YOMEDIA
ADSENSE
Cắt thùy phổi bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến đổi: 39 trường hợp đầu tiên
35
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng đang ngày càng chấp nhận và lan rộng trên toàn thế giới. Báo cáo này nêu ra một số kinh nghiệm đầu tiên qua 39 ca đầu tiên được mổ cắt thùy phổi theo kiểu Phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến đổi (i-VATS).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cắt thùy phổi bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến đổi: 39 trường hợp đầu tiên
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
CẮT THÙY PHỔI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC<br />
KIỂU MỘT CỔNG BIẾN ĐỔI: 39 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN<br />
Phạm Hùng Cường, Nguyễn Bá Trung, Hoàng Thành Trung,<br />
Nguyễn Thị Thoại An, Huỳnh Lê Thùy Trang,<br />
Phạm Lê Xuân Huy, Phan Đức Vĩnh Khánh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở: Phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng đang ngày càng chấp nhận và lan<br />
rộng trên toàn thế giới. Báo cáo này nêu ra một số kinh nghiệm đầu tiên qua 39 ca đầu tiên được mổ cắt<br />
thùy phổi theo kiểu Phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến đổi (i-VATS).<br />
Phương pháp: Hồi cứu 39 trường hợp bệnh nhân được mổ cắt thùy phổi theo kiểu Phẫu thuật nội soi<br />
lồng ngực một cổng biến đổi từ tháng 12/2016 tới tháng 04/2018 tại khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung bướu TP<br />
HCM. Kỹ thuật được dùng là cắt thùy phổi theo giải phẫu học. Tất cả các phẫu thuật được thực hiện không<br />
dùng banh sườn. Các dữ kiện về dân số học các kết quả phẫu thuật và tai biến biến chứng và tử vong chu<br />
phẫu được thu thập lại.<br />
Kết quả: Trong tổng số 39 bệnh nhân, có 17 nam (53%), tuổi trung bình là 54 (25-72). Các phẫu thuật<br />
được thực hiện gồm cắt một thùy phổi trong 37 trường hợp và cắt hai thùy ở 2 trường hợp. Có 9 trường hợp<br />
phải chuyến mổ mở vì các lý do bướu tiến triển 4 trường hợp; chảy máu 3 trường hợp; không có rãnh liên<br />
thùy 1 trường hợp; và phần phổi còn lại không nở 1 trường hợp. Thời gian lưu ống dẫn lưu là 3 ngày, thời<br />
gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 4- 5 ngày.<br />
Kết luận: Cắt thùy phổi theo kiểu i-VATS là một kỹ thuật khả thi và an toàn cho điều trị các tổn thương<br />
của phổi. Kết quả của phẫu thuật rất hứa hẹn và nó có thể được thực hiện bởi các phẫu thuật viên lồng<br />
ngực có kinh nghiệm trong phẫu thuật mở lồng ngực.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PULMUNARY LOBECTOMY BY MODIFIDE UNITORTAL VIDEO-ASSISTED THORACIC<br />
SURGERY REPORT ON 39 CASES<br />
Pham Hung Cuong, Nguyen Ba Trung, Hoàng Thanh Trung,<br />
Nguyen Thi Thoai An, Huynh Le Thuy Trang,<br />
Pham Le Xuan Huy, Pham Duc Vinh Khanh<br />
<br />
<br />
Background: The acceptance of uniportal video-assisted thoracic surgery (VATS) for minor and major<br />
thoracic procedures is growing in all of the world. This study presents the first experience with pulmonary<br />
lobectomy by modified uniportal VATS (i-VATS) at HCMC oncology hospital in Viet Nam.<br />
Methods: In a retrospective study of prospectively collected data, between 12/2016 and 4/2018,<br />
<br />
Bệnh Viện Ung Bướu Tp - Ngày nhận bài (Received): 20/6/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019;<br />
