intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán Pneumocystis jirovecii bằng các kỹ thuật giải phẫu bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Pneumocystis jirovecii (P.jirovecii) là tác nhân gây viêm phổi ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Đây là tác nhân có thuốc điều trị hiệu quả và chi phí thấp, do đó vấn đề chẩn đoán nhanh chóng và chính xác viêm phổi do P.jirovecii (PCP) là rất cần thiết. P.jirovecii rất khó nuôi cấy trong phòng xét nghiệm, vì vậy phương pháp chẩn đoán truyền thống dựa vào nhuộm và quan sát tìm nấm trong mẫu bệnh phẩm đường hô hấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán Pneumocystis jirovecii bằng các kỹ thuật giải phẫu bệnh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CHẨN ĐOÁN PNEUMOCYSTIS JIROVECII BẰNG CÁC KỸ THUẬT GIẢI PHẪU BỆNH Đặng Khánh Bình1, Phạm Thu Phương1 TÓM TẮT 10 treatment this agent, so diagnosing quickly and Pneumocystis jirovecii (P.jirovecii) là tác nhân exactly pneumonia caused by P.jirovecii (PCP) is gây viêm phổi ở những bệnh nhân suy giảm miễn very important. P.jirovecii is very difficult cultured dịch. Đây là tác nhân có thuốc điều trị hiệu quả và in laboratory, so traditional diagnosed methods chi phí thấp, do đó vấn đề chẩn đoán nhanh chóng based on staining and finding fungal cells in và chính xác viêm phổi do P.jirovecii (PCP) là rất respiratory specimens. Many pathological cần thiết. P.jirovecii rất khó nuôi cấy trong phòng techniques have researched and applied for xét nghiệm, vì vậy phương pháp chẩn đoán truyền diagnosing PCP, include conventional staining thống dựa vào nhuộm và quan sát tìm nấm trong techniques as Calcofluor White, Toluidine Blue O, mẫu bệnh phẩm đường hô hấp. Nhiều kỹ thuật giải May-Grunwald-Giemsa, Grocott-Gomori, phẫu bệnh đã được nghiên cứu và ứng dụng trong Mucicarmine and high-tech techniques as thực tế nhằm chẩn đoán PCP, từ các kỹ thuật immunohistochemistry, immunofluorescence, loop- nhuộm quy ước như Calcofluor White, Toluidine mediated isothermal amplification or polymerase Blue O, May-Grunwald-Giemsa, Grocott-Gomori, chain reaction. Selection in clinical practice bases Mucicarmine tới các kỹ thuật cao như hóa mô miễn on conditions of health facility and cost-effective dịch, miễn dịch huỳnh quang, khuếch đại đẳng evaluation. nhiệt qua vòng lặp hay phản ứng chuỗi polymerase. Keywords: Pneumocystis jirovecii, pneumonia Việc lựa chọn kỹ thuật trong thực hành lâm sàng dựa vào điều kiện của cơ sở y tế cũng như đánh giá I. ĐẶT VẤN ĐỀ về chi phí và hiệu quả. Pneumocystis jirovecii là một tác nhân Từ khóa: Pneumocystis jirovecii, viêm phổi nhiễm trùng cơ hội gây viêm phổi do Pneumocystis (PCP) ở những bệnh nhân suy SUMMARY giảm miễn dịch [1,3,8]. Pneumocystis được đặt DIAGNOSING PNEUMOCYSTIS tên là P.jirovecii để vinh danh nhà ký sinh JIROVECII BY USING trùng học Otto Jirovec, người đã mô tả những PATHOLOGICAL TECHNIQUES trường hợp đầu tiên ở người. Pneumocystis jirovecii (P.jirovecii) is agent P.jirovecii