YOMEDIA

ADSENSE
Chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể không có tế bào ác tính
3
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày mục tiêu sau: (a) Khảo sát tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trong các mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối paraffin. (b) Khảo sát tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca lâm sàng, tiến cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Các trường hợp UTPKTBN được chẩn đoán đột biến EGFR bằng các Test EGFR Version 1 và EGFR Version 2.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể không có tế bào ác tính
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 CHẨN ĐOÁN ĐỘT BIẾN EGFR TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ VỚI CÁC MẪU BỆNH PHẨM DỊCH KHOANG CƠ THỂ KHÔNG CÓ TẾ BÀO ÁC TÍNH Nguyễn Sơn Lam1, Trần Trang Thủy1, Nguyễn Ngọc Vũ1, Trần Tú Ni1, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền1 TÓM TẮT 19 biến EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể (35 /117 Đặt vấn đề: Dựa vào tính chất các mẫu dịch ca tương đương 29,91%) với tỉ lệ phát hiện trên khoang cơ thể có hiện diện các mảnh DNA lơ lửng mẫu mô học thấp hơn có ý nghĩa thống kê (29,91% giúp thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR. Từ so với 41,88%, giá trị p = 0,0125). Kết luận: Khảo nguyên lý này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với sát chẩn đoán đột biến EGFR trong dịch các các mục tiêu sau: (a) Khảo sát tỉ lệ phát hiện đột khoang cơ thể cho thấy đây là một bước ứng dụng biến EGFR trong các mẫu bệnh phẩm mô học đúc mới giúp chẩn đoán đột biến EGFR ở các trường khối paraffin. (b) Khảo sát tỉ lệ phát hiện đột biến hợp khó lấy được mẫu bệnh phẩm mô học, đặc biệt EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Đối trong các ca bệnh UTPKTBN tiến triển di căn. Cần tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca nâng cao kỹ thuật thực hiện chẩn đoán đột biến lâm sàng, tiến cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Các EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể. trường hợp UTPKTBN được chẩn đoán đột biến Từ khóa: mẫu mô học đúc khối paraffin, dịch EGFR bằng các Test EGFR Version 1 và EGFR các khoang cơ thể, DNA tự do, DNA trong tế bào Version 2. Kết quả: Có 117 ca bệnh trong nghiên cứu: Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên SUMMARY mẫu mô học đúc khối paraffin: (+) 49 ca # 41,88%, DIAGNOSIS OF EGFR MUTATIONS IN đa số vẫn là hai loại đột biến Exon 19 Deletion và NON-SMALL CELL LUNG CANCER Exon 21 L858R (53% và 23%) nhạy với các thuốc WITH BODY CAVITY FLUID SAMPLES ức chế tyrosin kinase nhóm I và II. Kết quả chẩn THERE ARE NO MALIGNANT CELLS đoán đột biến EGFR trên các mẫu dịch khoang cơ Objectives: Based on the nature of the body thể với đa số mẫu dịch khoang cơ thể thực hiện fluid samples, there are the presence of suspended chẩn đoán đột biến EGFR là dịch màng phổi (91 ca DNA fragments that help to make an EGFR tương đương 77,77%). Tỉ lệ phát hiện đột biến mutation diagnosis. From this principle, we conduct trong mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy cao nhất research with the following objectives: (a) Survey (29,67% và 83,33%). So sánh tỉ lệ phát hiện đột the detection rate of EGFR mutations in histological samples in paraffin blocks. (b) Survey 1 the detection rate of EGFR mutations in body Khoa Giải Phẫu Bệnh, BV. Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh cavity fluid samples. Methods: Description of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Lam clinical case series, prospective, cross-sectional ĐT: 0913148308 statistics. NSCLC cases were diagnosed with Email: drnsl1963@gmail.com EGFR mutations using EGFR Test Version 1 and Ngày nhận bài: 18/09/2024 EGFR Version 2. Results: There were 117 cases in Ngày phản biện khoa học: 24/09 và 28/09/2024 the study: Results of diagnosing EGFR gene Ngày duyệt bài: 15/10/2024 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 mutations on paraffine block histological samples: học (dịch phế quản, dịch rửa phế quản-phế (+) 49 cases # 41.88%, the majority were still two nang, dịch màng phổi, dịch chọc hút tế bào học types of mutations: Exon 19 Deletion and Exon 21 bằng kim nhỏ, đàm…) và mẫu huyết tương L858R (53% and 23%) were sensitive to class I and (sinh thiết lỏng: Liquid Biopsy) [4,7,8]. Tuy II tyrosine kinase inhibitors. Results of EGFR nhiên, đối với mẫu dịch các khoang cơ thể mutation diagnosis on body cavity fluid samples (Body Fluid: dịch màng phổi, dịch màng tim, with the majority of body cavity fluid samples dịch màng bụng, dịch não tủy) đôi khi số lượng diagnosed with EGFR mutation being pleural fluid tế bào ác tính quá ít tế bào (Khoảng vài tế bào (91 cases, equivalent to 77.77%). The mutation trên một phiến kính, thường nhỏ hơn 100 tế detection rate in pleural fluid and cerebrospinal bào) hay không có tế bào ác tính. Điều này đưa fluid samples was highest (29.67% and 83.33%). đến tình huống không tách chiết được đủ lượng Compare the detection rate of EGFR mutations on DNA để chạy phản ứng RealTime PCR (Hệ body cavity fluid samples (35/117 cases, equivalent thống sẽ báo lỗi “Invalid”) [1,2]. to 29.91%) with the statistically significantly lower Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng detection rate on histological samples (29.91% mẫu dịch khoang cơ thể không có tế bào ác compared to 41.88%, p value = 0.0125). tính nhưng có các mảnh DNA lơ lửng trong Conclusions: Surveying the diagnosis of EGFR các mẫu dịch để tách chiết và thực hiện chẩn mutations in body cavity fluids, showing that this is đoán đột biến EGFR. Từ nguyên lý này, chúng a new application to help diagnose EGFR tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu sau: mutations in cases where it is difficult to obtain 1. Khảo sát tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR histological specimens, especially in advanced trong các mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối NSCLC. It is necessary to improve techniques for paraffin. diagnosing EGFR mutations in body cavity fluid 2. Khảo sát tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR samples. trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Keywords: Formalin-Fixed Paraffin-Embedded Tissue (FFPET), body cavity fluids, cell free DNA, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cellular DNA. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các trường hợp UTPKTBN có chẩn đoán I. ĐẶT VẤN ĐỀ đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối Từ năm 2010 đến nay, Khoa Giải Phẫu paraffin và có mẫu bệnh phẩm dịch các khoang Bệnh, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (BVPNT) cơ thể (dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch đã thực hiện được kỹ thuật chẩn đoán đột biến màng bụng, dịch não tủy) trong một năm EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (01/06/2019 - 31/05/2020). (UTPKTBN) bằng hệ thống cobas z 480 của Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh Roche Ventana. Hằng năm, khoa thực hiện nhân ung thư phổi loại ung thư phổi không tế trên 1000 ca chẩn đoán đột biến EGFR với đủ bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến triển di các loại bệnh phẩm của phổi: mẫu mô học đúc căn có các tiêu chí sau: Có sinh thiết được mẫu khối paraffin (bệnh phẩm phẫu thuật, bệnh bệnh phẩm mô học để làm chẩn đoán đột biến phẩm sinh thiết: sinh thiết qua soi phế quản, gen EGFR, có thể là tại u nguyên phát (sinh sinh thiết phổi dưới hướng dẫn chụp cắt lớp thiết qua soi phế quản, sinh thiết qua hướng điện toán, sinh thiết màng phổi…); mẫu tế bào dẫn siêu âm, phẫu thuật phổi hở, VATs…) hay 171
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 tại nơi di căn (sinh thiết màng phổi, sinh thiết khoang cơ thể. Từ những mảnh DNA tự do hạch, sinh thiết tổn thương di căn thành này sẽ được thu nhặt lại để chạy phản ứng ngực…). Các mô này đã có làm hóa mô miễn RealTime PCR chẩn đoán đột biến EGFR. dịch để xác định ung thư nguyên phát ở phổi. Mẫu dịch sẽ được lấy khoảng 10 ml, quay ly và có tổn thương gây tràn dịch ở các khoang cơ tâm để loại bỏ hết tế bào và lấy lại 5ml dịch thể (dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng trong để tách chiết DNA. Trên mẫu dịch trong bụng, dịch não tủy: với các loại dịch khoang cơ này sẽ thực hiện qui trình chẩn đoán giống như thể không có tế bào ác tính). thực hiện với mẫu huyết tương [1,3,4,6-8]. Với Tiêu chuẩn loại trừ: Tất cả các bệnh nhân cách lấy mẫu thuận tiện. UTPKTBN giai đoạn tiến triển di căn có một Cỡ mẫu: 117 ca trong một năm 2020 (Từ trong các tiêu chí sau: Các ca bệnh không sinh ngày 01/06/2019 đến ngày 31/05/2020). thiết được mẫu bệnh phẩm mô học để làm Phân tích số liệu: Do số liệu thu thập đơn chẩn đoán đột biến gen EGFR, có thể là tại u giản: số lượng và tỉ lệ phần trăm các ca có nguyên phát (sinh thiết qua soi phế quản, sinh đột biến EGFR trong mẫu bệnh phẩm mô thiết qua hướng dẫn siêu âm, phẫu thuật phổi học và dịch khoang cơ thể; so sánh các số hở, phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ video liệu thu nhận này với các nghiên cứu khác. (VATS) hay tại nơi di căn (sinh thiết màng Chúng tôi lựa chọn phần mềm thống kê phổi, sinh thiết hạch, sinh thiết tổn thương di Excel phiên bản 2013. căn thành ngực…) hoặc không có tổn thương Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu gây tràn dịch ở các khoang cơ thể (dịch màng đã được thông qua Sở Y Tế Thành phố Hố phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch Chí, số 1956/QĐ-SYT ngày 01/04/2021. não tủy). 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 3.1. Các số liệu chung loạt ca lâm sàng, tiến cứu, thống kê mô tả cắt Tổng số ca thu nhận vào nghiên cứu: 117 ngang. Chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu ca trong một năm 2020 (Từ ngày 01/06/2019 bệnh phẩm mô học đúc khối paraffin: dùng kỹ đến ngày 31/05/2020). Phân phối giới tính, thuật RealTime PCR trên hệ thống cobas z 480 tổng số nam giới 47 ca chiếm tỉ lệ 40,17%, tổng số nữ giới 70 ca chiếm tỉ lệ 59,83% (Tỉ Roche Ventana với Test Kit Version 1 [5, 6]. lệ nam giới/nữ giới khoảng 2/3). Độ tuổi Chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu dịch các trung bình các ca nghiên cứu 59,8 ± 8,43 tuổi khoang cơ thể: dùng kỹ thuật RealTime PCR (Độ tuổi này cũng tương đương với các trên hệ thống cobas z 480 Roche Ventana với thống kê về UTPKTN khác: tuổi trung bình Test Kit Version 2. Dựa trên nguyên lý các khoảng 60 tuổi). DNA tự do sẽ lơ lửng trong các mẫu dịch Bảng 1: Phân phối các loại mô học UTPKTBN trong nghiên cứu Loại mô học Số ca Tỉ lệ phần trăm Carcinôm tuyến 107 91,45 Carcinôm tế bào gai 2 1,71 Carcinôm tế bào lớn 5 4,27 Carcinôm không xếp loại NOS 3 2,57 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Các kết quả trong bảng 1, cho thấy loại mô tim, màng bụng, di căn não, di căn gan… học đa số vẫn là carcinôm tuyến (91,45%). 3.2. Chẩn đoán đột biến gen EGFR trên Điều này cũng phù hợp với các y văn đã mô tả mẫu bệnh phẩm mô học bệnh cảnh lâm sàng UTPKTBN do loại Các loại bệnh phẩm dùng trong chẩn đoán: carcinôm tuyến dễ di căn tới màng phổi, màng Bảng 2: Phân phối các loại bệnh phẩm mô học chẩn đoán đột biến EGFR Tỉ lệ phần Loại bệnh phẩm mô học Số ca trăm Bệnh phẩm phẫu thuật phổi (phẫu thuật phổi hở và phẫu thuật nội soi) 5 4,27 Bệnh phẩm sinh thiết dưới hướng dẫn CT-Scan 39 33,33 Bệnh phẩm qua soi phế quản (sinh thiết u nội phế quản, sinh thiết xuyên phế 48 41,03 quản) Bệnh phẩm sinh thiết màng phổi (sinh thiết kim, sinh thiết qua nội soi màng 13 11,11 phổi) Bệnh phẩm sinh thiết các tổn thương di căn (hạch, mô mềm, mô cơ…) 12 10,26 Tổng cộng 117 100 Phân phối các loại bệnh phẩm vẫn đa số là các loại mô sinh thiết nhỏ, số ca có bệnh phẩm phẫu thuật ít (5 ca, tương đương 4,27%). Điều này cho thấy các ca bệnh đều là loại UTPKTBN giai đoạn trễ từ IIIB - IV, không còn khả năng phẫu thuật. Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu bệnh phẩm mô học: Bảng 3: Phân phối các loại đột biến EGFR được chẩn đoán bằng mẫu bệnh phẩm mô học Loại đột biến EGFR Số ca Tỉ lệ phần trăm Exon 18 G719X 1 0,20 Exon 19 Deletion 26 53,06 Exon 20 Insertion 3 6,12 Exon 20 S768I 2 4,08 Exon 20 T790M 2 4,08 Exon 21 L858R 11 26,14 Exon 21 L861Q 1 0,20 Các loại đột biến kết hợp 3 6,12 Tống cộng 49 100 Kết quả chẩn đoán các loại đột biến EGFR 3.3. Chẩn đoán đột biến EGFR với các trên mẫu mô học: có 49 ca bệnh có biểu hiện mẫu dịch khoang cơ thể đột biến EGFR trên 117 ca nghiên cứu Các loại dịch khoang cơ thể sử dụng để (41,88%); đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy chẩn đoán: phân phối các loại bệnh phẩm dịch cảm với các thuốc ức chế tyrosin kinase hóm I- khoang cơ thể, cho thấy đa số là dịch màng II và III (Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R) phổi 91 ca chiếm tỉ lệ 77,77%, còn lại các loại chiếm tỉ lệ 53,06% và 26,14%, tương tự như khác chiếm tỉ lệ ít hơn: dịch màng tim 7,7% các thống kê ở các nghiên cứu khác. (9 ca), dịch màng bụng 9,4% (11 ca) và dịch 173
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 não tủy 5,13% (6 ca). Điều này cho thấy mô Kết quả chẩn đoán đột biến EGFR trên màng phổi là nơi các khối u UTPKTBN dễ di mẫu dịch khoang cơ thể: căn ra nhất. Bảng 4: Phân phối các loại đột biến EGFR chẩn đoán trên các mẫu dịch khoang cơ thể Loại đột biến EGFR Số ca Tỉ lệ phần trăm Exon 18 G719X 1 0,29 Exon 19 Deletion 19 53,06 Exon 20 Insertion 1 0,29 Exon 20 S768I 1 0,29 Exon 20 T790M 2 5,71 Exon 21 L858R 8 34,36 Exon 21 L861Q 1 0,29 Các loại đột biến kết hợp 2 5,71 Tống cộng 35 100 Tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trên các ca bệnh có dịch khoang cơ thể 29,92% (35 ca). Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy thuốc ức chế tyrosin kinase nhóm I-II và III (Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R): 53,06% và 34,36%. Tỉ lệ phát hiện được đột biến EGFR trên các mẫu dịch: Bảng 5: Tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR tùy theo loại mẫu dịch khoang cơ thể Dịch màng phổi Dịch màng tim Dịch màng bụng Dịch não tủy Số ca & tỉ lệ % 27/35 ca # 77,14% 2/35 ca # 5,71% 1/35 ca # 2,86% 5/35 ca # 14,29% EGFR (+) Tỉ lệ phát hiện 27/91 ca # 29,67% 2/9 ca # 22,22% 1/11 # 9,09% 5/6 ca # 83,33% Bảng 6: So sánh kết quả các nghiên cứu khác trên thế giới Nghiên cứu & Kỹ thuật thực hiện Loại dịch Kết quả Trị số p Kiyoaki N (7/2006) - ARMs Dịch màng phổi 11% 0,00137 < 0,05 Junichi S (2006) - PNA-LNA PCR Dịch màng phổi 47,54% 0,00159 < 0,05 Kimura H (2006) - ddPCR Dịch màng phổi 25,58% 0,0683 > 0,05 Fiamma B (10/2012) - NGS Các loại dịch khoang cơ thể 42% 0,0251 < 0,05 Fang W (2013) - EFIRM Các loại dịch khoang cơ thể 14,2% 0,0264 < 0,05 Geoffrey R O (1/2014) - ddPCR Các loại dịch khoang cơ thể 33,7% 0,059 > 0,05 Haihong Y (9/2014) - NGS Dịch não tủy 43,33% 0,0059 < 0,05 Muyun P (2017) - NGS Dịch màng phổi 58,5% 0,00248 < 0,05 Jiang R (2016) - NGS Dịch não tủy 60% 0,00173 < 0,05 Ping Z (8/2019) - NGS Các loại dịch khoang cơ thể 40% 0,0157 < 0,05 Nghiên cứu tại BVPNT (2019)-RT-PCR Các loại dịch khoang cơ thể 29,92% ARMs: Amplification Refractory Mutation PNA-LNA PCR: The peptide nucleic acid System, kỹ thuật khuyếch đại hệ thống gen; (PNA)-locked nucleic acid (LNA) polymerase 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chain reaction (PCR) clamp, Kỹ thuật phát cao nhất (29,67% và 83,33%) với hiện chuỗi acid nucleic bằng gắn kết protein; p = 0,00983 - 0,02756 < 0,05 [3,5-8], kế đến là ddPCR: Droplet Digital PCR, kỹ thuật dịch màng tim (22,22%) và dịch màng bụng PCR kỹ thuật số dạng nhúng; (9,09%). NGS: Next generation sequencing, giải Độ tương đồng giữa chẩn đoán đột biến trình tự gen thế hệ mới; EGFR bằng mẫu mô đúc khối paraffin (49 ca EFIRM: Electric Field Induced Release bệnh có đột biến EGFR dương tính, tỉ lệ and Measurement, phương pháp đo và giải 41,88%) và bằng mẫu dịch các khoang cơ thể phóng điện trường trong dánh giá chuỗi PCR. (35 ca bệnh có đột biến EGFR dương tính, tỉ lệ 29,92%) bằng phép kiểm T-Test và so sánh giá IV. BÀN LUẬN trị tương đương, nghiên cứu đã có được kết Các kết quả ở Bảng 1 cho thấy, về giới tính quả 71,42%. Tỉ lệ này khá cao và cũng tương tỉ lệ nam và nữ khoảng 2/3 cho thấy nữ giới đương với nhiều các nghiên cứu khác trên thế chiếm đa số, có thể do nữ giới ít hút thuốc lá giới, với p = 0,08731 - 0,19352 > 0,05 hơn nam giới và có biểu hiện mô học là [1,2,4,6,7]. So sánh tỉ lệ phát hiện đột biến carcinôm tuyến nên dễ có biểu hiện di căn ra EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể (35/117 ca các mô của khoang cơ thể [3,7]; về độ tuổi tương đương 29,91%) với tỉ lệ phát hiện trên trung bình khoảng 60 tuổi (59,8 ± 8,43 tuổi) mẫu mô học thấp hơn có ý nghĩa thống kê tương đương với nhiều thống kê tại Việt Nam (29,91% so với 41,88% với và trên thế giới [1,3,6,7]. Phân phối các loại p = 0,0125 < 0,05) (Bảng 3 và Bảng 4). So bệnh phẩm mô học chẩn đoán đột biến EGFR sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới ở là các loại mô sinh thiết nhỏ đặc biệt là các Bảng 6, cho thấy đa số các nghiên cứu cho kết mẫu mô qua soi phế quản (48 ca tương đương quả tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR cao hơn so 41,03%) và sinh thiết phổi dưới hướng dẫn với nghiên cứu tại BVPNT. Điều này có thể lý CT-Scan (39 ca tương đương 33,33%). Điều giải, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với kỹ này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng, đa số thuật RealTime PCR có độ nhạy thấp hơn các các ca bệnh trong nghiên cứu là UTPKTBN kỹ thuật khác: ddPCR (PCR dạng vi giọt kỹ giai đoạn tiến triển (Bảng 2) [1,3,6]. Kết quả thuật số), NGS (Giải trình tự gen thế hệ mới), đột biến gen EGFR (+) 49 ca tương đương PNA-LNA PCR (Kỹ thuật phát hiện chuỗi acid 41,88%, tương đương với các thống kê ở trong nucleic bằng gắn kết protein: Peptide nucleic nước và thế giới, đặc biệt ở Châu Á, khoảng 40 acid-locked nucleic acid polymerase chain - 45% [4,6]. Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy reaction clamp‐based detection). Và có sự khác thuốc TKIs Exon 19 Deletion và Exon 21 biệt của loại bệnh phẩm dịch các khoang cơ L858R (53% và 23%) (Bảng 3) [1,3,4,6]. thể: có các nghiên cứu chỉ khảo sát trên dịch Trong số các loại mẫu dịch khoang cơ thể chẩn màng phổi hoặc chỉ khảo sát trên dịch não tủy đoán đột biến EGFR đa số là dịch màng phổi [2,4-7]. (91 ca tương đương 77,77%). Điều này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng, màng phổi là vị V. KẾT LUẬN trí thường gặp các UTPKTBN di căn tới sớm Khảo sát chẩn đoán đột biến EGFR trong nhất. Bảng 4 cũng cho thấy tỉ lệ phát hiện đột dịch các khoang cơ thể, đặc biệt trong các mẫu biến trong mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy dịch có quá ít hoặc không có tế bào ác tính, kết 175
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 quả dương tính 29,92% cho thấy đây là một Fluids by Next-Generation Sequencing. kết quả khích lệ và ủng hộ cho một ứng dụng American Association for Cancer mới giúp chẩn đoán đột biến EGFR ở các Research;pp.691-699. 2019. trường hợp khó lấy được mẫu bệnh phẩm mô 4. Jiyoul Y, Ok-Jun L, Seung-Myoung S, et al. học. Đặc biệt trong các ca bệnh UTPKTBN EGFR Mutation Status in Lung tiến triển di căn. Với tỉ lệ tương đồng với mẫu Adenocarcinoma-Associated Malignant Pleural bệnh phẩm mô học 71,42%. Khả năng phát Effusion and Efficacy of EGFR Tyrosine hiện đột biến EGFR cao nhất ở dịch màng phổi Kinase Inhibitors. Cancer Respiratory (29,67%) và dịch não tủy (83,33%). Cần nâng Treatment, 2018;50(3):908-916. cao kỹ thuật thực hiện chẩn đoán đột biến 5. Muyun P, Chen C, Alicia H, et al. Non-blood EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể với các circulating tumor DNA detection in cancer. phương pháp có độ nhạy cao hơn như PCR kỹ Oncotarget. 2017;8(40):69162-69173. thuật số, giải trình tự gen thế hệ mới. 6. Ping Z, Xiaonan W, Min T, et al. Detection of EGFR gene mutation status from pleural TÀI LIỆU THAM KHẢO effusions and other body fluid specimens in 1. Deepali J, Sinchita RC. Molecular Pathology patients with lung adenocarcinoma. Thoracic of Lung Cancer Cytology Specimens. Arch Cancer. 2019;12:1-11. Pathology Laboratoey Medecine. 7. Roshni AM, Ryali VSV, B-Shrikar R, et al. 2018;142:1127-1133. Potential Utility of Liquid Biopsy as a 2. Fang W, Chien CL, Szu CY, et al. Electric Diagnostic and Prognostic Tool for the Field Induced Release and Measurement Assessment of Solid Tumors: Implications in (EFIRM) can detect EGFR mutations directly the Precision Oncology. Journal of Clinical from body fluids of lung cancer patients. Medecine. 2019;8:362-373. California University, Faculty of 8. Siravegna G, Marsoni S, Siena S, Bardelli A. Medecine;pp.23-39. 2017. Integrating liquid biopsies into the 3. Fiamma B, Lara F, Maela DG, et al. management of cancer. Nat Rev Clin Oncol. Effective Assessment of EGFR Mutation 2017;14(9):531-548. Status in Bronchoalveolar Lavage and Pleural 176

ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
