Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CẮT DẠ DÀY BÁN PHẦN NẠO HẠCH VỚI PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TIẾN TRIỂN<br />
Đỗ Minh Hùng*, Dương Bá Lập*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Cắt dạ dày nạo vét hạch với phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm đã<br />
được xem là một lựa chọn điều trị lý tưởng. Gần đây, có những báo cáo so sánh giữa phẫu thuật nội soi hỗ trợ và<br />
phẫu thuật mở điều trị ung thư dạ dày tiến triển cho kết quả tương đương về mặt ung thư học. Chúng tôi thực<br />
hiện nghiên cứu này nhằm kiểm nghiệm mức độ dễ dàng, an toàn và khả năng làm sạch ung thư bằng phẫu<br />
thuật cắt bán phần dạ dày nạo hạch mở rộng với nội soi hỗ trợ điều trị những ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 7/07 – 6/11 có 23 trong số 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt<br />
bán phần dạ dày có nội soi hỗ trợ bởi 1 ê kíp phẫu thuật. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm sàng và bệnh học theo<br />
hiệp hội ung thư thế giới (UICC) và hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên bản lần thứ 7.<br />
Kết quả: Có 13% trường hợp u xâm lấn lớp cơ (T2), 56,5% trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3),<br />
và 30,5% trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Số hạch trung bình nạo được là 18 ± 2,9 hạch. Mặt cắt trên u<br />
trung bình cách xa 6,1 ± 1,6 cm, 100% trường hợp mặt cắt trên và dưới u không có có tế bào ung thư. Không có<br />
trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 185,6 ± 36,8 phút, lượng máu mất trung<br />
bình là 83 ± 16 ml, và thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 7,6 ± 0,5 ngày. Có một trường hợp nhiễm<br />
trùng vết mổ (4,3%). Thời gian theo dõi trung bình là 16,4 ± 10,7 tháng.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày nạo hạch có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư<br />
dạ dày giai đoạn tiến triển. Hạn chế của đề tài là cỡ mầu nghiên cứu còn nhỏ và chưa đủ thời gian đánh giá kết<br />
quả xa, cần tiếp tục nghiên cứu thêm các kết luận đánh giá có tính tin cậy hơn.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, nạo hạch, ung thư dạ dày tiến triển.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPY-ASSISTED DISTAL GSTRECTOMY WITH LYMPHADECTOMY FOR ADVANCED<br />
GASTRIC CANCER<br />
Do Minh Hung, Duong Ba Lap<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 129 – 136<br />
Background: laparoscopy-assisted gastrectomy with lymphadectomy has become an ideal option for the<br />
treatment of early gastric cancer. Recently, reports of laparoscopy-assisted gastrectomy with extended<br />
lymphadectomy for advanced gastric cancer have shown oncologic equivalence to the open technique. This study<br />
was performed to verify the technical feasibility, safety and oncologic efficacy of laparoscopy-assisted gastrectomy<br />
with extended lymphadectomy for advanced gastric cancer<br />
Materials and methods: From July 2007 to June 2011, 30 patients were performed laparoscopy-assisted<br />
