiên, các nghiên cứu y tế. gần đây đã chỉ ra rằng giá trị tiên lượng của Bổ sung xét nghiệm chẩn đoán hình chromogranin A không rõ ràng và mức độ ảnh mới chromogranin A có thể bị ảnh hưởng bởi Phiên bản 9 của AJCC cũng đã công nhiều yếu tố khác như chức năng thận và sử nhận vai trò quan trọng của các chẩn đoán dụng thuốc PPI, dẫn đến các kết quả dương hình ảnh tiên tiến trong chẩn đoán và phân tính giả. Do đó, việc loại bỏ đo giai đoạn GEP-NETs. Cụ thể, PET gắn thụ chromogranin A giúp tránh những can thiệp thể somatostatin (PET/CT hoặc PET/MRI) không cần thiết và cải thiện độ chính xác của đã được bổ sung như một xét nghiệm chẩn quy trình chẩn đoán [4]. đoán chính xác cao cho các GEP-NETs. PET Quản lý và điều trị thụ thể somatostatin cho phép phát hiện các Trước AJCC phiên bản 9, quản lý và điều trị khối u nhỏ mà các xét nghiệm hình ảnh khác GEP-NETs dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm kích có thể bỏ sót, cũng như đánh giá sự lan rộng thước khối u, mức độ xâm lấn, sự hiện diện của của khối u và di căn. Điều này đặc biệt hữu di căn, và tình trạng chức năng của khối u (khối u ích trong việc lập kế hoạch điều trị, bao gồm có sản xuất hormone gây triệu chứng hay không). cả việc lựa chọn bệnh nhân phù hợp cho liệu Phương pháp điều trị bao gồm: pháp đồng vị phóng xạ với thụ thể Phẫu thuật: Là phương pháp điều trị somatostatin [2]. chính đối với các khối u có thể cắt bỏ. Phẫu thuật có thể bao gồm cắt bỏ khối u chính và 74
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các hạch bạch huyết lân cận nếu cần thiết. thích hợp hơn, tránh các can thiệp không cần Tuy nhiên, phẫu thuật thường chỉ áp dụng thiết và tập trung vào quản lý lâu dài [5, 7]. cho các khối u ở giai đoạn sớm, khi chưa có Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một di căn xa. trong những loại thuốc phổ biến nhất để điều Liệu pháp đồng vị phóng xạ: Được sử trị các bệnh lý liên quan đến tăng tiết acid dạ dụng cho các bệnh nhân có khối u di căn dày, chẳng hạn như bệnh trào ngược dạ dày không thể cắt bỏ, hoặc trong trường hợp các thực quản (GERD) và viêm loét dạ dày. Mặc khối u không đáp ứng với các phương pháp dù PPI mang lại nhiều lợi ích trong kiểm soát điều trị khác. Liệu pháp này sử dụng các các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng, phân tử đồng vị phóng xạ gắn với thụ thể nhưng việc sử dụng kéo dài đã được liên kết somatostatin để tiêu diệt tế bào khối u. với sự gia tăng các trường hợp u thần kinh Liệu pháp đích: Các thuốc như nội tiết dạ dày (NET dạ dày). everolimus và sunitinib đã được sử dụng cho Tỷ lệ NET dạ dày liên quan đến PPI đã các GEP-NETs ở giai đoạn tiến triển, đặc tăng gấp đôi trong thập kỷ qua, với nhiều biệt là các khối u không đáp ứng với liệu trường hợp được phát hiện tình cờ qua nội pháp truyền thống. Những thuốc này giúp ức soi tiêu hóa trên cho các bệnh lý khác. Điều chế các con đường tín hiệu trong tế bào khối này nhấn mạnh rằng PPI có thể là yếu tố u, ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của nguy cơ chính đối với sự phát triển của NET khối u. dạ dày ở những bệnh nhân không có bệnh lý Hóa trị liệu: Được sử dụng cho các GEP- nền điển hình. NETs có độ ác tính cao hoặc các khối u có di 2.5. Đặc điểm lâm sàng và tiên lượng căn rộng rãi, tuy nhiên, hiệu quả của hóa trị Các u thần kinh nội tiết dạ dày liên quan liệu thường hạn chế trong các khối u này do đến PPI thường có những đặc điểm lâm sàng bản chất chậm phát triển của chúng. riêng biệt so với các loại NET khác. Các đặc 2.3. Phân loại mới cho NET dạ dày liên điểm này ảnh hưởng đáng kể đến cách tiếp quan đến PPI cận chẩn đoán và điều trị của bệnh nhân. Sự