intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu hình App-V bằng Group Policy Objects

Chia sẻ: Bui Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

211
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Group Policy Objects ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc quản lý tập trung các cài đặt, đặc biệt cho những sản phẩm phần mềm được cài đặt trên nhiều hệ thống và/ hoặc có nhiều cài đặt cấu hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu hình App-V bằng Group Policy Objects

  1. Cấu hình App-V bằng Group Policy Objects Group Policy Objects ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc quản lý tập trung các cài đặt, đặc biệt cho những sản phẩm phần mềm được cài đặt trên nhiều hệ thống và/ hoặc có nhiều cài đặt cấu hình. Do đó nhiều bản mẫu ADM tùy biến sẽ được tạo để cài đặt những cấu hình mong muốn bằng cách sử dụng Active Directory Group Policy Object. Trước đây, App-V có tên là SoftGrid, và Rodney Medina đã tạo một bản mẫu ADM tương tự cho SoftGrid. Với sự xuất hiện của phiên bản App-V mới nhất (tên này được đặt cho dòng sản phẩm SoftGrid), Microsoft đã tuyên bố về một bản mẫu ADM được sử dụng để cấu hình máy trạm App-V. Có thể đây là một ngoại lệ vì nó cho thấy rằng Microsoft sẽ chính thức hỗ trợ cho việc tạo các cài đặt cấu hình bằng phương pháp này. Tuy nhiên, bản mẫu ADM đầu tiên được phát hành lại không chứa đầy đủ các cài đặt có trong bản mẫu tùy biến. Đó là lý do tại sao Rodney, cùng với Ment v/d Plas, đã cập nhật bane mẫu ADM của họ với những thay đổi cài đặt trong phiên bản App-V 4.5 do đó mọi cài đặt đều xuất hiện khi kết hợp cả hai bản mẫu ADM. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu phương pháp sử dụng những bản mẫu ADM, và những cài đặt nào có thể được cấu hình bằng những bản mẫu này. Bổ sung bản mẫu Mọi cài đặt của App-V đều dựa trên cấp độ máy, nên không có phần cấu hình dành cho người dùng. Do đó, chúng ta cần bổ sung bản mẫu ADM vào một Group Policy Objects mới hoặc có sẵn bằng tùy chọn Add/Remove Templates từ menu ngữ cảnh trên Administrative Templates.
  2. Hình 1: Tùy chọn của menu Add/Remove Templates. Về logic, chúng ta cần phải có sẵn hai bản mẫu (download miễn phí). Những bản mẫu của Microsoft được đăng trên trang web của công ty này, trong khi đó bản mẫu ADM tùy biến của Rodney/Ment có thể được tải tại đây (yêu cầu đăng ký tài khoản). Hình 2: Hai bản mẫu ADM được lựa chọn để sử dụng trong Group Policy Object này. Sau khi lựa chọn một hoặc cả hai bản mẫu, chúng ta đã có thể cấu hình các cài đặt sử dụng Group Policy Object Editor. Tùy thuộc vào phiên bản hệ điều hành đang sử dụng (và phiên bản của Group Policy Object Editor) mà chúng ta cần thay đổi các tùy chọn lọc để hiển thị những cài đặt có thể. Trong Windows 2008 những cài đặt này được hiển thị mặc định, còn trong Windows 2003 cần hủy chọn tùy chọn Only show policy settings that can be fully managed (Chỉ hiển thị những cài đặt chính sách có thể toàn quyền quản lý) trước khi những cài đặt này được hiển thị. Những cài đặt của Microsoft được hiển thị trong Microsoft Application Virtualization Client. Nhóm cài đặt đầu tiên nằm trong tab Communication.
  3. Hình 3: Những tùy chọn của Communication trong bản mẫu ADM của Microsoft. Trong phần này chứa một số cài đặt cần lưu ý. Cài đặt đầu tiên có tên Allow Independent File Streaming cần được cấu hình nếu mẫu Lightweight Application Streaming đang được sử dụng cho máy chủ App-V. Những cài đặt Application Source Root, OSD Source Root và Icon Source Root có thể được sử dụng để ghi đè lên những cài đặt được thiết lập trong file OSD gốc. Những tùy chọn này rất hữu dụng nếu hệ thống sử dụng một vài địa chỉ và mọi hoặc một sô địa chỉ có máy chủ App-V riêng trong địa chỉ đó (đây là điều kiện quan trọng nhất trong những phiên bản trước đó). Nếu mọi file đều có cùng địa chỉ thì chúng ta chỉ cần cấu hình Application Source Root, nhưng khi tất cả các file nằm trên những tài nguyên khác nhau thì mọi cài đặt có thể được sử dụng. Với tùy chọn Set Background loading triggers, chúng ta có thể thiết lập cấu hình theo cách máy trạm bắt đầu tiến trình tải background. Tiến trình tải background này đã được thay đổi hoàn toàn trong phiên bản App-V 4.5. Cài đặt chính sách Specify what to load in the background chỉ định hành động được thực hiện khi tiến trình background được bắt đầu (tải những ứng dụng được sử dụng trước đó hay tất cả các ứng dụng). Nhóm những chính sách này (Disconnected Operations) giúp tạo những quy tắc (rule) và cài đặt cần thiết để sử dụng máy trạm App-V trong chế độ ngoại tuyến (offline). Với những chính sách này chúng ta có thể thiết lập nhiều cấu hình nếu sử dụng ngoại tuyến được cho phép (Disconnected Operations: Allow) khi những chế độ ngoại tuyến được kích hoạt (Disconnected Operations: Fast Connect Timeout) và lượng thời gian mà chế độ ngoại tuyến có thể được sử dụng (Disconnected Operations: Limit Disconnected Operations). Hai bước tiếp theo là cấu hình các cài đặt nâng cao sẽ không được đề cập đến trong bài viết này.