có mặt ở khắp mọi nơi. PCP là that causes pneumonia in immunocompromised tác nhân gây bệnh phổ biến ở người nhiễm vi- patients. There are effective and low-cost drugs for rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) [3,8]. Với việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch 1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch ngày càng phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm Chịu trách nhiệm chính: Đặng Khánh Bình dân số âm tính với HIV đã tăng lên đáng kể. ĐT: 0357052503 Chẩn đoán sớm là chìa khóa để có thể điều trị Email: drdangkhanhbinh@gmail.com sớm nhằm cải thiện kết quả. Ngày nhận bài: 30/09/2024 Vì P.jirovecii cực kỳ khó nuôi cấy trong Ngày phản biện khoa học: 07/10/2024 ống nghiệm nên trong thực hành thường ngày, Ngày duyệt bài: 15/10/2024 99
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 chẩn đoán PCP chủ yếu dựa vào các triệu của liệu pháp kháng vi-rút hoạt tính cao chứng lâm sàng, hình ảnh học và yếu tố nguy (HAART) và khám phá ra thuốc cơ của bệnh nhân [1,3]. Đã có các nghiên cứu Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP-SMZ), tìm P.jirovecii trong các mẫu dịch đường hô các trường hợp PCP ở những bệnh nhân nhiễm hấp bằng các phương pháp nhuộm soi. Tuy HIV đã giảm ở các nước phát triển. Tuy nhiên, nhiên, các phương pháp nhuộm này đã được nhiều bệnh nhân có HIV dương tính vẫn bị ảnh chứng minh là có độ nhạy kém trong việc phát hưởng bao gồm những người chưa được chẩn hiện P.jirovecii và các phương pháp phân tử đoán nhiễm HIV hoặc không được chăm sóc y mới bao gồm phản ứng chuỗi polymerase tế, những bệnh nhân không được điều trị dự (PCR), khuếch đại đẳng nhiệt qua vòng lặp phòng PCP và những bệnh nhân không sử (LAMP) và xét nghiệm dựa trên nguyên tắc dụng hoặc không đáp ứng với HAART. Những tương hợp kháng nguyên – kháng thể đã được bệnh nhân mắc các bệnh lý huyết học ác tính, phát triển để chẩn đoán PCP [1,2,3,5,6]. Trong ung thư, ghép tế bào gốc, ghép tạng, bệnh mô bài tổng quan này, chúng tôi tóm tắt các liên kết và những bệnh nhân dùng thuốc ức chế phương pháp hiện có để phát hiện P.jirovecii. miễn dịch như glucocorticoid cũng có nguy cơ cao mắc PCP [8]. II. TỔNG QUAN Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc PCP dao 2.1. Cấu trúc và dạng sống động từ 7 đến 20% ở những bệnh nhân HIV P.jirovecii lần đầu tiên được Carlos Chagas dương tính và 29 đến 60% ở những bệnh nhân xác định là một loài động vật nguyên sinh. HIV âm tính. Tỷ lệ tử vong cao hơn ở những Pneumocystis được phân loại lại thành nấm bệnh nhân HIV âm tính có một số lý giải. Thứ vào năm 1988 khi phân tích bộ gen của tiểu nhất, những bệnh nhân HIV dương tính có đơn vị rRNA nhỏ [3,5,8]. Sự nhầm lẫn bắt gánh nặng Pneumocystis trong phổi cao hơn, nguồn từ hai dạng sống độc đáo của dẫn đến tăng khả năng tìm thấy Pneumocystis Pneumocystis: dạng nang (ascus) và dạng tư trong mẫu đàm và dịch rửa phế quản phế nang. dưỡng (trophozoite) [3,8]. Vẫn còn nhiều điều Ngược lại, những bệnh nhân không nhiễm HIV chưa biết về các dạng sống này vì việc nuôi có thể có gánh nặng nấm thấp hơn dẫn đến ít cấy P.jirovecii trong ống nghiệm cực kỳ khó triệu chứng hơn và chẩn đoán chậm trễ. Thứ khăn. Dạng nang được cho là dạng sống trong hai, mức độ tế bào viêm thấp hơn dẫn đến ít môi trường và có khả năng lây truyền. Khi các tổn thương phổi hơn và oxy hóa máu tốt hơn ở nang được hít vào phổi và vỡ ra, các dạng tư những bệnh nhân HIV dương tính. Việc đánh dưỡng được giải phóng. Dạng tư dưỡng bám giá trình trạng nhiễm HIV là một yếu tố quan vào phế bào loại I khi lây nhiễm. Trong quá trọng khi giải thích nguy cơ và chỉ định xét trình nhiễm trùng, dạng tư dưỡng nhiều hơn nghiệm chẩn đoán PCP [3]. nhiều so với dạng nang (tỷ lệ thường là 10:1 2.3. Biểu hiện lâm sàng hoặc cao hơn) [3]. Các triệu chứng phổ biến bao gồm khó 2.2. Dịch tễ học và lây truyền thở, ho khan và sốt nhẹ. Bệnh nhân thường P.jirovecii lần đầu tiên được phát hiện là có kết quả khám phổi bình thường. Bệnh tác nhân gây bệnh viêm phổi ở những bệnh nhân HIV âm tính thường có triệu chứng nhân tại các trại trẻ mồ côi ở Châu Âu và ở trẻ khởi phát đột ngột hơn và biểu hiện lâm sàng em mắc bệnh bạch cầu cấp [3,8]. Sau sự ra đời nghiêm trọng hơn so với bệnh nhân HIV 100
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dương tính. Đặc điểm trên X-quang ngực bao DNA của tế bào nấm trong mẫu bệnh phẩm. gồm thâm nhiễm mô kẽ quanh rốn phổi hai Nhóm này gồm các kỹ thuật sinh học phân tử bên ít thay đổi theo thời gian. Chụp cắt lớp vi từ đơn giản đến phức tạp. tính ngực có thể phát hiện hình ảnh kính mờ 3.1. Nhuộm Calcofluor White khu trú hay lan tỏa [3,8]. Nhuộm Calcofluor White (CFW) là kỹ 2.4. Phòng ngừa và điều trị thuật nhuộm huỳnh quang không đặc hiệu Tất cả bệnh nhân nhiễm HIV có số lượng nhằm phát hiện cellulose và chitin. Thuốc thử tế bào CD4 + dưới 200 tế bào/µl và những calcofluor liên kết với phân tử 1,3-β-Glucan và bệnh nhân âm tính với HIV bị suy giảm miễn 1,4-β-D-Glucan trong chitin – thành phần cấu dịch mắc phải hoặc di truyền nên được điều trị tạo nên thành tế bào nấm. Đây là thuốc nhuộm dự phòng. TMP-SMZ là liệu pháp dự phòng huỳnh quang được kích thích và phát xạ dưới chính. Lưu ý rằng bệnh nhân có thể phát triển tia cực tím. Thành tế bào nấm P.jirovecii được PCP ngay cả khi đang điều trị dự phòng, vì vậy nhuộm bởi calcofluor và quan sát thấy dưới vẫn nên đưa bệnh này vào chẩn đoán phân biệt kính hiển vi huỳnh quang khi chiếu tia cực tím. nếu nghi ngờ lâm sàng cao [3,8]. P.jirovecii được nhận ra dựa trên hình dạng và Điều trị PCP khá hạn chế vì Pneumocystis kích thước tế bào nấm [2,5,6]. kháng với hầu hết các liệu pháp chống nấm, 3.2. Nhuộm Toluidine Blue O TMP-SMZ vẫn là liệu pháp đầu tay. TMP- Toluidine Blue O (TBO) là thuốc nhuộm SMZ có nhiều tác dụng phụ, bao gồm quá đa sắc, nhuộm các thành phần khác nhau trong mẫn, viêm gan, suy tủy và viêm thận. Các liệu tế bào cho ra các màu đặc trưng. TBO nhuộm pháp thay thế bao gồm primaquine cộng với polysaccharides cho màu tím