gia tăng sử dụng thuốc ức chế bơm Kích thước nhỏ và phát hiện tình cờ: proton (PPI) đã dẫn đến sự phát triển của một Nghiên cứu của Trinh VQ (2020) chỉ ra loại u thần kinh nội tiết dạ dày mới, được gọi rằng hầu hết các NET dạ dày liên quan đến là NET dạ dày liên quan đến PPI. Các nghiên PPI có kích thước nhỏ, thường dưới 1 cm. cứu đã chỉ ra rằng khoảng hai phần ba các Điều này phản ánh quá trình phát triển chậm trường hợp NET dạ dày không liên quan đến của các khối u này khi so sánh với các NET viêm dạ dày teo hoặc hội chứng đa tuyến nội dạ dày khác liên quan đến viêm dạ dày teo tiết loại 1 (Multiple Endocrine Neoplasia hoặc MEN-1 [7]. type 1: MEN-1) là ở những bệnh nhân sử Do kích thước nhỏ và thường không gây dụng PPI dài hạn. Các NET này thường có triệu chứng, NET dạ dày liên quan đến PPI kích thước nhỏ, được phát hiện tình cờ qua thường được phát hiện tình cờ qua nội soi nội soi, và có tiên lượng tốt hơn so với các tiêu hóa trên được thực hiện vì các lý do loại NET khác. Việc nhận diện và phân loại khác, chẳng hạn như kiểm tra trào ngược dạ NET dạ dày liên quan đến PPI giúp các bác dày thực quản hoặc loét dạ dày. Trong một sĩ lâm sàng đưa ra các quyết định điều trị số trường hợp, bệnh nhân có thể không có 75
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 triệu chứng rõ rệt, hoặc chỉ có triệu chứng Do các khối u này thường có kích thước nhỏ nhẹ như đau bụng không đặc hiệu. và tiên lượng tốt, quản lý chủ yếu dựa trên Tương tự, một nghiên cứu của Rais R theo dõi nội soi định kỳ và cắt bỏ qua nội soi (2022) đã xác nhận rằng việc sử dụng PPI khi cần thiết. Một số trường hợp có thể chỉ kéo dài dẫn đến tăng gastrin mạn tính, từ đó cần theo dõi và ngừng sử dụng PPI, điều này kích thích tăng sinh tế bào enterochromaffin- có thể làm giảm nguy cơ tiến triển của khối like (ECL), một bước quan trọng trong quá u. trình phát triển NET dạ dày. Họ cũng phát Sự gia tăng các trường hợp u thần kinh hiện rằng hai phần ba các trường hợp NET nội tiết dạ dày liên quan đến PPI đã được dạ dày ở những bệnh nhân dùng PPI không nhận diện rõ ràng qua nhiều nghiên cứu có yếu tố nguy cơ truyền thống như viêm dạ trong thập kỷ qua. Mặc dù các NET này dày teo hoặc MEN-1. Họ phát hiện rằng các thường có kích thước nhỏ và được phát hiện khối u này thường lành tính và có tiên lượng tình cờ, nhưng việc nhận diện đúng đắn và tốt, nhưng việc theo dõi cẩn thận vẫn cần quản lý hiệu quả có thể giúp giảm thiểu các thiết do khả năng phát triển của khối u theo can thiệp không cần thiết và đảm bảo tiên thời gian. Nghiên cứu cũng gợi ý rằng việc lượng tốt cho bệnh nhân. AJCC phiên bản 9 giảm liều hoặc ngừng sử dụng PPI có thể làm đã chính thức công nhận sự tồn tại của loại giảm nguy cơ phát triển NET, đặc biệt ở NET này và cung cấp các hướng dẫn cụ thể những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc trong phân giai đoạn và điều trị, giúp các bác bệnh [5]. sĩ lâm sàng tiếp cận và quản lý loại khối u Tiên lượng tốt: này một cách hiệu quả hơn. NET dạ dày liên quan đến PPI thường có tiên lượng tốt hơn so với các loại NET dạ III. TIẾN BỘ TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU dày khác. Theo nghiên cứu của Trinh VQ TRỊ NET TÁ TRÀNG VÀ AMPULLA CỦA (2020), tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh VATER nhân với NET dạ dày liên quan đến PPI lên Nhiều nghiên cứu gần đây đã tập trung đến 95%, cao hơn nhiều so với các loại NET vào việc cải tiến xét nghiệm chẩn đoán và dạ dày có liên quan đến viêm dạ dày teo hoặc điều trị NET tá tràng và ampulla của Vater. MEN-1, trong đó tiên lượng thường kém hơn Wang R (2021) đã chỉ ra rằng việc sử dụng [7]. ER cho các NET