Cắt thanh quản bảo tồn trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm: Kết quả chức năng
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá chức năng thanh quản sau phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn (TQBT). Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu là 59 bệnh nhân ung thư thanh môn giai đoạn sớm (giai đoạn I, II), được phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, từ 01/01/2010 đến 31/07/2013.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cắt thanh quản bảo tồn trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm: Kết quả chức năng
- ĐẦU VÀ CỔ CẮT THANH QUẢN BẢO TỒN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM: KẾT QUẢ CHỨC NĂNG LÊ VĂN CƯỜNG1, HOÀNG QUỐC VIỆT2, NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG3, VŨ VĂN VŨ4 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá chức năng thanh quản sau phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn (TQBT). Đối tượng nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu là 59 bệnh nhân ung thư thanh môn giai đoạn sớm (giai đoạn I, II), được phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, từ 01/01/2010 đến 31/07/2013. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Chúng tôi dùng thời gian đặt ống khai khí đạo (KKĐ), đặt ống nuôi ăn để đánh giá chức năng thở và nuốt sau mổ. Chúng tôi ghi âm giọng nói của bệnh nhân để phân tích cảm thụ và phân tích âm và đo thời gian phát âm tối đa (MPT) ít nhất 12 tháng sau khi phẫu thuật. Thang GRBAS và phần mềm Praat được sử dụng cho phân tích cảm thụ và phân tích âm. VHI10 và MDADI được sử dụng để xác định ảnh hưởng của giọng nói và chức năng nuốt đến chất lượng cuộc sống, cũng được thực hiện ít nhất 12 tháng sau khi phẫu thuật. Kết quả: Thời gian đặt ống KKĐ và ống nuôi ăn của các loại cắt TQBT là từ 4-13 ngày và 0-18 ngày. Điểm số thang GRBAS, MPT: từ 0,4 đến 2,9 và từ 7 đến 18 giây. Tần suất cơ bản, Jitter, Shimmer và tỷ số tiếng ồn trên hài âm: 108 đến 203; 0,52 đến 3,1; 7,2 đến 17; và 0,09 đến 0,68. Trung bình tổng số VHI10 và MDADI là từ 4 đến 18 điểm và từ 82% đến 100%. Kết luận: Chức năng thanh quản sau phẫu thuật cắt TQBT thay đổi nhẹ và trung bình đối với phẫu thuật mổ mở cắt dây thanh và phẫu thuật cắt thanh quản theo chiều dọc và nặng đối với phẫu thuật cắt thanh quản trên sụn nhẫn - CHEP. SUMMARY Conservative laryngectomy in treatment of early glottic cancer: Functional outcome Objective: To evaluate the functional outcome following open partial conservative laryngectomy. Patients. This study was performed between 01/01/2010 and 31/07/2013 at Hồ Chí Minh oncology hospital. A total of 59 patients with a diagnosis of early glottic cancer and an open partial conservative laryngectomy were included in the study. Method: Study Design: Case series. We used the duration of tracheostomy tube and nasal gastric tube to evaluate the airflow management and protection of the airway of larynx after surgery. We recorded patient’s voice for perceptual analysic and acoustic analysic and measured maximal phonation time at least 12 months after surgery. The GRBAS scale and Praat software is used perceptual 1 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 Điều Dưỡng Trưởng Khoa Ngoại 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 PGS.TS. Bộ môn TMH, Đại học Phạm Ngọc Thạch 4 TS.BS. Trưởng Khoa Nội 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 112 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ analysic and acoustic analysic. The VHI10 and MDADI