HCM - Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Hoàng Thành Trung<br />
- Email: trung.hoangthanh@gmail.com; Sđt: 0918.452.255<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 53<br />
Cắt thùy phổi bằng phẫuBệnh<br />
thuật<br />
viện<br />
nộiTrung<br />
soi lồng<br />
ương<br />
ngực...<br />
Huế<br />
<br />
39 patients who undergone lobectomy by modified uniportal VATS (i-VATS) were analyzed. The<br />
techniques were used for anatomical lobectomies. All procedures were performed without rib spreading.<br />
Patients’demographic data, preoperative and postoperative management as well as results were analyzed.<br />
Results: A total of 30 patients, among them16 patients (53%) were males. The mean age was 54.4 ± 11.9<br />
(25-72) years. The i-VATSprocedures included right upper lobectomy (RUL) in 11 cases, midle lobectomy<br />
(ML) in 3 cases, right lower lobectomy (RLL) in 12 cases, left upper lobectomy (LUL) in 6 cases, left lower<br />
lobectomy (LLL) in 5 cases, and bilobectomy in 2 cases. The medianoperation time was 220±86 minutes<br />
for the operations completed by VATS and 243± 92 minutes for converted cases. There were 9 cases<br />
undergoneconversions due to advanced disease, bleeding, without fissure and permanent lung collapse. The<br />
mean chest tube duration was 3 days. The mean hospitalstay was 4-5 days for the whole group.<br />
Conclusions: Pulmonary lobectomy by modified Uniportal VATS is a feasible and safe technique for<br />
various indications in thoracic surgery.The perioperative results are promising. It can be performed by<br />
thoracic surgeons experienced in thelateral thoracotomy approach.<br />
Keywords: Video-assisted thoracic surgery (VATS); uniportal VATS; single-port thoracic surgery;<br />
minimally invasive thoracic surgery<br />
<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
Phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng được thuật thành công, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong<br />
miêu tả lần đầu bởi Rocco và cộng sự [1] ban đầu trong vòng 30 ngày, tỷ lệ chuyển mổ mở, thời gian<br />
dùng để xử lý các tổn thương nhỏ. Từ năm 2010, khi nằm viện.<br />
tiếp cận kiểu một cổng được sử dụng cho các tổn Kỹ thuật mổ<br />
thương lớn, kỹ thuật này đã và đang được mở rộng Bệnh nhân sau khi được mê nội khí quản hai<br />
trên toàn thế giới. nòng và đặt tư thế nằm nghiêng, lồng ngực bên<br />
Kỹ thuật này cho phép quan sát một cách trực bệnh hướng lên trên, cánh tay đặt trên giá đỡ hướng<br />
tiếp mô đích và việc sử dụng các dụng cụ theo về phía đầu. Đường rạch da ban đầu dài khoảng<br />
hướng song song bắt chước các kỹ thuật của mổ mở 3-4 cm ở liên sườn 5 giữa đường trung đòn và đường<br />
[2,3,4]. nách trước. Phẫu thuật viên và người phụ đứng phía<br />
Tại Bệnh viện Ung bướu TP HCM, phẫu thuật trước bệnh nhân, giàn nội soi đặt sau lưng bệnh<br />
nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến đổi mới được nhân. Banh lồng ngực hoặc banh vết thương không<br />
triển khai từ tháng 12 năm 2016. Chúng tôi thực sử dụng. Sau khi quan sát khoang màng phổi nếu<br />
hiện báo cáo này nhằm xem lại một số kết quả ban không bị gieo rắc thì một trocar 10 mm sẽ được đưa<br />
đầu hòng rút tỉa một số kinh nghiệm cần thiết. vào qua một đường rạch nhỏ phía sau cách đường<br />
rạch chính khoảng 1 cm trên cùng khoảng liên sườn,<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP camera sẽ được đưa vào qua trocar này nhằm tránh<br />