gastrectomy by a single surgeon. Of the 30 patients, laparoscopy-assisted distal gastrectomy with<br />
lymphadecctomy for advanced gastric cancer was performed in 23 cases. Gastric cancer cases were analyzed<br />
according to the American Joint Committee on Cancer classification (seventh edition).<br />
Results: 13% patients were T2, 56.6% patients were T3, and 30.5% patients were T4a in terms of depth of<br />
<br />
<br />
Khoa ngoại tổng quát bệnh viện Bình Dân, TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS.Đỗ Minh Hùng ĐT: 0903 857 495<br />
Email: dominhhung@rocketmail.com,<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
129<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
invasion. The mean number of retrieved lymph nodes were 18 ± 2.9. The mean proximal resection margins were<br />
6.1 ± 1.6 cm. There was no open conversion. The mean operating time was 185.6 ± 36.8 min, the mean blood loss<br />
was 83 ± 16 ml, and the average length of post-operative was 7.6 ± 0.5days. There was a wound infection. Median<br />
duration of follow-up was 16.4 ± 10.7 months.<br />
Conclusion: Laparoscopy-assisted distal gastrectomy with extended lymphadenectomy for advanced gastric<br />
cancer appears to be a feasible and safe procedure. A large‐scaled prospective randomized trial with advanced<br />
gastric cancer patients should be conducted to confirm the benefit of LADG.<br />
Keywords: Laparoscopy, gastrectomy, lymphadenectomy<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư dạ dày là một trong những<br />
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế<br />
giới(13,32) với phẫu thuật vẫn là vũ khí chủ lực<br />
điều trị cho bệnh lý này(32). Phẫu thuật cắt dạ<br />
dày hỗ trợ nội soi đến nay đã được thực hiện<br />
ngày càng nhiều ở các trung tâm trên thế<br />
giới nhưng chủ yếu cho những ung thư giai<br />
đoạn sớm. Cắt dạ dày nội soi nạo hạch được<br />
chấp thuận rộng rãi ở một số nước Châu Á<br />
như Nhật, Hàn, Trung Quốc và một vài<br />
trung tâm ở Châu Âu(29). Những năm gần<br />
đây, vài nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng<br />
phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị ung thư dạ<br />
dày giai đoạn sớm có những thuận lợi về<br />
mặt an toàn, làm sạch ung thư, ít xâm hại và<br />
kết quả tương đương về tỉ lệ sống 5 năm so<br />
với mổ mở(5,8,19,22,23,27,28,33). Tuy nhiên, các<br />
nghiên cứu về phẫu thuật nội soi điều trị<br />
ung thư dạ dày tiến triển chưa nhiều, vẫn<br />
còn những bàn cãi về phẫu thuật theo đúng<br />
yêu cầu về mặt ung thư. Gần đây, có những<br />
báo cáo so sánh giữa phẫu thuật nội soi hỗ<br />
trợ và phẫu thuật mở điều trị ung thư dạ dày<br />
tiến triển cho kết quả khả quan về tính an<br />
toàn, dễ thực hiện, mức độ làm sạch ung<br />
thư(6,7,9,18,23,25,31,32). Tỉ lệ tái phát không khác<br />
biệt trong nhóm phẫu thuật nội soi và mổ<br />
mở cho cả ung thư dạ dày giai đoạn tiến<br />
triển(14,27).Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi<br />
cắt dạ dày điều trị ung thư chỉ thực hiện<br />