which were used to identify the effect of voice on quality of life, were also performed at least 12 months after surgery. Result: The duration of tracheostomy tube and nasal gastric tube were from 4-13 days and 0-18 days. Scorepoint of GRBAS scale, and MPT: from 0.4 to 2.9, and from 7 to 18 seconds. Fo, Jitter, Shimmer, and NHR : 108 to 203; 0.52 to 3.1, 7.2 to 17, and 0.09 to 0.68. The mean of total VHI10 và MDADI were from 4 to 18 points, and from 82% to 100%. Conclusion: The function of larynx slightly changed after open cordectomy, and vertical partial laryngectomy, and remarkably changed after supraricoid partial laryngectomy. Key Words: Frontal lateral laryngectomy, Frontal anterior laryngectomy, Supracricoid partial laryngectomy, Quality of life, early glottis cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ TQMPTCD), 38TH cắt thanh quản trên sụn nhẫn- CHEP (cắt TQTSN - CHEP). Trong đó nhóm cắt Phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn (cắt TQBT) TQMPTCD có 2 kỹ thuật: cắt thanh quản một phần ra đời từ cuối thế kỷ 19. Kỹ thuật này cắt một phần theo chiều dọc kiểu trán bên (TQMPTCD KTB) và thanh quản nhưng vẫn bảo đảm kiểm soát tại chỗ cắt thanh quản một phần theo chiều dọc kiểu trán trong điều trị ung thư thanh quản giai đoạn sớm và trước (TQMPTCD KTT). bảo tồn được chức năng thanh quản như: nuốt, phát âm, thở và bảo vệ đường hô hấp. Rất nhiều cải tiến PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kỹ thuật mổ đã ra đời sau đó, nhằm bảo tồn tốt hơn Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả chức năng thanh quản mà vẫn duy trì kết quả về mặt hàng loạt ca. ung thư học. Phẫu thuật bảo tồn thanh quản ngày càng mở rộng chỉ định, tăng số lượng bệnh nhân Phục hồi chức năng thở: Các TH có đặt ống được hưởng lợi từ kỹ thuật này. khai khí đạo (KKĐ), chúng tôi thay ống KKĐ sau 24 giờ và tập thở ngày thứ 4 sau mổ để giảm phù nề. Trong nước chưa có nghiên cứu nào đánh giá Rút ống KKĐ khi bệnh nhân có thể dung nạp được đầy đủ về phục hồi chức năng sau cắt thanh quản với bịt lổ KKĐ trong 24 giờ. bảo tồn. Điều đó gây khó khăn trong tư vấn cho bệnh nhân trước phẫu thuật, đánh giá lợi ích của Phục hồi chức năng nuốt: Các trường hợp CDT phẫu thuật, so sánh kết quả phẫu thuật với các tác và cắt TQMP TCD KTB không đặt ống nuôi ăn có giả khác, cũng như cải tiến và hoàn thiện loại phẫu thể ăn lại từ ngày thứ hai sau mổ, các trường hợp có thuật này. đặt ống nuôi ăn có thể tập nuốt từ ngày thứ 4 tùy TH. Các trường hợp còn lại bệnh nhân được phục Chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này hồi theo qui trình. nhằm xác định kết quả về mặt chức năng thanh quản sau phẫu thuật mở cắt thanh quản bảo tồn, với Phục hồi chức năng phát âm: bệnh nhân cắt mục tiêu nghiên cứu sau: TQTSN - CHEP được tập vận động sụn phễu ngày thứ 4, phát âm tiếng thé ngày thứ 5. Các trường hợp Xác định phục hồi chức năng thở, nuốt, phát âm còn lại theo dõi sự phục hồi trong thời gian sớm sau sau phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn. phẫu thuật. Luyện thanh có thể được tiến hành trong ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giai đoạn hồi phục. Đối tượng nghiên cứu Các tham số đánh giá: đánh giá phục hồi chức năng thở bằng thời gian đặt ống KKĐ (số ngày từ lúc Mẫu nghiên cứu là 59 bệnh nhân ung thư thanh phẫu thuật đến khi rút ống KKĐ). môn giai đoạn sớm (giai đoạn I, II), được phẫu thuật cắt thanh quản bảo tồn tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Thời gian đặt ống nuôi ăn: Số ngày từ lúc phẫu Hồ Chí