Hồi cứu 39 trường hợp bệnh nhân đầu tiên có bị mờ khi vào ra qua đường mổ chính và cản trở<br />
tổn thương trong lồng ngực được phẫu thuật cắt thao tác phẫu thuật. Các trường hợp chỉ sinh thiết<br />
thùy phổi theo kiểu phẫu thuật nội soi lồng ngực tổn thương thì đường rạch da phụ phía sau không<br />
một cổng biến đổi tại khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung cần sử dụng.<br />
Bướu TP HCM trong giai đoạn 12/2016 tới tháng Các dụng cụ phẫu thuật được sử dụng gồm tăm<br />
4/2018. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh bông, ống hút, móc đốt có đầu cong, các dụng cụ<br />
giá tính khả thi của kỹ thuật này trong phẫu thuật cắt phẫu thuật nội soi thông thường và dao siêu âm<br />
thùy phổi. Các kết quả đánh giá bao gồm tỷ lệ phẫu nếu cần thiết.<br />
<br />
54 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Chúng tôi chưa thực hiện nạo hạch trung thất Hậu phẫu<br />
trong các trường hợp ban đầu này, bệnh phẩm sau Bệnh nhân được theo dõi tại phòng hồi tỉnh,<br />
phẫu thuật sẽ được đặt trong một bao ny lông hoặc truyền khoảng 1,5 lít dịch/24 giờ, giảm đau bằng<br />
găng tay và lấy ra ngoài qua đường mổ chính, ống các thuốc giảm đau tiêm cho đến sáng hôm sau và<br />
dẫn lưu lồng ngực 24 Fr được đặt qua đường mổ đặt được chuyển về phòng bệnh nếu tình trạng ổn định.<br />
trocar, vết thương chính được đóng theo từng lớp X quang ngực thẳng kiểm tra được thực hiện vào<br />
cân cơ, da. ngày hậu phẫu thứ hai hoặc thứ ba và nếu lượng<br />
dịch dẫn lưu dưới 200 ml/24 giờ và hình ảnh thuận<br />
lợi thì dẫn lưu sẽ được rút bỏ sau khi đã kẹp thử ống<br />
khoảng 2 giờ để xem sự dung nạp của bệnh nhân.<br />
Nếu theo dõi sau đó thì bệnh nhân có thể về nhà vào<br />
buổi chiều cùng ngày hoặc sáng hôm sau.<br />
Phân tích thống kê<br />
Các số liệu được thống kê và phân tích bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0 và mức ý nghĩa cho mọi phân<br />
tích được đặt với giá trị p ở mức ≤ 0,05.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến<br />
đổi bắt đầu được thực hiện từ tháng 12 năm 2016.<br />
Dưới đây là một số đặc điểm dịch tễ học của nhóm<br />
Hình 1: Đường mổ của i-VATS<br />
bệnh nhân báo cáo.<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh nhân<br />
Tuổi 54,4 ± 11.9 (25-72)<br />
BMI 19,49 ± 5,74 (11.02-34.09)<br />
KPS 80-90<br />
Chức năng hô hấp<br />
FEV1 93.85 ± 12.7 (56-124)<br />
FVC 90,33 ± 12 (60-116)<br />
Khí máu động mạch<br />
PO2 99.08 ± 16.51 (47-132)<br />
PaCO2 35.25 ± 2.97 (30-41)<br />
Nam Nữ<br />
Giới<br />
17(43.6%) 22 (56.4)<br />
Có Không<br />
Hút thuốc<br />
9 17<br />
Lành Ác<br />
Bản chất bệnh<br />
12 27<br />
Đa số các bệnh nhân của chúng tôi có toàn trạng, chức năng hô hấp tốt, không có các bệnh nặng đi kèm.<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 55<br />
Cắt thùy phổi bằng phẫuBệnh viện<br />
thuật nộiTrung ương<br />
soi lồng Huế<br />
ngực...<br />
<br />
Vị trí tổn thương<br />
Bảng 2: Vị trí của tổn thương bên trong lồng ngực<br />
Vị trí n<br />
Thùy trên 11<br />
Phổi phải Thùy giữa 3<br />
Thùy dưới 12<br />
Thùy trên 6<br />
Phổi trái<br />
Thùy dưới 5<br />
Hai thùy 2<br />
Tổng số 39<br />
Đường kính chung trung bình của tổn thương là 3.27 ± 1.63 (1-9) cm<br />
Các phẫu thuật được thực hiện<br />
Trong số 39 bệnh nhân được phẫu thuật, chúng tôi thực hiện cắt 1 thùy theo giải phẫu học 34 trường hợp,<br />