được ở vài trung tâm(2,20,30). Khi kinh nghiệm<br />
phẫu thuật nội soi được nâng cao, trang thiết<br />
bị dụng cụ đầy đủ chúng tôi áp dụng kỹ<br />
thuật phẫu thuật nội soi để điều trị các<br />
trường hợp ung thư dạ dày tiến triển.<br />
<br />
130<br />
<br />
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm<br />
nghiệm mức độ dễ dàng, an toàn và khả năng<br />
làm sạch ung thư bằng phẫu thuật cắt bán<br />
phần dạ dày nạo hạch mở rộng với phẫu thuật<br />
nội soi hỗ trợ điều trị những ung thư dạ dày<br />
giai đoạn tiến triển.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả lâm sàng. Đối<br />
tượng là các trường ung thư dạ dày vào bệnh<br />
viện Bình Dân mà chúng tôi trực tiếp phẫu<br />
thuật. Chúng tôi chỉ chọn các bệnh nhân có<br />
ung thư dạ dày ở 1/3 giữa và 1/3 dưới, bướu<br />
chỉ hạn chế ở thanh mạc, chưa có di căn đại thể<br />
ở gan và phúc mạc trên phim CT scan và khi<br />
thám sát nội soi. Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn<br />
lâm sàng và bệnh học theo hiệp hội ung thư<br />
thế giới (UICC) và hiệp hội ung thư Hoa Kỳ<br />
(AJCC) phiên bản lần thứ 7(3).<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, đầu cao, dạng 2<br />
chân. Phẫu thuật viên bên trái bệnh nhân.<br />
Chúng tôi sử dụng 4 trocars. 1 trocar 10-mm ở<br />
rốn cho camera, 1 trocar 10-mm ở hạ sườn trái<br />
đường nách trước, 2 trocars 5-mm ở đường<br />
nách trước phải và trái ở mức ngang rốn.<br />
Chúng tôi thực hiện nạo vét hạch theo<br />
hướng dẫn của Hội Ung Thư Nhật Bản<br />
(JGCA), phiên bản tiếng Anh, lần 2, lần 3(10,12).<br />
Chúng tôi thực hiện nạo hạch kiểu D1+α (D1 +<br />
nhóm hạch 7), D1+β (D1+ nhóm hạch 7,8,9) và<br />
D2 tùy vị trí sang thương chính (bảng 1). Phẫu<br />
tích lấy toàn bộ mạc nối lớn bắt đầu từ giữa đi<br />
sang góc gan, sau đó phẫu tích sang trái lên tới<br />
cực trên của lách phía bờ cong lớn lấy toàn bộ<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
nhóm hạch 4d, 4sb. Phẫu tích thấy rõ các tĩnh<br />
mạch mạc treo tràng trên, đại tràng giữa, vị<br />
mạc nối phải lấy nhóm hạch 14v; phẫu tích<br />
nhóm hạch mạch máu vị mạc nối phải tận gốc<br />
lấy nhóm hạch 6. Tiếp theo chúng tôi cắt lá<br />
mạc nối vị-gan phẫu tích vùng rốn gan lấy<br />
nhóm hạch 12a. Nhóm hạch mạch máu vị phải<br />
số 5 được lấy sát gốc. Cắt tá tràng dưới môn vị<br />
khoảng 1-2cm bằng stapler Echelon 60. Phẫu<br />
tích lấy nhóm hạch mạch máu vùng đầu tụy<br />
11p, vị trái 7, thân tạng 9, và gan chung 8. Phẫu<br />
tích theo cột trụ phải cơ hoành lên thực quảndạ dày lấy hết nhóm hạch 1, 3a, 3b. Mở 1<br />
đường thượng vị 4-5cm, đưa toàn bộ phần<br />
dưới dạ dày mang u cùng mạc nối lớn, hạch ra<br />
ngoài. Cắt dạ dày trên u, nối vị tràng kiểu<br />
Billroth II được thực hiện ngoài ổ bụng.<br />
Bảng 1<br />
Vị trí u<br />
Phần ba giữa<br />
Phần ba dưới<br />
<br />
Nhóm hạch cần nạo<br />
1,3,4d,4sb,5,6,7,8,9,11p,12a<br />
1,3,4d,5,6,7,8,9,11p,12a,14v<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 7/07 – 6/11 có 23 trong số 30 bệnh nhân<br />
được phẫu thuật cắt bán phần dạ dày có nội<br />
soi hỗ trợ. 7 bệnh nhân loại khỏi nhóm nghiên<br />
cứu gồm các trường hợp không liên lạc được,<br />
hoặc được cắt toàn phần dạ dày nội soi.<br />
Trong số 23 bệnh nhân có 11 nam (47,8%),<br />
12 nữ (52,2%), với tuổi trung bình 54,3 ± 12,3.<br />
Sang thương chính nằm ở tiền môn vị<br />
trong 1 trường hợp (4,3%), ở hang vị 22 trường<br />
hợp trong đó 8 trường hợp ở mặt trước<br />
(34,8%), 10 ở bờ cong nhỏ (43,5%), và 4 ở phía<br />
bờ cong lớn (117,4%). Kích thước u trung bình<br />
là 2,5 ± 1,3 cm (0,5-5). Sang thương đại thể<br />
dạng chồi có 2 trường hợp (8,7%), 10 trường<br />
hợp dạng loét (43,5%), 8 trường hợp loét thâm<br />
nhiễm (34,8%), và 3 thâm nhiễm lan tỏa (13%).<br />
Có 6 trường hợp ung thư biểu mô tuyến biệt<br />
hóa cao (26,1%), 5 biệt hóa vừa (21,7%), và 12<br />
biệt hóa kém (52,2%). Theo phân loại UICC7,<br />
có 3 (13%) trường hợp u xâm lấn lớp cơ (T2), 13<br />
(56,5%) trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh<br />
mạc (T3), và 7 (30,5%) trường hợp xâm lấn<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thanh mạc (T4a). Số hạch trung bình nạo được<br />
là 18 ± 2,9 hạch (12-24), với hạch di căn trung<br />
bình 2,5 ± 1,9 hạch (0-7). Đánh giá giai đoạn<br />
sau phẫu thuật theo UICC7, có 1 trường hợp Ib<br />
(4,3%), 1 trường hợp IIa (4,3%), 9 trường hợp<br />
IIb (39,1%), 10 trường hợp IIIa (43,5%), và 2<br />
trường hợp giai đoạn IIIb (8,7%). 100% mặt cắt<br />
trên và dưới u không có có tế bào ung thư.<br />
Bảng 2 Đặc điểm lâm sàng bệnh học<br />
Đặc điểm<br />
<br />
giá trị<br />
<br />
Giới<br />
Tuổi (năm)<br />
<br />
nam/nữ<br />
<br />
11/12<br />
54,3 ± 12,3 (32-78)<br />
<br />
Vị trí u<br />
Kích thước u<br />
<br />
dưới/giữa<br />
<br />
9/14<br />
2,5 ± 1,3 (0,5-5)<br />
<br />
Loại Borrmann<br />
Loại mô học<br />
Xâm lấn theo chiều<br />
sâu<br />
Số hạch nạo được<br />
<br />
1/2/3/4<br />
cao/vừa/kém<br />
T2/T3/T4a<br />
<br />
2/10/8/3<br />
6/5/12<br />
3/13/7<br />
18 ± 2,9 (12-24)<br />
<br />
Số hạch di căn<br />
Giai đoạn TNM<br />
<br />
2,5 ± 1,9 (0-7)<br />
Ib/IIa/IIb/IIIa/IIIb<br />
<br />
1/1/9/10/2<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu<br />
đều được cắt bán phần dưới dạ dày nối vị<br />
tràng kiểu Billroth II, với 4 trường hợp khâu<br />
tăng cường mõm tá tràng (17,4%). Không có<br />
trường hợp nào chuyển mổ mở. Có 9 trường<br />
hợp được cắt bán phần dưới nạo hạch D1+α<br />
(39,1%), 2 trường hợp nạo hạch D1+β (8,7%),<br />
và 12 trường hợp nạo hạch D2 (52,2%). Mặt<br />
cắt trên u trung bình cách xa 6,1 ± 1,6 cm (510). Thời gian phẫu thuật trung bình là 185,6<br />
± 36,8 phút (130-270), với lượng máu mất<br />
trung bình là 83 ± 16 (40-110).<br />
Bảng 3 Kết quả phẫu thuật<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Giá trị<br />
<br />
Kiểu nạo hạch<br />
Khâu tăng cường<br />
mõm tá tràng<br />
Bờ cắt trên u (cm)<br />
<br />
D1+α/ D1+β/D2<br />
<br />
Kiểu nối<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
(phút)<br />
Lượng máu mất (ml)<br />
<br />
BII<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Chuyển mổ mở<br />