Minh, từ 01/01/2010 đến 31/07/2013. Bệnh thuật đến khi rút ống nuôi ăn. nhân nam chiếm 93,2% (55 trường hợp (TH) và Đánh giá chức năng phát âm: Thời gian phát bệnh nhân nữ chiếm 6,8% (4 TH). Trong nghiên cứu âm tối đa, phân tích cảm thụ chất lượng giọng bằng có 43 TH bướu T1a (72,9%), 13 TH T1b (22,0%) và thang GRBAS-I, và phân tích âm bằng phần mềm 3 TH T2 (5,1%). Ba loại phẫu thuật được sử dụng Praat ở thời điểm tối thiểu 12 tháng sau mổ. trong điều trị: 8 TH cắt dây thanh (CDT), 13TH cắt thanh quản một phần theo chiều dọc (cắt TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 113
- ĐẦU VÀ CỔ Đánh giá chất lượng sống bằng chỉ số khuyết Bảng 5. Kết quả chỉ số VHI10 tật giọng nói (VHI10) và chỉ số MDIDA ở thời điểm Loại phẫu thuật E F P Total tối thiểu 12 tháng sau mổ. Cắt dây thanh 0,3 4 2,8 7,1 KẾT QUẢ Cắt TQMPTCD 1 7 4 12 Bảng 1. Thời gian đặt ống nuôi ăn và KKĐ Cắt TQTSN- CHEP 1,9 11 5 17,9 Thời gian đặt Thời gian đặt Chỉ số VHI10 thay đổi trên nhóm cắt thanh quản Loại phẫu thuật ống KKĐ ống nuôi ăn trên sụn nhẫn - CHEP và thay đổi ít hơn trên nhóm Cắt dây thanh 4 (3/8 TH) - cắt thanh quản một phần theo chiều dọc và cắt dây Cắt TQMPTCD 11 10 thanh. Cắt TQTSN- CHEP 13 18 BÀN LUẬN 3/8 trường hợp cắt dây thanh có đặt ống KKĐ, Chức năng thở: Có 3 quan điểm trong đặt ống không có TH nào đặt ống nuôi ăn. Trong nhóm cắt KKĐ trên BN cắt dây thanh, Martins Mamede [9] đặt thanh quản một phần theo chiều dọc, tất cả đều đặt ống cho tất cả các TH, Giulia Bertino[2] không đặt ống KKĐ, 9/13 đặt ống nuôi ăn. Trong nhóm cắt ống KKĐ và chỉ đặt cho các trường hợp nguy cơ. TQTSN- CHEP tất cả đều đặt ống KKĐ và ống nuôi Chúng tôi đặt ống KKĐ cho các trường hợp có nguy ăn. cơ là cách tiếp cận thích hợp vừa an toàn vừa giảm tỷ lệ đặt ống KKĐ không cần thiết. Theo y văn, trong Bảng 2. Kết quả thời gian phát âm và phân tích cảm nhóm cắt TQMPTCD kinh điển và nhóm cắt TQTSN- thụ CHEP đều phải đặt ống KKĐ với thời gian trung bình lần lược là 8-15 ngày[15, 3, 16], và 5-19 ngày Loại phẫu [6_ENREF_92], [11]. MPT G R B A S I thuật Chức năng nuốt: Theo y văn trong nhóm cắt Cắt dây thanh 14±4 0,9 0,3 0,9 0,3 0,4 4,6 dây thanh bệnh nhân phục hồi chức năng nuốt Cắt TQMPTCD 13±8 2,1 1,3 1,8 0,9 1,7 3,9 nhanh, có thể ăn lại vào ngày thứ 2 sau mổ. Trong Cắt TQTSN - 9 ±3 2,9 2,7 2,3 1,2 2,5 3 khi nhóm cắt TQMPTCD thời gian phục hồi phụ CHEP thuộc vào biến thể của loại phẫu thuật này, cắt TQMPTCD kiểu trán bên có thời gian phục hồi Thời gian phát âm tối đa và đặc tính giọng sau nhanh nhất có thể ăn lại vào ngày thứ 2, cắt mổ thay đổi, trong đó cắt thanh quản trên sụn nhẫn- TQMPTCD kiểu trán trước có mức độ cắt rộng hơn CHEP thay đổi nhiều nhất. nên thời gian phục hồi kéo dài ghi nhận Yu[16] và Recep Zağız[15] 15 ngày. Cắt thanh quản trên sụn Bảng 3. Kết quả phân tích âm nhẫn - CHEP có độ rộng phẫu thuật lớn nên thời Loại phẫu thuật F0 Jitter Shimmer NHR gian phục hồi kéo dài, theo y văn khoảng 12 - 26. Cắt dây thanh 117 ± 27 0,37 4,1 0,02 Chức năng phát âm: thời gian phát âm tối đa Cắt TQMPTCD 134 ± 38 0,44 3,9 0,03 của cả 3 nhóm đều có giảm trong đó cắt thanh quản trên sụn nhẫn- CHEP là giảm nhiều nhất. Điều này Cắt TQTSN- CHEP 120 ± 29 0,45 4,8 0,03 phù hợp với ghi nhận của các tác giả khác Antonio Chứng 143 3,2 17 0,68 Schindler[13] = 6 giây, Giulia Bertino[2] = 8 giây, So sánh với nhóm chứng giọng nói sau mổ Milovanovic[10] = 15 giây trên BN cắt dây thanh, giảm F0, Jitter, Shimmer và NHR. Abdelfattah[1] = 8 giây, Recep Yağız[15] = 9 giây , Chul Ho Kim [5] = 9 giây trên BN cắt TQTCD