cắt hơn một thùy 4 trường hợp, cắt thùy kèm cắt màng tim 1 trường hợp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Các loại phẫu thuật được thực hiện<br />
Một số kết quả về phẫu thuật đó, với 9 trường hợp chuyển mổ mở thì có 4 trường<br />
Thời gian mổ hợp bị chảy máu khá nhiều và cần truyền máu, số<br />
Thời gian mổ được tính từ khi bệnh nhân được đơn vị máu truyền trung bình là 2 đơn vị (700 ml).<br />
rạch da cho tới khi bệnh nhân được may kín da và Trong các trường hợp cắt thùy thì số lượng<br />
băng vết thương. Thời gian mổ bao hàm cả thời gian reload trung bình cần sử dụng khoảng 4 (2-7) cái.<br />
chờ kết quả cắt lạnh. Thời gian lưu ống dẫn lưu không khác biệt giữa<br />
Thời gian mổ trung bình cho các trường hợp các phẫu thuật, trung bình khoảng 3 ngày do các<br />
hoàn tất được bằng phẫu thuật nội soi là 220±86 bệnh nhân thường được mổ cuối tuần và dẫn lưu<br />
phút và cho các trường hợp phải chuyển mổ mở là được giữ lại cho tới đầu tuần kế tiếp. Dẫn lưu được<br />
243± 92 phút. rút khi lượng dịch dẫn lưu hàng ngày dưới 200 ml<br />
Lượng máu mất trung bình trong các trường hợp và hình ảnh X quang kiểm tra cho thấy phổi nở tốt.<br />
phẫu thuật hoàn tất được bằng nội soi là không đáng Số ngày nằm viện trung bình khoảng 4- 5 ngày<br />
kể và chỉ có 1 trường hợp cần truyền máu, trong khi và không khác biệt giữa các loại phẫu thuật do thời<br />
<br />
<br />
56 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
gian nằm viện phụ thuộc vào thời gian lưu ống dẫn không ít hạch hơn so với phẫu thuật mở [7] và cho<br />
lưu. Có một trường hợp phải nằm hậu phẫu 14 ngày phép bệnh nhân có thời kỳ hậu phẫu nhẹ nhàng hơn<br />
vì rò khí kéo dài sau khi cắt thùy dưới và một phần với thời gian nằm viện và hồi phục sớm hơn so với<br />
thùy trên do bướu nấm phổi phải dính 2 thùy. mổ mở mà không làm tăng tỷ lệ tai biến và biến<br />
Tai biến – biến chứng phẫu thuật và tử suất chứng [9],[10].<br />
Chúng tôi ghi nhận 3 trường hợp bị chảy máu Tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí<br />
từ động mạch phổi khi cắt thùy và tất cả các bệnh Minh, phẫu thuật lồng ngực mở theo đường mổ tiết<br />
nhân này được chuyển mổ mở để cầm máu. Không kiệm cơ là phẫu thuật tiêu chuẩn, phẫu thuật nội soi<br />
có trường hợp nào cần mổ lại và không có trường lồng ngực theo kiểu 3-4 lỗ đã bắt đầu được thực<br />
hợp nào tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. hiện từ khoảng đầu năm 2016 với một số ca cắt thùy<br />
Tỷ lệ chuyển mổ mở phổi, sinh thiết hoặc cắt phổi hình nêm. Phẫu thuật<br />
Trong số 39 trường hợp dự kiến được cắt thùy nội soi lồng ngực kiểu một cổng biến đổi đã bắt<br />
phổi bằng phẫu thuật nội soi chúng tôi chỉ hoàn tất đầu được thực hiện tại bệnh viện chúng tôi từ tháng<br />
như ý định ban đầu được 30 trường hợp, 9 trường 12/2016. Ở đây chúng tôi đã biến đổi kỹ thuật một<br />
hợp phải chuyển mổ mở với các lý do khác nhau chút vì chúng tôi không có vòng cao su kép (wound<br />
được trình bày trong biểu đồ bên dưới retractor) để banh vết mổ nên mỗi lần đưa camera<br />
vào ra dễ làm bẩn camera và cần lau chùi camera<br />
liên tục nên rất mất thời gian, hơn nữa với một lỗ<br />
trocar nhỏ trên cùng khoảng liên sườn với vết mổ<br />
chính thì việc giữ camera cố định có lẽ dễ hơn cho<br />
người phụ và có lẽ cũng không làm thay đổi kết<br />
quả về mặt phẫu thuật so với kiểu một cổng kinh<br />