<br />
9/2/12<br />
4<br />
6,1±1,6 (5-10)<br />
23<br />
185,6 ± 36,8 (130 –<br />
270)<br />
83 ± 16 (40-110)<br />
0<br />
<br />
Bệnh nhân có thời gian trung tiện lần đầu<br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
sau phẫu thuật trung bình 3,2 ± 0,7 ngày (2-5),<br />
thời gian ăn lại chất lỏng bằng đường miệng<br />
sau phẫu thuật trung bình 3,9 ± 0,9 ngày (3-7),<br />
và thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung<br />
bình 7,6 ± 0,5 ngày (7-9).<br />
Có một trường hợp nhiễm trùng vết mổ<br />
(4,3%). Thời gian theo dõi trung bình là 16,4 ±<br />
10,7 tháng (4-40).<br />
Bảng 4: Kết quả hậu phẫu<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Giá trị<br />
<br />
Trung tiện lần đầu (ngày)<br />
<br />
3,2 ± 0,7 (2-5)<br />
<br />
Thời gian ăn lại sau phẫu<br />
thuật (ngày)<br />
Thời gian nằm viện sau<br />
phẫu thuật (ngày)<br />
Biến chứng sớm<br />
nhiễm trùng<br />
vết mổ<br />
Theo dõi (tháng)<br />
<br />
3,9 ± 0,9 (3-7)<br />
7,6 ± 0,5 (7-9)<br />
1<br />
16,4 ± 10,7<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Cắt dạ dày nội soi để điều trị ung thư dạ<br />
dày đã được các tác giả Nhật Bản thực hiện từ<br />
những năm 1994 (Kitano)(18), cho đến nay, số<br />
lượng bệnh nhân được điều trị bằng kỹ thuật<br />
này ngày càng nhiều, và được công nhận như<br />
một lựa chọn thích hợp cho ung thư dạ dày<br />
giai đoạn sớm(18,25). Tại Nhật, nạo hạch D2 xem<br />
như tiêu chuẩn trong điều trị ung thư dạ dày<br />
giai đoạn tiến triển(21). Với ung thư dạ dày giai<br />
đoạn tiến triển thì vẫn còn nhiều tác giả e ngại<br />
về vấn đề nạo vét hạch nội soi, đặc biệt các<br />
hạch 12a, 11p, và 14v đòi hỏi nhiều kinh<br />
nghiệm, kỹ năng, kiên nhẫn và thời gian(18,25,32).<br />
Do đó, hầu hết các phẫu thuật viên chỉ thực<br />
hiện cắt dạ dày nội soi hỗ trợ cho những ung<br />
thư giai đoạn sớm với số nhóm hạch cần nạo<br />
vét không nhiều cũng đủ yêu cầu về mặt ung<br />
thư. Mặc dù còn những e ngại về tính an toàn,<br />
hiệu quả, đảm bảo về nguyên tắc phẫu thuật<br />
ung thư nhưng nhiều tác giả cũng đã cố gắng<br />
từng bước mở rộng chỉ định phẫu thuật cho<br />
những ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển.<br />
Những báo cáo gần đây cho thấy nạo hạch D2<br />
qua nội soi cho những ung thư dạ dày tiến<br />
triển thì an toàn, khả năng làm sạch ung thư<br />
không thua kém mổ mở nếu phẫu thuật được<br />
<br />
132<br />
<br />
thực hiện bởi những phẫu thuật viên kinh<br />
nghiệm(6,9,18,25,31,32,33). Huscher và cộng sự(7) đã<br />
báo cáo tiền cứu so sánh phẫu thuật cắt dạ dày<br />
nội soi với mổ mở cho ung thư giai đoạn sớm<br />
hoặc tiến triển với kết quả như nhau về mặt<br />
ung thư. Shuang và cộng sự(25) báo cáo phẫu<br />
thuật nội soi cắt dạ dày nạo vét hạch cho 35<br />
bệnh nhân ung thư dạ dày xâm lấn ra thanh<br />
mạc (60%) so với 35 bệnh nhân trong nhóm mổ<br />
mở cho kết quả về mặt ung thư tương tự bao<br />
gồm tỉ lệ biến chứng sớm và muộn, tỉ lệ sống<br />
sau 50 tháng theo dõi. Pak và cộng sự(22) trong<br />
một nghiên cứu kết quả lâu dài về mặt ung thư<br />
của lần lượt 714 trường hợp cắt dạ dày nội soi<br />
cho kết quả sống 5 năm toàn bộ của ung thư dạ<br />
dày tiến triển xâm lấn lớp cơ (T2) là 89,6%, xâm<br />
lấn dưới thanh mạc (T3) là 76,9% và xâm lấn<br />
thanh mạc (T4a) là 69,9%. Thực tế tại Việt Nam,<br />
tỉ lệ ung thư dạ dày được phát hiện sớm là cực<br />
thấp, hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ung<br />
thư dạ dày ở giai đoạn tiến triển. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi có 3 (13%) trường hợp u<br />
xâm lấn lớp cơ (T2), 13 (56,5%) trường hợp<br />
xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3) và 7 (30,5%)<br />
trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Thực tế<br />
đánh giá TNM trước mổ tại Việt Nam còn<br />
nhiều thiếu sót đặc biệt là N vì thế trong lúc<br />
thám sát qua nội soi, nếu T không phải là T4b<br />
(lấn cơ quan kế cận), không thấy di căn (M0),<br />
không thấy rõ hạch trong lúc thám sát thì<br />
chúng tôi vẫn tiến hành phẫu thuật nội soi cắt<br />
dạ dày.<br />
Trong giai đoạn đầu, chúng tôi thực hiện<br />
nạo vét hạch D1+α, từng bước tiến sang nạo<br />
D1+β và sau cùng là D2. Trong nghiên cứu của<br />
Kim M.C(15) với 114 bệnh nhân cắt dạ dày nội<br />
soi vét hạch D1+ α cho thấy kết quả sống sau 5<br />
năm tương tự như trong mổ mở kinh điển. Kết<br />
quả sớm của Nguyễn Minh Hải - bệnh viện<br />
Chợ Rẫy(20) cắt dạ dày vét hạch D1 +β với 14<br />
bệnh nhân cũng cho kết quả khả quan.<br />
Trong nhóm cắt dạ dày nạo vét hạch D2,<br />
chỉ có 1 trường hợp chúng tôi thực hiện vét<br />
nhóm 14v cho trường hợp ung thư ở tiền<br />
môn vị theo phiên bản tiếng Anh lần 2 của<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
JGCA. Bởi vì đến năm 2010 chúng tôi mới<br />
thực thiện nhiều việc nạo vét hạch D2, lúc<br />
này có hướng dẫn nạo vét hạch mới trong<br />
phiên bản tiếng Anh lần 3. Trong phiên bản<br />
tiếng Anh lần thứ 3, 2010 của JGCA(11), phân<br />
chia mức độ xâm lấn của bướu theo chiều<br />
sâu T và hạch N cũng như xếp giai đoạn<br />
TNM thì thống nhất với UICC7 và AJCC7.<br />
Theo JGCA3, với ung thư dạ dày, các hạch<br />
từ 1-12 và 14v được xem là hạch vùng, di căn<br />
tới bất kỳ hạch nào khác xem như di căn xa.<br />
Cũng từ phiên bản này, các tác giả Nhật đưa<br />
ra hướng dẫn vét hạch cho những ung thư ở<br />
phần xa dạ dày(12) (bảng 5), qua đó thấy rằng<br />
D1+α chính là D1, D1+β chính là D1+ của<br />
phiên bản mới. Trong phiên bản mới, vét<br />
nhóm hạch 14v là không cần thiết trong nạo<br />
vét hạch D2. Tuy nhiên, vét 14v (D2+14v)<br />
được thực hiện khi bướu có di căn nhóm<br />
hạch số 6 rõ ràng. Chúng tôi hoàn toàn ủng<br />
hộ việc loại bỏ vét hạch 14v này vì khả năng<br />
làm tăng thêm tai biến phẫu thuật cũng như<br />
không cải thiện tiên lượng sống.<br />
Bảng 5: Hướng dẫn vét hạch cho cắt bán phần dưới<br />
dạ dày<br />
Kiểu vét hạch<br />
D0<br />
D1<br />
D1+<br />
D2<br />
<br />
Nhóm hạch cần vét<br />
Vét ít hơn D1<br />
1,3,4sb,4d,5,6,7<br />
D1+8a,9<br />
D1+8a,9,11p,12a<br />