  4. Hình 4: Những cài đặt cấp phép trong bản mẫu ADM của Microsoft. Permissions là tên logic của tab thứ hai. Mọi cài đặt trong tab này đều dựa trên các quyền mà người dùng được phân trên hệ thống đã cài đặt máy trạm App-V. Khi lựa chọn tùy chọn lightweight chúng ta sẽ phải cấu hình những cài đặt này nếu không người dùng sẽ không thể khởi chạy những ứng dụng ảo hóa. Khi sử dụng phương pháp này tối thiểu chúng ta cần thiết lập cấu hình cho các tùy chọn sau Add Application, Permission to Import Applications và Permission to Load Application. Khi sử dụng một sản phẩm như RES PowerFuse,  Appsense hay Scense (với một kiểu tương thích SoftGrid/App­V) thì chúng ta cần kích hoạt Permission to modify the OSD file. Những cài đặt khác có thể được cấu hình để đáp ứng những yêu cầu khác nhau, trong đó mọi cài đặt được đặt tên theo nhóm. Hình 5: Những cài đặt giao tiếp máy trạm trong bản mẫu ADM của Microsoft. Sau cùng, chúng ta sẽ chuyển sang tab Client Interface trong bản mẫu ADM của Microsoft. Chế độ cấu hình được chia làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất; Show …… có thể được sử dụng để cấu hình hành vi của biểu tượng traybar và thông báo hiển thị của tính năng này. Với mục đích bảo trì, những cài đặt như Log Roll-over count và Log Max Size có thể được cấu hình để chỉ định kích thước của các file log và số lượng bản sao backup được lưu giữ trong file
  5. những file log đó (khi đã chạm ngưỡng kích thước tối đa). Trong bản mẫu ADM của nhóm Login Consultant, bổ sung những cài đặt cấu hình (không xuất hiện trong bản mẫu của Microsoft) cần được cấu hình. Chúng ta sẽ bắt đầu với những cài đặt của Client Interface. Trong bản mẫu này, phần sẽ được đề cập tới là Interface. Hình 6: Thành phần Interface của bản mẫu ADM nhóm ba. Với cài đặt Tray: Display Icon chúng ta có thể sắp xếp cho biểu tượng này không bao giờ xuất hiện trong traybar, trong khi cài đặt Tray: Error display delay có thể được sử dụng để xác định thời gian có lỗi xảy ra. Hình 7: Những cài đặt cảu bản mẫu ADM. Phần Settings là một phần bổ sung, bởi vì những cài đặt này mặc định được cấu hình trong suốt quá trình cài đặt máy trạm. Theo phương pháp này, một cài đặt được lựa chọn có thể dễ dàng thay đổi một cách tập trung (tuy nhiên một số cài đặt yêu cầu khởi động lại). Có thể, một trong những cài đặt hữu dụng nhất là SFT-Server Variable để xác định một tên máy chủ App-V biến thiên, do đó cài đặt này có thể được sử dụng cho một vài địa chỉ hay dễ dàng chuyển đổi giữa các máy chủ App-V. Với Cache Location, Cache Size và Automatically Unloading Cache, chúng ta có thể cấu hình những cài đặt Cache của App-V. ngoài ra, những cài đặt như Global Data Directory, User Data, Client Log File, và Application Usage Log là những cài đặt được sử dụng để cấu hình địa chỉ của những file hay thư mục cụ thể. Khi sử dụng Full App-V Deployment (quá trình triển khai App-V hoàn toàn), Server Settings là cài đặt nên chú ý. Trong cài đặt này chúng ta có thể cấu hình Publish Server và những cấu
  6. hình tương ứng, do đó quá trình triển khai hoàn toàn bao gồm cả sự thay thế những biểu tượng được sắp xếp tự động. Tab cuối cùng trong bản mẫu ADM có tên Communication. Hình 8: Những cài đặt Communication trong bản mẫu Add-on của App-V. Phần này của những cài đặt cấu hình là những tham số “cải tiến và điều chỉnh” cho những cài đặt nâng cao hơn. Những cài đặt được thiết lập với những những cài đặt này là giao thức được sử dụng, những cài đặt mạng tối ưu, cấu hình DCC và thời gian chờ lệnh. Kết luận Trong những hệ thống hiện đại, những cấu hình quản lý tập trung là sự ưu tiên hàng đầu. Thật tuyệt là Microsoft đang hỗ trợ cho cấu hình của những cài đặt này sử dụng Group Policy Objects. Bản mẫu ADM của Microsoft cung cấp một số cài đặt hữu dụng, tuy nhiên không chứa đựng đầy đủ mọi cài đặt cần thiết. Bản mẫu Add-On của App-V chứa những kiểu cài đặt đó như một bản mẫu bổ sung cho bản mẫu App-V của Microsoft. Trong bài viết này chúng ta đã xem xét một số phương pháp cấu hình App-V sử dụng Group Policy Objects và đây là bước đầu tiên để sử dụng chúng trong môi trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2