điển. chúng tôi tạm gọi kỹ thuật này của chúng tôi<br />
là i-VATS vì sau mổ đường mổ có dạng giống như<br />
chữ i.<br />
Biểu đồ 2: Lý do phải chuyển mổ mở. Điều khó khăn khi thực hiện loại phẫu thuật này<br />
là thiếu dụng cụ chuyên biệt, các kẹp cầm nắm dùng<br />
IV. BÀN LUẬN trong phẫu thuật nội soi tổng quát không thích hợp<br />
Phẫu thuật nội soi lồng ngực kiểu một cổng cho cầm nắm phổi và phẫu thích các mạch máu<br />
điều trị các bệnh lý phổi và trung thất đã và đang phổi. Ngoài ra, các dụng cụ thẳng khi sử dụng cùng<br />
được chấp nhận ngày càng rộng rãi trên toàn thế nhau qua một cổng sẽ bị vướng vào nhau và gây<br />
giới.[2,3,4] Các kết quả ban đầu rất hứa hẹn và tính khó khăn cho thao tác. Ngoài ra chúng tôi không<br />
khả thi về mặt kỹ thuật ngay cả trong những trường có reload 30mm nên khi sử dụng reload 45 hoặc 60<br />
hợp bệnh không phải giai đoạn sớm đã được chứng mm cho loại phẫu thuật này để cắt tĩnh mạch phổi<br />
minh. [5] đã gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra do đang trong<br />
Hiện tại đã có những báo cáo chứng minh kết giai đoạn đầu của đường cong huấn luyện nên thời<br />
quả của điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ giai gian mổ của chúng tôi còn dài khi so sánh với các<br />
đoạn I, của các bướu tuyến ức ác tính giai đoạn sớm tác giả khác.<br />
không khác biệt giữa các phương pháp mổ robotic, Trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi có ba<br />
mổ nội soi hoặc mổ mở [6], [8]. Hơn nữa phẫu thuật trường hợp bị chảy máu từ động mạch phổi khi cắt<br />
nội soi và phẫu thuật robotic cho phép nạo được thùy và phải mở ngực, tỷ lệ tai biến, biến chứng và<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 57<br />
Cắt thùy phổi bằng phẫuBệnh viện<br />
thuật nộiTrung ương<br />
soi lồng Huế<br />
ngực...<br />
<br />
chuyển mổ mở của chúng tôi không cao hơn so với hơi nên nguy cơ của việc đẩy tế bào ung thư nên ngõ<br />
các báo cáo về phẫu thuật này trong giai đoạn mới vào sẽ thấp hơn hẳn. Trong giai đoạn khởi đầu thực<br />
bắt đầu thực hiện [12]. hiện phẫu thuật này, chính việc chọn lựa các bệnh<br />
Một vấn đề nữa là chi phí và hiệu quả phẫu thuật, nhân ở giai đoạn sớm có tổng trạng tốt, không có<br />
theo Rodgers-Fischl PM và cộng sự [11], chi phí và bệnh nội khoa đi kèm cũng phần nào làm giảm tỷ lệ<br />
hiệu quả phẫu thuật không khác biệt giữa mổ nội soi biến chứng và không làm xấu đi kết quả của phẫu<br />
và mổ mở nhưng bệnh nhân có giai đoạn hậu phẫu thuật này trong giai đoạn đường cong huấn luyện.<br />
nhẹ nhàng hơn và sớm tái nhập với đời sống xã hội<br />
hơn. Tuy nhiên, tại bệnh viện chúng tôi, reload chưa V. KẾT LUẬN<br />
được bảo hiểm y tế thanh toán nên chi phí phẫu thuật Dù số lượng bệnh nhân còn ít và kết quả còn<br />
theo phương pháp này cao hơn hẳn so với mổ mở. khiêm tốn nhưng với một số kết quả đạt được trong<br />
Theo báo cáo của Bilgi Z và cộng sự [9], phẫu giai đoạn đầu, chúng tôi nghĩ rằng kỹ thuật này là<br />
thuật nội soi lồng ngực cho các ung thư phổi cT2 khả thi với tỷ lệ tai biến, biến chứng và chuyển mổ<br />
trong giai đoạn đầu của đường cong huấn luyện mở thấp. Việc song song tồn tại của kỹ thuật này so<br />
không gây một kết quả xấu nào so với mổ mở. Ngoài với phẫu thuật nội soi lồng ngực ba lỗ kinh điển sẽ<br />
ra, khác biệt so với phẫu thuật nội soi ổ bụng là làm phong phú thêm các hình thức phẫu trị cho bệnh<br />