<br />
Đối với thì phẫu tích lấy các chặng hạch<br />
12a, 8, 9, 11p đòi hỏi phải hết sức cẩn trọng,<br />
chính xác cao, là thì phẫu thuật khó vì phẫu<br />
trường bị giới hạn, liên quan đến các mạch<br />
máu lớn, mạch máu chính, thần kinh. Trong<br />
những trường hợp thì gan trái to, chúng tôi áp<br />
dụng phương pháp vén gan theo kiểu của<br />
Tanigawa giúp cho phẫu trường rộng rãi hơn,<br />
có thêm 1 kênh thao tác trợ giúp, mạc nối vịgan căng ra dễ dàng cho việc phẫu tích vét<br />
hạch 12a. Chúng tôi phẫu tích các chặng hạch<br />
trên tụy theo thứ tự 11p, 9, 7, 8 từ phía bên trái<br />
của nếp tụy-dạ dày trái ở bờ trên của chặng<br />
hạch số 9. Kiểu phẫu tích này tỏ ra dễ dàng<br />
hơn, không cần di động luồn vòng qua mạch<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máu và phẫu trường khô sạch hơn(4). Trong<br />
phẫu tích hạch trên tụy nội soi thường quy, các<br />
động mạch gan chung và động mạch lách<br />
thường được di động và luồn qua, phẫu tích<br />
bắt đầu từ phải sang trái 8a, 9, 11p. Tuy nhiên,<br />
do có quá nhiều mạch máu và bạch huyết ở<br />
chặng hạch 8a, việc phẫu trường bị che mờ bởi<br />
máu và bạch huyết gây khó khăn hơn cho<br />
phẫu tích các chặng hạch sau thường xảy ra(4).<br />
Trong nghiên cứu của Fukunaga(4), tác giả đã<br />
phẫu thuật cho 391 trường hợp cắt dạ dày nạo<br />
hạch D1+α, D1+β, và D2 bằng cách tiếp cận từ<br />
bên trái mà không cắt tá tràng, có thời gian<br />
phẫu thuật ngắn hơn, lượng máu mất ít hơn<br />
với tỉ lệ biến chứng thấp hơn theo phương<br />
pháp nạo vét hạch thông thường.<br />
Đối với cắt phần xa của dạ dày, việc thực<br />
hiện miệng nối ngoài ổ bụng qua đường mở<br />
bụng nhỏ thường đơn giản. Đường mở bụng<br />
này dài hay ngắn phụ thuộc chủ yếu vào kết<br />
quả của việc giải phóng 2 bờ của dạ dày; nếu<br />
giải phóng tốt, đường mở bụng có thể thực<br />
hiện giới hạn và việc thực hiện miệng nối<br />
thường không quá khó khăn. Chúng tôi<br />
thường phẫu tích phía bờ cong lớn tới cực trên<br />
lách; phía bờ cong nhỏ, chúng tôi nạo vét sạch<br />
cả nhóm 1 và 3 nên việc đưa dạ dày qua đường<br />
mở nhỏ ở thượng vị khá dễ dàng, giúp xác<br />
định ranh giới ung thư dễ dàng và cắt dạ dày<br />
trên u ở một khoảng cách thích hợp. Trong thì<br />
nạo vét này phải cẩn trọng tránh tổn thương<br />
thực quản bụng.<br />
Zhao Y et al(32) báo cáo 321 trường hợp cắt<br />
dạ dày nạo hạch D2 với số hạch trung bình vét<br />
được 33,2 so với nhóm mổ hở là 32,8. Pugliese<br />
và cộng sự(23) trong báo cáo cắt dạ dày nội soi<br />
nạo vét hạch D2 có số hạch vét được trung<br />
bình là 31, không khác biệt so với nhóm mổ<br />
mở. Hwang và cộng sự(9) phẫu thuật nội soi<br />
nạo hạch D2 cho 45 bệnh nhân ung thư dạ dày<br />
tiến triển có số hạch trung bình vét được là 35,6<br />
và bờ cắt trên trung bình là 6,3cm, cho thấy<br />
không có sự khác biệt so với nhóm mổ mở.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số hạch trung<br />
bình nạo vét được là 18 ± 2,9 và bờ cắt trên<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
133<br />
<br />