hồng, nhuộm clindamycin, atovaquone và pentamidine. Tuy lignin và tannin cho màu xanh lá/xanh lục, nhuộm acid nucleic cho màu tía/xanh lam. nhiên, những loại thuốc này cũng có thể gây ra Thành tế bào nấm nói chung và P.jirovecii nói nhiều tác dụng phụ. Bệnh nhân bị PCP nặng và riêng được cấu tạo từ polysaccharides, do đó bệnh nhân HIV dương tính bị hạ oxy máu cũng khi nhuộm TBO sẽ bắt màu tím hồg và có thể được hưởng lợi từ việc điều trị bằng nhìn thấy được dưới kính hiển vi quang học. corticosteroid [3]. Vì các phương pháp này có P.jirovecii được nhận ra dựa trên hình dạng và nhiều tác dụng phụ nên việc xác nhận chẩn kích thước tế bào nấm. Khi so sánh với PCR, đoán và ngừng điều trị nếu không có PCP là rất độ nhạy của TBO trong mẫu đàm và mẫu BAL quan trọng. lần lượt là 34,5% và 41,5%, với độ đặc hiệu III. CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN gần 100% [1,2,5]. Một số nghiên cứu khác cho Về cơ bản, các kỹ thuật chẩn đoán thấy độ nhạy của TBO cao hơn, tuy nhiên cỡ P.jirovecii có thể được chia thành 2 nhóm mẫu khá nhỏ (20 trường hợp) [1,2,5,6]. dựa trên nguyên lý. Nhóm kỹ thuật thứ nhất 3.3. Nhuộm Grocott-Gomori là các xét nghiệm xác nhận sự có mặt của Nhuộm Grocott-Gomori còn gọi là nhuộm nấm P.jirovecii thông qua việc nhìn thấy trực methenamine bạc (GMS) là kỹ thuật nhuộm polysaccharides. Trong quá trình nhuộm GMS, tiếp tế bào nấm dưới kính hiển vi. Nhóm này acid chromic được sử dụng trước để oxy hóa gồm các phương pháp nhuộm trực tiếp làm các polysaccharides tạo thành các gốc cho tế bào nấm bắt màu. Nhóm kỹ thuật thứ aldehyde mang tính khử. Các gốc aldehyde này hai là các xét nghiệm xác định nấm khử các ion bạc trong thuốc nhuộm thành bạc P.jirovecii gián tiếp thông qua việc phát hiện vô định hình có màu đen. Các phân tử bạc này 101
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 bám tại vị trí có polysaccharides trên thành tế phương pháp nhuộm Romanowsky – phương bào nấm làm cho thành tế bào nấm bị nhuộm pháp nhuộm đa sắc dựa trên methylene blue và màu đen và có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi eosin. Tất cả các kỹ thuật nhuộm Romanowsky quang học. Phương pháp này được sử dụng đều có thể phát hiện P.jirovecii, bao gồm Diff- rộng rãi trong mô bệnh học để xác định sự hiện Quick, Giemsa, Wright, May-Grunwald và diện của nấm trong mẫu bệnh phẩm. Jenner. Khi nhuộm bằng các phương pháp này, P.jirovecii được nhận ra dựa trên hình dạng và các bào tử của P.jirovecii chứa DNA mang kích thước tế bào nấm [2,5]. tính acid sẽ được nhuộm màu bởi methylene 3.4. Nhuộm May-Grunwald-Giemsa blue tạo ra màu xanh tím. P.jirovecii được Nhuộm May-Grunwald-Giemsa (MGG) là nhận ra dựa trên đặc điểm của dạng nang có một kỹ thuật nhuộm nằm trong nhóm các chứa từ 4-8 bào tử bên trong [2,6]. Bảng 1: Giá trị chẩn đoán P.jirovecii của 4 kỹ thuật CFW, IF, DQ và GMS (N=313) Kỹ thuật Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm CW 73.8% 99.6% 98.0% 93.4% IF 90.8% 94.7% 81.9% 97.5% DQ 48.4% 99.6% 96.9% 88.0% GMS 76.9% 99.2% 96.2% 94.2% Hình 1: Hình ảnh nấm Pneumocystis jirovecii dưới kính hiển vi bằng các phương pháp nhuộm khác nhau A: Calcofluor White, B: Toluidine Blue O, C: Grocott-Gomori, D: May-Grunwald-Giemsa, E: Mucicarmine, F: miễn dịch huỳnh quang 3.5. Nhuộm Mucicarmine tính acid sẽ được Hematoxylin nhuộm màu tạo Nhuộm Mucicarmine là kỹ thuật nhuộm ra màu xanh đen. Nấm P.jirovecii được xác thường dung để tìm chất nhầy trong tế bào và định dựa trên đặc điểm của thể nang là có 4 – 8 tìm nấm Cryptococcus. Trong quá trình nhuộm bào tử trong nang. Theo nghiên cứu của Mucicarmine có sử dụng Hematoxylin, do đó Nguyễn Sơn Lam, khi so sánh với nhuộm các bào tử của nấm có chứa nhiều DNA mang 102
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 GMS, kỹ thuật Mucicarmine có độ nhạy 3.8. Khuếch đại đẳng nhiệt qua vòng 90,55% (p = 0,04371) trong chẩn đoán, nếu kết lặp hợp cả 2 kỹ thuật MGG và Mucicarmine thì độ LAMP là một kỹ thuật thay thế cho PCR. nhạy lên đến 97,63% (p = 0,02721). Ưu điểm của LAMP là kỹ thuật này có thể 3.6. Nhuộm hóa mô miễn dịch khuếch đại đoạn DNA mục tiêu trong điều Hóa mô miễn dịch (IHC) là kỹ thuật ứng kiện đẳng nhiệt chỉ sử dụng thiết bị gia nhiệt dụng nguyên lý của miễn dịch học vào giải đơn thuần. Do tính đơn giản về mặt kỹ thuật và phẫu bệnh, kết hợp phản ứng miễn dịch (kháng chỉ cần trang thiết bị đơn giản, LAMP có thể áp dụng ở những vùng có điều kiện khó khăn nguyên – kháng thể) và dùng hóa chất tạo màu về kinh tế. Trong chẩn đoán P.jirovecii, các để làm hiện rõ các kháng nguyên trong tế bào. nghiên cứu cho thấy LAMP có độ nhạy từ 87,5 Nhuộm IHC trên mẫu bệnh phẩm với dấu ấn – 94,5% , độ đặc hiệu 95,5%, giá trị tiên đoán P.jirovecii có thể xác định được sự hiện diện dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 91,3% của nấm P.jirovecii. Một vài nghiên cứu cho và 98,1%, không có phản ứng chéo với các thấy IHC có độ nhạy cao hơn GMS trên mẫu chủng nấm khác. LAMP được đánh giá là có sinh thiết xuyên phế quản. IHC có thể phát độ chính xác cao hơn các kỹ thuật nhuộm quy hiện cả thể tư dưỡng và thể nang, trong khi các ước và tương đương với PCR [3,5]. kỹ thuật MGG hay GMS chỉ phát hiện được 3.9. Phản ứng chuỗi polymerase định thể nang, điều này giúp chẩn đoán P.jirovecii lượng dễ dàng hơn ngay cả trong mẫu bệnh phẩm có qPCR là kỹ thuật khuếch đại trình tự DNA số lượng nấm ít [3,5]. mục tiêu đồng thời định lượng nồng độ của 3.7. Nhuộm miễn dịch huỳnh quang chuỗi DNA đó trong quá trình phản ứng. Kỹ Nhuộm miễn dịch huỳnh quang (IF) có thuật qPCR tìm P.jirovecii nhằm xác định đoạn nguyên lý tương tự IHC, nhưng thay thế hệ DNA đặc trưng của loài P.jirovecii trong mẫu thống hiển thị bằng chất màu thành hệ thống bệnh phẩm, bên cạnh đó kỹ thuật này còn có thể ước lượng tương đối số lượng nấm hiển thị bằng chất huỳnh quang. Trong trường P.jirovecii trong mẫu bệnh phẩm đó. Độ nhạy, hợp không có mẫu sinh thiết phổi, IF trên mẫu độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị dịch rửa phế quản phế nang được xem là tiêu tiên đoán âm của qPCR thay đổi tùy theo chuẩn vàng trong chẩn đoán P.jirovecii. Tuy ngưỡng cắt được lựa chọn [2,3,4,5,7]. Ngưỡng nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy IF có độ cắt (Ct/Cp) để chẩn đoán xác định PCP thay nhạy thấp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch đổi tùy theo nghiên cứu và phụ thuộc vào tình không nhiễm HIV do tải lượng P.jirovecii trạng nhiễm HIV của bệnh nhân [4,7]. Do có thấp. Kỹ thuật IF đòi hỏi trang bị kính hiển vi độ nhạy cao nên tỉ lệ âm tính giả rất thấp. Vì huỳnh quang tại phòng xét nghiệm, do đó có vậy, kết quả qPCR âm tính cho phép loại trừ thể khó triển khai rộng rãi tại các nước đang PCP và cần tìm những nguyên nhân khác ở phát triển [3,4,5,6]. bệnh nhân. 103
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 2: Giá trị chẩn đoán của qPCR ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch theo tình trạng HIV và ngưỡng cắt Ngưỡng cắt Giá trị tiên Giá trị tiên HIV Độ nhạy Độ đặc hiệu (DNA/ μL) đoán dương đoán âm 1480 copies 100% 72,9% 54,9% 100% HIV (+) 9655 copies 100% 95,8% 88,6% 100% 1480 copies 100% 91,7% 97,9% 100% HIV (-) 12718 copies 97,9% 100% 100% 92,3% IV. CÁC KHÓ KHĂN HIỆN TẠI 4.3. Lựa chọn kỹ thuật 4.1. Lựa chọn mẫu bệnh phẩm Mỗi kỹ thuật chẩn đoán P.jirovecii có ưu Có nhiều mẫu bệnh phẩm có thể thực hiện điểm và nhược điểm riêng. Các kỹ thuật xét nghiệm tìm P.jirovecii, bao gồm mẫu dịch nhuộm quy ước có giá thành rẻ, dễ triển khai, (đàm, dịch chải phế quản, dịch rửa phế quản, trang thiết bị đơn giản nhưng độ nhạy thấp. dịch rửa phế quản phế nang) và mẫu mô (qua Các kỹ thuật sinh học phân tử như LAMP và sinh thiết hay phẫu thuật). Trong trường hợp PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao, nhưng đòi hỏi đầu tư lớn về máy móc cũng như nhân không có mẫu mô, mẫu dịch rửa phế quản phế sự có trình độ cao. Chọn lựa kỹ thuật chẩn nang được xem là mẫu có giá trị cao nhất trong đoán phụ thuộc vào điều kiện của sơ sở y tế, chẩn đoán P.jirovecii và nên được ưu tiên sử cũng như đánh giá về chi phí và hiệu quả. Kỹ dụng trong thực hành lâm sàng. Nếu bệnh nhân thuật qPCR được ưu tiên sử dụng vì độ chính không thể nội soi phế quản, có thể sử dụng xác cao. Khi không thực hiện được xét mẫu đàm [3,4]. nghiệm sinh học phân tử, nhuộm IF là kỹ 4.2. Nhiễm nấm P.jirovecii thường trú thuật có giá trị chẩn đoán cao nhất. Trường Các kỹ thuật xét nghiệm có độ nhạy ngày hợp phòng xét nghiệm chỉ có các kỹ thuật càng cao dẫn tới việc phát hiện P.jirovecii ở nhuộm quy ước, nên sử dụng kỹ thuật nhuộm những bệnh nhân không triệu chứng, được gọi Grocott-Gomori [3]. là nhiễm P.jirovecii thường trú. Tình trạng này 4.4. Hiểu biết của bác sĩ lâm sàng xuất hiện ở 9-69% bệnh nhân suy giảm miễn Các bác sĩ chỉ chỉ định xét nghiệm chẩn dịch, nhưng ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được đoán P.jirovecii nếu họ nghĩ tới PCP khi chẩn xác định. Có giả thuyết cho rằng tình trạng đoán cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, dù các xét thường trú