Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CARCINOEMBRYONIC ANTIGEN (CEA), CARBOHYDRATE ANTIGEN <br />
19‐9 (CA‐19‐9), CARBOHYDRATE ANTIGEN 125 (CA‐125) <br />
VÀ ALPHA‐FETOPROTEIN (AFP) TRONG CARCINÔM TUYẾN ĐƯỜNG MẬT <br />
Lê Ngọc Hùng*, Trần Minh Thông** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá giá trị chẩn đoán carcinoma tuyến đường mật (UTCTĐM) của các dấu ấn <br />
ung thư CEA, CA‐19‐9, CA‐125 và AFP. <br />
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Nhóm chứng là các bệnh nhân được chẩn đoán xác định <br />
mô bệnh học là ung thư carcinoma tuyến đường mật bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Nhóm chứng là <br />
những bệnh nhân không liên quan đến chẩn đoán carcinôm tuyến đường mật và bệnh nhân với các bệnh viêm <br />
đường mật. Tất cả bệnh nhân 2 nhóm có thực hiện các xét nghiệm CEA, CA‐19‐9, CA‐125 và AFP. <br />
Kết quả: Có 54 bệnh nhân UTCTĐM trong nhóm bệnh và 55 bệnh nhân trong nhóm chứng. Tuổi trung <br />
bình của bệnh nhân nhóm bệnh là 56 (trung vị) cao hơn nhóm chứng (43). Điểm cắt cho chẩn đoán UTCTĐM <br />
chỉ có giá trị (p 100 IU/mL với <br />
độ nhạy 53% và giá trị tiên đoán âm từ 76‐<br />
92%(17). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận điểm <br />
cắt cho CA‐19‐9 là 20 IU/ml với độ nhạy là <br />
77,5%, giá trị tiên đoán âm là 83%. Điều này cho <br />
thấy cần khảo sát mô bệnh học về bệnh lý nền <br />
nguyên phát của ung thư đường mật trên người <br />
Việt Nam. Rất ít trường hợp ung thư kèm viêm <br />
đường mật hay viêm đường mật xơ hóa nguyên <br />
phát ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. <br />
Do nồng độ CA‐19‐9 tùy thuộc theo kiểu hình <br />
Lewis (Lewis phenotype). Nếu khoảng 10% dân <br />
số thuốc nhóm Lewis âm tính, nồng độ CA‐19‐9 <br />
sẽ thường thấp(15). Nồng độ CA‐19‐9 trong nhóm <br />
chứng của chúng tôi (n = 54) thấp với giá trị <br />
trung bình là 4,6IU/mL (trung vị) so với ngưỡng <br />
quy định