và Bảng 4. Kết quả chỉ số MDADI Antonio Schindler[6_ENREF_92] = 8 - 11 giây trên BN cắt TQTSN-CHEP. Loại phẫu thuật G E F P Trong phân tích cảm thụ chất lượng giọng: các Cắt dây thanh 100 100 100 98 tham số của thang GRBAS đều thay đổi, trong đó Cắt TQMPTCD 93 96 96 95 nhóm cắt TQTSN-CHEP là thay đổi nặng nhất. Ngay Cắt TQTSN - CHEP 80 90 85 82 trong cùng một loại phẫu thuật, các tác giả trên thế giới ghi nhận chất lượng giọng khác nhau trên BN có Chỉ số MDADI thay đổi trên nhóm cắt thanh độ rộng phẫu thuật khác nhau. Trong nhóm cắt dây quản trên sụn nhẫn - CHEP và ít thay đổi trên 2 thanh, cắt càng rộng thì tiếng nói có chất lượng càng nhóm còn lại. giảm. Schindler[13], Martins[9] ghi nhận GRBAS = 114 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- ĐẦU VÀ CỔ 2,2,2,1,1 và GRBAS = 2,2,2,1,0. Trong nhóm cắt Chất lượng giọng có ảnh hưởng đến chất lượng TQMPTCD số liệu khá tương đồng giửa các nhà sống của bệnh nhân sau mổ cắt thanh quản trên sụn nghiên cứu Abdelfattah[1] (GRBS = 2222), Dursun nhẫn - CHEP (VHI T = 18) và nhẹ hơn ở phẫu thuật [3_ENREF_54] (GRBAS = 2222) và của chúng tôi GRBAS cắt thanh quản một phần theo chiều dọc (VHI T = = 2212. 12) và không ảnh hưởng trện nhóm cắt dây thanh (VHI= 7). Trong nhóm cắt TQTSN-CHEP chất lượng giọng có khác biệt giữa các nhà nghiên cứu. Điều TÀI LIỆU THAM KHẢO này đang là thử thách cho các nhà lâm sàng vì sao 1. Abdelfattah H., El-Banna, Manal (2012), "Voice cùng một độ rộng phẫu thuật nhưng chất lượng quality after laser cordectomy and vertical giọng lại khác nhau giữa các bệnh nhân. hemilaryngectomy", Alexandria Journal of Tính dễ hiểu của cắt TQTSN- CHEP có thể Medicine, 48 (1), pp. 19-28. chấp nhận được. Theo Yoon Kyoung So[14] tính dễ 2. Bertino Giulia, Bellomo Anna, Ferrero Franco E., hiểu của giọng sau phẫu thuật cắt thanh quản trên Ferlito Alfio (2001), "Acoustic Analysis of Voice sụn nhẫn- CHEP khoảng 3-4/5. Quality with or without False Vocal Fold Tự đánh giá ảnh hưởng của giọng lên chất Displacement After Cordectomy”, Journal of lượng sống bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm: Voice, 15 (1), pp. 131-140. tâm lý, văn hóa và tôn giáo, cho nên kết quả khác 3. Dursun G., Ozgursoy O. B. (2005), "Laryngeal nhau giữa các nghiên cứu Kandogan[4], Makeieff [7_ENREF_103], Antonio Schindler[12]. reconstruction by platysma myofascial flap after vertical partial laryngectomy”, Head Neck, 27 (9), Mehmet Gökhan Demir[12] ghi nhận tăng VHI pp. 762-70. theo thứ tự cắt dây thanh, cắt thanh quản một phần 4. Kandogan T., Sanal A. (2005), "Quality of life, theo chiều dọc và cắt thanh quản trên sụn nhẫn. functional outcome, and voice handicap index in Nghiên cứu cũng cho thấy chỉ có sự tăng VHI của partial laryngectomy patients for early glottic cắt thanh quản trên sụn nhẫn là có ý nghĩa khi so với cancer”, BMC Ear Nose Throat Disord, 5 (1), pp. chứng. 3. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau cắt dây 5. Kim H. J., Lim W.C., Kim K., Kim Y.H., Choi thanh và thanh quản một phần theo chiều dọc chức H.S., Kim K.M., Choi E.G. (2003), "Vocal năng nuốt phục hồi tốt, bệnh nhân ít có than phiền analysic after vertical hemilaryngectomy”, Sonsei về ảnh hưởng của chức năng nuốt lên chất lượng Medical Journal, 44 (6), pp. 1034-1039. sống, tất cả các câu trả lời trong bảng MDADI đều từ 94%- 100%. Nhưng ở nhóm cắt thanh quản trên sụn 6. Laudadio P., Presutti L., Dall'olio D., Cunsolo E., nhẫn- CHEP, kết quả cho thấy bệnh nhân tự đánh Consalici R., et al. (2006), "Supracricoid giá có sự ảnh hưởng của chức năng nuốt lên chất laryngectomies: long-term oncological and lượng sống. functional results”, Acta Otolaryngol, 126 (6), pp. 640-9. KẾT LUẬN 7. Makeieff M., de la Breteque A., Guerrier B., Tất cả bệnh nhân sau cắt thanh quản bảo tồn Giovanni A. (2009), "Voice handicap evaluation có thể thở bình thường bằng mũi sau 2, 11 hay 13 after supracricoid partial laryngectomy”, ngày sau phẫu thuật tùy vào loại phẫu thuật và có Laryngoscope, 119 (4), pp. 746-50. thể ăn bình thường bằng đường miệng sau 2, 10 hay 18 ngày tùy vào loại phẫu thuật. 8. Makeieff M., Barbotte E., Giovanni A., Guerrier B. (2005), "Acoustic and aerodynamic Giọng nói sau mổ thay đổi trên cả 4 đặc tính measurement of speech production after của thang GRBAS, giảm tính dễ hiểu và thời gian supracricoid partial laryngectomy”, phát âm tối đa (9-14 giây), tăng chỉ số tần số cơ bản Laryngoscope, 115 (3), pp. 546-51. F0, jitter, shimmer và NHR. Tuy nhiên mức độ thay đổi này tùy vào loại phẫu thuật. 9. Martins Mamede R.C., Ricz H. M.A. Aguiar-Ricz, L. N. , De Mello-Filho, F.V. (2005), "Vestibular Chức năng nuốt có ảnh hưởng lên chất lượng fold flap for post-cordectomy laryngeal sống trên bệnh nhân sau mổ cắt thanh quản trên sụn reconstruction”, Otolaryngology - Head and Neck nhẫn - CHEP (MDADI = 80-90), cắt thanh quản một Surgery, 132 (3), pp. 478-483. phần theo chiều dọc (MDADI =93-96), và không ảnh hưởng trện nhóm cắt dây thanh (MDADI = 90-100). 10. Milovanovic J., Djukic V., Milovanovic A., Jotic A., Banko B., et al. (2013), "Clinical outcome of TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 115
- ĐẦU VÀ CỔ early glottic carcinoma in Serbia”, Auris Nasus 14. So Y. K., Yun Y. S., Baek C. H., Jeong H. S., Larynx, 40 (4), pp. 394-9. Son Y. I. (2009), "Speech outcome of supracricoid partial laryngectomy: comparison 11. Naudo P., Laccourreye O., Weinstein G., Jouffre with total laryngectomy and anatomic V., Laccourreye H., et al. (1998), "Complications considerations”, Otolaryngol Head Neck Surg, and functional outcome after supracricoid partial 141 (6), pp. 770-5. laryngectomy with cricohyoidoepiglottopexy”, Otolaryngol Head Neck Surg, 118 (1), pp. 124-9. 15. Yagiz R. Tas A., Uzun C., Adali M.K., Koten M., Ciftci E., Karasalihoglu A.R. (2012), "Frontal 12. Schindler A., Favero E., Nudo S., Albera R., Anterior Laryngectomy with Epiglottic Schindler O., et al. (2006), "Long-term voice and Reconstruction (Tucker’s Operation): Oncologic swallowing modifications after supracricoid and Functional Results”, Balkan Medical Journal laryngectomy: objective, subjective, and self- 29, pp. 77-83. assessment data”, Am J Otolaryngol, 27 (6), pp. 378-83. 16. Yu P., Antoine G., Bruno G. (2005), "Partial vertical laryngectomy with epiglottis 13. Schindler A., Palonta F., Preti G., Ottaviani F., reconstruction - Tucker technique”, Lin Chuang Schindler O., et al. (2004), "Voice quality after Er Bi Yan Hou Ke Za Zhi, 19 (9), pp. 389-91, carbon dioxide laser and conventional surgery 393. for T1A glottic carcinoma”, J Voice, 18 (4), pp. 545-50. 116 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng đảm bảo an toàn tiêm chủng tại các trạm y tế xã/phường, thành phố Hải Dương năm 2015
6 p | 125 | 13
-
Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh Trung học Phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
6 p | 91 | 4
-
Thực trạng rác thải tại một số trường trung học cơ sở ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng năm 2022
7 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn