TỔNG QUAN<br />
<br />
<br />
CẬP NHẬT CÁC THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ COPD<br />
Trần Văn Ngọc*<br />
<br />
chứng hô hấp dai dẳng và hạn chế dòng khí là<br />
TÓM TẮT:<br />
COPD là bệnh tiến triển nặng dần và là một trong do các bất thường tại phế nang và/hay đường dẫn<br />
những bệnh lý gây tử vong hàng đầu sau đột quỵ và khí, thường xuất phát từ sự tiếp xúc có ý nghĩa<br />
nhồi máu cơ tim. Hiện nay chưa có thuốc nào được với các hạt hay khí độc.1<br />
chứng minh có hiệu quả làm chậm sự giảm chức<br />
năng hô hấp, nhưng là bệnh có thể phòng ngừa và ĐÁNH GIÁ COPD THEO GOLD:<br />
điều trị hiệu quả. Bảng 1: Đánh giá COPD theo GOLD<br />
Thuốc giãn phế quản, đặc biệt loại tác dụng kéo Nhóm Đặc trưng Số đợt mMRC CAT<br />
dài, là nền tảng trong điều trị COPD. Mặc dù chưa bệnh cấp<br />
có thuốc điều trị đặc hiệu, những thuốc nầy sử dụng nhân trong<br />
một mình hay phối hợp LAMA, LAMA + LABA, ICS năm<br />
+ LABA hay ICS + LABA + LAMA nhằm giảm triệu Nguy cơ thấp<br />
chứng, tăng chất lượng cuộc sống, giảm tần suất và A ≤1 0-1 < 10<br />
Ít triệu chứng<br />
độ nặng đợt cấp. Nguy cơ thấp<br />
Mặt khác, kết hợp các nhóm thuốc giãn phế quản B Nhiều triệu ≤1 >2 ≥ 10<br />
khác nhau có thể giúp cải thiện hiệu quả và giảm chứng<br />
nguy cơ tác dụng phụ so với tăng liều một thuốc giãn Nguy cơ cao<br />
phế quản đơn độc. C >2 0-1 < 10<br />
Ít triệu chứng<br />
ABSTRACT: Nguy cơ cao<br />
D Nhiều triệu >2 >2 ≥ 10<br />
UPDATE OF BRONCHODILATORS IN TREATING chứng<br />
CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY<br />
mMRC: modified Medical Research Council.<br />
DISEASE (COPD)<br />
CAT: COPD Assessment Test<br />
COPD is the progressive disease and the leading<br />
cause of mortality after stroke and myocardial GOLD 2011 phân nhóm bệnh nhân (BN)<br />
infarction. Bronchodilators remain the cornerstone of<br />
COPD treatment COPD dựa trên sự kết hợp các đánh giá nhiều<br />
Bronchodilators, especially the long acting drugs, yếu tố như tắc nghẽn thông khí, tiền sử đợt cấp,<br />
are the mainstay of COPD treatment. None of the điểm số triệu chứng khó thở và CAT (COPD<br />
existing medications has been shown to stop the assessment test) thành 4 nhóm COPD căn bản<br />
long-term decline in lung function. Although until A, B, C, D và điều trị dựa trên phân loại như<br />
now, no specific medications, bronchodilators mono-<br />
or combination of LAMA, LAMA + LABA, ICS + LABA trên.<br />
or ICS + LABA + LAMA can improve symptoms, GOLD 2017, điều trị có sự thay đổi, dựa<br />
improve the quality of life, reduce frequency and trên triệu chứng và tiền sử đợt cấp trong năm<br />
severity of exacerbation. vừa qua để hướng dẫn điều trị. Tắc nghẽn<br />
On the other hand, the combination of thông khí chỉ được sử dụng trong chẩn đoán và<br />
bronchodilators in different pharmacologic classes<br />
may improve efficacy and decrease the risk of side phân giai đoạn tắc nghẽn, không làm căn cứ<br />
effects compared to increasing the dose of a single cho điều trị.<br />
bronchodilator. Ví dụ: Có hai bệnh nhân COPD cùng có<br />
ĐỊNH NGHĨA COPD THEO GOLD 2017: FEV1 < 30% và thang điểm CAT = 18 điểm<br />
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), là • BN A: không có cơn kịch phát/ năm qua<br />
một bệnh hay gặp của đường hô hấp, thường có • BN B: 3 cơn kịch phát/ năm qua<br />
thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi triệu Phân nhóm theo kiểu cũ: cả 2 thuộc nhóm D<br />
Phân nhóm theo GOLD 2017:<br />
*PGS, TS. Chủ tịch Hội Hô hấp TPHCM, P. chủ tịch Hội Lao • BN A: tắc nghẽn bậc 4 theo GOLD, nhóm B<br />
và Bệnh phổi VN, PCN Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM. • BN B: tắc nghẽn bậc 4 theo GOLD, nhóm D<br />
<br />
THỜI SỰ Y HỌC 10/2017 11<br />
CHUYÊN ĐỀ HÔ HẤP THỰC HÀNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chỉ số FEV1.<br />
ĐIỀU TRỊ THEO GOLD:<br />
Theo GOLD 2011-2017:<br />
1- Biện pháp không dùng thuốc: • Xác định và giảm tiếp xúc với các yếu tố<br />
• Giáo dục BN và tự xử trí nguy cơ là những bước quan trọng trong<br />
• Cai thuốc lá việc ngăn ngừa và điều trị COPD.<br />
• Chích ngừa cảm cúm và viêm phổi • Thuốc giãn phế quản được dùng khi cần<br />
• Phục hồi chức năng thiết, hoặc thường xuyên để ngăn ngừa đợt<br />