có thể làm tăng nguy cơ tiến triển nghiệm ngày càng được cải tiến để tăng độ thành PCP. Những bệnh nhân này cũng có chính xác, nếu không được các bác sĩ lâm sàng nguy cơ lây nhiễm cho người khác. Do đó, cần biết tới và áp dụng vào thực hành thì các xét nghiệm này không có ý nghĩa trong thực tiễn. xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao tiến Do đó, cần phổ biến đến các bác sĩ lâm sàng về triển thành PCP và điều trị dự phòng để giảm tỉ giá trị chẩn đoán của các xét nghiệm, cũng như lệ mắc bệnh và tử vong [3,7]. việc lựa chọn chỉ định kỹ thuật nào trong các 104
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tình huống khác nhau để đạt hiệu quả chẩn with respiratory symptoms. Saudi J Biol Sci. đoán cao nhất cho bệnh nhân [3,4]. 2020 Jun;27(6):1423-1427. 3. Bateman M, Oladele R, Kolls JK. V. KẾT LUẬN Diagnosing Pneumocystis jirovecii pneumonia: PCP là một thách thức trong chẩn đoán, A review of current methods and novel approaches. Med Mycol. 2020;58(8):1015- nhưng có nhiều kỹ thuật giúp tăng khả năng 1028. phát hiện nấm P.jirovecii trong các mẫu bệnh 4. Chotiprasitsakul D, Pewloungsawat P, phẩm với độ chính xác ngày càng cao. Mặc dù Setthaudom C, et al. Performance of real-time các kỹ thuật này chưa được biết tới rộng rãi PCR and immunofluorescence assay for trong thực hành lâm sàng, nhưng với đòi hỏi diagnosis of Pneumocystis pneumonia in real- ngày càng cao trong chất lượng chẩn đoán và world clinical practice. PLoS One. điều trị cho bệnh nhân, các cơ sở y tế có thể 2020;15(12):e0244023. triển khai các kỹ thuật chẩn đoán từ đơn giản 5. Kaur R, Wadhwa A, Bhalla P, Dhakad MS. tới phức tạp tùy vào điều kiện cơ sở vật chất Pneumocystis pneumonia in HIV patients: a cũng như mô hình bệnh lý của bệnh nhân. Bên diagnostic challenge till date. Med Mycol. cạnh đó, cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu 2015;53(6):587-92. nhằm cải tiến các phương pháp chẩn đoán 6. Procop GW, Haddad S, Quinn J, et al. P.jirovecii. Detection of Pneumocystis jiroveci in respiratory specimens by four staining TÀI LIỆU THAM KHẢO methods. J Clin Microbiol. 2004;42(7):3333- 1. Aderaye G, Woldeamanuel Y, Asrat D, et al. 3335. Evaluation of Toluidine Blue O staining for the 7. Sarasombath PT, Thongpiya J, Chulanetra diagnosis of Pneumocystis jirovecii in M, et al. Quantitative PCR to Discriminate expectorated sputum sample and Between Pneumocystis Pneumonia and bronchoalveolar lavage from HIV-infected Colonization in HIV and Non-HIV patients in a tertiary care referral center in Immunocompromised Patients. Front Ethiopia. Infection. 2008 Jun;36(3):237-43. Microbiol. 2021;12:729193. 2. Alshahrani MY, Alfaifi M, Ahmad, I, et al. 8. Thomas C, Limper A. Current insights into Pneumocystis jirovecii detection and the biology and pathogenesis of Pneumocystis comparison of multiple diagnostic methods pneumonia. Nat Rev Microbiol. 2007;5:298– with quantitative real-time PCR in patients 308. 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0