tá tràng nhỏ và không chức Các NET này thường ít xâm lấn, với tỷ lệ năng có thể mang lại hiệu quả cao và giảm di căn thấp và ít có khả năng tiến triển thành thiểu rủi ro so với phẫu thuật truyền thống. khối u ác tính. Điều này cho phép các bác sĩ Kết quả nghiên cứu đã củng cố thêm vai trò lâm sàng lựa chọn các phương pháp điều trị của ER trong quản lý các NET tá tràng và ít xâm lấn hơn, chẳng hạn như cắt bỏ nội soi ampulla của Vater, đặc biệt là ở giai đoạn (ER), thay vì phẫu thuật mở rộng hoặc điều sớm [8]. trị hệ thống . Quản lý và điều trị: IV. KẾT LUẬN Nhận diện và quản lý: Nhận diện sớm Các cập nhật trong AJCC phiên bản 9 đã NET dạ dày liên quan đến PPI là rất quan mang lại nhiều thay đổi quan trọng trong trọng để tránh các can thiệp không cần thiết. chẩn đoán và quản lý GEP-NETs. Đặc biệt, 76
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 việc tích hợp ER vào hệ thống phân giai European Society of Gastrointestinal đoạn TNM và sự công nhận vai trò của các Endoscopy (ESGE) guideline. Endoscopy. 2022;54:412-429. xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh mới như PET 3. Ge PS, Aihara H. Advanced endoscopic gắn thụ thể somatostatin đã mở ra những cơ resection techniques: endoscopic submucosal hội mới cho việc chẩn đoán chính xác và dissection and endoscopic full-thickness điều trị hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc loại bỏ resection. Dig Dis Sci. 2022;67:1521-1538. đo chromogranin A định kỳ và nhận diện 4. Ito T, Masui T, Komoto I, et al. JNETS NET dạ dày liên quan đến PPI phản ánh sự clinical practice guidelines for tiến bộ trong hiểu biết về sinh học của các gastroenteropancreatic neuroendocrine neoplasms: diagnosis, treatment, and follow- khối u này và giúp tối ưu hóa chiến lược điều up: a synopsis. J Gastroenterol. 2021;56: trị. 1033-1044. Phiên bản 9 của AJCC đánh dấu một 5. Rais R, Trikalinos NA, Liu J, et al. bước tiến quan trọng trong việc cải tiến quy Enterochromaffin-like cell hyperplasia- trình phân giai đoạn và quản lý GEP-NETs. associated gastric neuroendocrine tumors Những tiến bộ này không chỉ giúp nâng cao may arise in the setting of proton pump độ chính xác trong chẩn đoán mà còn mở ra inhibitor use. Arch Pathol Lab Med. 2022;146:366-371. những cơ hội mới trong điều trị và nghiên 6. Rindi G, Klöppel G, Alhman H, et al. cứu. Việc áp dụng các cập nhật này vào thực TNM staging of foregut (neuro)endocrine hành lâm sàng sẽ giúp các bác sĩ cải thiện kết tumors: a consensus proposal including a quả điều trị và chất lượng cuộc sống của grading system. Virchows Arch. 2018; bệnh nhân. Đồng thời, cần có thêm nhiều 451(5):757-762. 7. Trinh VQ, Shi C, Ma C. Gastric nghiên cứu để hiểu rõ hơn về mối liên quan neuroendocrine tumours from long-term giữa PPI và sự phát triển của NET, cũng như proton pump inhibitor users are indolent tối ưu hóa các xét nghiệm chẩn đoán và điều tumours with good prognosis. trị hiện có. Histopathology. 2020;77:865-876. 8. Wang R, Mohapatra S, Jovani M, et al. Risk factors for lymph node metastasis and TÀI LIỆU THAM KHẢO survival of patients with nonampullary 1. AJCC Cancer Staging Manual, 9th duodenal carcinoid tumors treated with Edition, 2023. https://www.facs.org/quality- endoscopic therapy versus surgical resection: programs/cancer-programs/american-joint- analysis of the Surveillance, Epidemiology, committee-on-cancer/version-9/. and End Results program. Gastrointest 2. Deprez PH, Moons LMG, O’Toole D, et al. Endosc. 2021;93:1384-1392. Endoscopic management of subepithelial lesions including neuroendocrine neoplasms: 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
47=>2