• Tập thể dục cấp hoặc làm giảm triệu chứng, cải thiện<br />
• Dinh dưỡng chất lượng cuốc sống.<br />
• Cận tử và chăm sóc giảm nhẹ • Kết hợp các thuốc giãn phế quản nhóm<br />
• Oxy liệu pháp khác nhau có thể cải thiện hiệu quả và làm<br />
• Thở máy giảm nguy cơ các tác dụng phụ so với tăng<br />
• Nội soi phế quản can thiệp và phẫu thuật. liều của một thuốc giãn phế quản.1<br />
2- Biện pháp dùng thuốc: có 2 mục đích CÁC THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
- Giảm các triệu chứng COPD:<br />
• Giảm các triệu chứng Thuốc kích thích β2 tác dụng kéo dài<br />
• Cải thiện tình trạng sức khỏe (LABA) đã được sử dụng những năm 1990, gồm<br />
- Giảm nguy cơ formoterol và salmeterol, giúp cải thiện chức<br />
• Ngăn chặn tiến triển của bệnh năng phổi, các triệu chứng khó thở và gắng sức,<br />
• Ngăn chặn và điều trị đợt kịch phát chất lượng cuộc sống, và có thể giảm tỷ lệ đợt<br />
• Giảm tỷ lệ tử vong cấp và ít tác dụng phụ.1<br />
Theo hướng dẫn GOLD trước 2011: điều trị Formoterol và salmeterol có thời gian tác dụng<br />
COPD dựa trên mức độ tắc nghẽn đường thở qua kéo dài 12 giờ sử dụng đơn độc hay phối hợp với<br />
<br />
12 THỜI SỰ Y HỌC 10/2017<br />
TỔNG QUAN<br />
<br />
ICS đã trở thành thường qui trong điều trị duy trì TIOTROPIUM:<br />
COPD giai đoạn ổn định. Tuy nhiên hiện nay, Tiotropium, giãn phế quản hít mỗi ngày một<br />
một số LABA tác dụng 24 giờ và hiệu quả hơn lần duy nhất hiện đang có sẵn, là một LAMA cải<br />
đã được nghiên cứu là lần lượt được cấp phép sử thiện đáng kể chức năng của phổi, làm tăng khả<br />
dụng. Indacaterol, một LABA có thời gian tác năng gắng sức và phục hồi chức năng phổi, cải<br />
dụng 24 giờ. Kết quả sơ bộ từ các thử nghiệm lâm thiện tình trạng sức khỏe, và làm giảm các đợt<br />
sàng lớn cho thấy indacaterol cải thiện chức năng kịch phát.1,3<br />
phổi so với giả dược và thuốc giãn phế quản tác Hai nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng giả<br />
dụng kéo dài khác. LABA khác gồm carmoterol, dược, mù đôi, giả đôi đã được tiến hành trên<br />
vilanterol trifenatate và oldaterol cũng có tác 1207 bệnh nhân COPD (tiotropium 402,<br />
dụng kéo dài 24 giờ tương tự và hiệu quả.1 salmeterol 405, giả dược 400), 6 tháng điều trị<br />
LABA mỗi ngày một lần, dùng đơn độc hay với 18 mcg tiotropium mỗi ngày một lần,<br />
phối hợp sẽ trở thành hiện thực trong tương lai salmeterol 50 µg hai lần mỗi ngày, hoặc giả<br />
rất gần nhằm tìm một hiệu quả tối ưu trong giãn dược kết hợp. Các đợt cấp được xác định kéo dài<br />
phế quản và giảm đợt cấp COPD, rất thuận lợi ít nhất 3 ngày và thường cần điều trị. Kết quả<br />
cho COPD thông qua việc đơn giản hóa phác đồ cho thấy: Ít đợt kịch phát COPD/bệnh nhân -<br />
điều trị cũng như cải tiến về hiệu quả. năm trong nhóm tiotropium (1,07 lần /năm) hơn<br />
LABA một mình hay kết hợp với đối kháng so với nhóm dùng giả dược (1,49/năm, P =<br />
muscarinic tác dụng kéo dài có khả năng tiếp tục 0.025), mặc dù nhóm salmeterol (1,23 /năm)<br />
cải thiện kết quả cho bệnh nhân. không khác nhau giả dược. Tiotropium, nhưng<br />
BN Nhóm A:1 không phải salmeterol, tạo ra chậm trễ đáng kể<br />
• Tất cả BN nhóm A được cho thuốc giãn trong thời gian xuất hiện đợt cấp đầu tiên so với<br />
phế quản, dựa trên triệu chứng khó thở giả dược, trong thử nghiệm lâm sàng 6-tháng.<br />
• Chọn lựa tùy theo tính hữu hiệu trong việc Nhóm tiotropium có 0,10 lần nhập viện trung<br />
giảm khó thở bình mỗi năm vì đợt cấp COPD, so với 0,17 cho<br />
• Có thể là giãn phế quản tác dụng ngắn salmeterol và 0,15 với giả dược (không khác<br />
hoặc dài nhau về thống kê).4<br />
• Tiếp tục cho nếu thấy giảm triệu chứng Một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên, so sánh<br />
Một nghiên cứu mù đôi 12 tuần trên 534 bệnh 4 năm điều trị với một trong hai tiotropium hoặc<br />
nhân COPD ổn định mức độ nặng vừa kết hợp giả dược ở bệnh nhân COPD. BN được phép sử<br />
β2 albuterol và ipratropium. Kết quả nghiên cứu dụng tất cả các loại thuốc hô hấp, ngoại trừ các<br />
cho thấy vào các ngày 1, 29, 57, và 85 điều trị loại thuốc kháng cholinergic dạng hít. Cải thiện<br />
có thay đổi FEV1 lớn hơn đáng kể hơn so với sử FEV1 trong nhóm tiotropium đã được duy trì<br />
dụng một mình (P