trong phẫu thuật nội soi lồng ngực không cần bơm lý trong lồng ngực.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Rocco G. One-port (uniportal) video-assisted Lobectomy For Clinical Stage I Nonsmall Cell<br />
thoracic surgical resections- a clear advance. J Lung Cancer: Comparison of Robotic, Video-<br />
Thorac Cardiovasc Surg 012;144:S27-31. assisted Thoracic Surgery, and Thoracotomy<br />
2. Gonzalez-Rivas D, Fernandez R, de la Torre M, Lobectomy.Ann Surg. 2017 Feb;265(2):431-<br />
et al. Thoracoscopic lobectomy through a single 437. doi: 10.1097/SLA.0000000000001708.<br />
incision. Multimed Man Cardiothorac Surg 7. Toker A, Özyurtkan MO, Demirhan Ö, Ayalp<br />
2012;2012:mms007 K, Kaba E, Uyumaz E. Lymph Node Dissection<br />
3. Gonzalez-Rivas D, Fieira E, Delgado M, et al. in Surgery for Lung Cancer: Comparison<br />
Uniportal video-assisted thoracoscopic lobectomy. of Open vs. Video-Assisted vs. Robotic-<br />
J Thorac Dis 2013;5 Suppl 3:S234-45. Assisted Approaches. Ann Thorac Cardiovasc<br />
4 Gonzalez-Rivas D, Paradela M, Fernandez R, Surg. 2016 Oct 20;22(5):284-290. Epub 2016<br />
et al. Uniportal video-assisted thoracoscopic Aug 10<br />
lobectomy: two years of experience. Ann Thorac 8. Wang H, Gu Z, Ding J, Tan L, Fu J, Shen Y,<br />
Surg 2013;95:426-32. Wei Y, Zhang P, Han Y, Chen C, Zhang R, Li<br />
5. Gonzalez-Rivas D, Fieira E, Delgado M, et al. Y, Chen K, Chen H, Liu Y, Cui Y, Wang Y,<br />
Is uniportalthoracoscopic surgery a feasible Pang L, Yu Z, Zhou X, Liu Y, Liu Y, Fang W;<br />
approach for advancedstages of non-small cell Members of the Chinese Alliance for Research<br />
lung cancer? J Thorac Dis 2014;6:641-8. in Thymomas.Perioperative outcomes and long-<br />
6. Yang HX, Woo KM, Sima CS, Bains MS, term survival in clinically early-stage thymic<br />
Adusumilli PS, Huang J, Finley DJ, Rizk NP, malignancies: video-assisted thoracoscopic<br />
Rusch VW, Jones DR, Park BJ. Long-term thymectomy versus open approaches.J Thorac<br />
Survival Based on the Surgical Approach to Dis. 2016 Apr;8(4):673-9. doi: 10.21037/<br />
<br />
58 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
jtd.2016.03.05 assisted thoracoscopic surgeryversus<br />
9. Bilgi Z, Batırel HF, Yıldızeli B, Bostancı K, Laçin thoracotomy .Interact Cardiovasc Thorac<br />
T, Yüksel M.No Adverse Outcomes of Video Surg. 2017 Jun 1;24(6):931-937. doi: 10.1093/<br />
assisted Thoracoscopic Surgery Resection icvts/ivx002.<br />
of cT2 Non-Small Cell Lung Cancer during 11. Rodgers-Fischl PM, Martin JT, Saha<br />
the Learning Curve Period Korean J Thorac SP.Video-Assisted Thoracoscopic<br />
Cardiovasc Surg. 2017 Aug;50(4):275-280. doi: versus Open Lobectomy: Costs and Outcomes.<br />
10.5090/kjtcs.2017.50.4.275. Epub 2017 Aug 5 South Med J. 2017 Mar;110(3):229-233. doi:<br />
10. Agostini P, Lugg ST, Adams K, Vartsaba N, 10.14423/SMJ.0000000000000620<br />
Kalkat MS, Rajesh PB, Steyn RS, Naidu B, 12. Mahmoud Ismail, Melanie Helmig, Marc<br />
Rushton A, Bishay E.Postoperative pulmonary Swierzy, Jens Neudecker, Harun Badakhshi,<br />
complications and rehabilitation requirements DiegoGonzalez-Rivas, Jens C. Rückert .<br />
following lobectomy: a propensity score Uniportal VATS: the first German experience. J<br />
matched study of patients undergoing video Thorac Dis 2014;6(S6):S650-S655<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 59<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn