intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận xét kết quả xét nghiệm đột biến gen thalassemia từ bệnh phẩm nước ối. Xác định một số yếu tố liên quan giữa kiểu gen của thai với biểu hiện bệnh thalassemia ở mẹ (đặc điểm hồng cầu, huyết sắc tố, tiền sử).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. ĐẶNG THỊ HỒNG THIỆN, LÊ HOÀI CHƯƠNG, HOÀNG THỊ NGỌC LAN NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Đặng Thị Hồng Thiện(1), Lê Hoài Chương(1), Hoàng Thị Ngọc Lan(2) (1) Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, (2) Trường Đại học Y Hà Nội Từ khóa: thalassemia, chẩn Tóm tắt đoán trước sinh. Mục tiêu: Nhận xét kết quả xét nghiệm đột biến gen thalassemia từ Keywords: thalassemia, prenatal diagnose bệnh phẩm nước ối. Xác định một số yếu tố liên quan giữa kiểu gen của thai với biểu hiện bệnh thalassemia ở mẹ (đặc điểm hồng cầu, huyết sắc tố, tiền sử). Đối tượng nghiên cứu: 134 phụ nữ có thai được chọc ối và làm xét nghiệm đột biến gen thalassemia từ bệnh phẩm nước ối tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh - bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ tháng 1/2016 đến 12/2018. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: có 83 trường hợp được chẩn đoán mang đột biến gen bệnh alpha thalassemia (61,94%), 41 trường hợp mang kiểu gen đồng hợp tử đột biến SEA gây phù thai, và 12 trường hợp mang kiểu gen gây bệnh β-thalassemia thể nặng và 28 trường hợp bình thường (chiếm 20,9%), 100% các thai phụ có hồng cầu nhỏ (MCV
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 17(01), Study subjects: 134 pregnant women who had amniocentesis and tested for mutations in the thalassemia gene from amniotic fluid at the Prenatal Diagnosis Center in National Hospital of Obstetrics and Gynecology from January 2016 to Decembre 2018. Method: cross sectional description study. 14(01), 36 Results: There were 83 cases diagnosed with alpha thalassemia gene mutation (61,94%), 41 trường hợp mang kiểu gen đồng hợp tử đột biến SEA gây phù thai, 12 cases carrying the genotype XX-XX, - 41,2016 responsible for β-thalassemia major, và 28 cases of undetected thalassemia mutations (20.9%). 100% of the women had small red blood cells (MCV
  3. ĐẶNG THỊ HỒNG THIỆN, LÊ HOÀI CHƯƠNG, HOÀNG THỊ NGỌC LAN NGHIÊN CỨU sàng thường biểu hiện rất sớm từ tháng thứ 7 sau Mục tiêu nghiên cứu: khi sinh và rõ ràng nhất vào lúc trẻ được khoảng - Nhận xét kết quả xét nghiệm đột biến gen 2 tuổi, gồm hội chứng hoàng đảm, gan lách to, thalassemia từ bệnh phẩm nước ối. rất chậm phát triển, và biến dạng xương chủ yếu - Xác định một số yếu tố liên quan giữa kiểu gen xương hàm và xương trán; những người này phải của thai với biểu hiện bệnh thalassemia ở mẹ (đặc điều trị truyền máu và thải sắt suốt đời. Đối với điểm hồng cầu, huyết sắc tố, tiền sử). β thalassemia thể trung bình hay thể dị hợp tử, các gen β globin vẫn còn hoạt động ở một mức độ nào đó, bệnh nhân mắc thể này cũng có các 2. Đối tượng và phương triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ hơn, có biểu pháp nghiên cứu hiện xét nghiệm là thiếu máu nhược sắc hồng 2.1. Đối tượng cầu nhỏ. Còn β thalassemia thể nhẹ thường là Những thai phụ có chẩn đoán nghi ngờ, được những người mang gene bệnh nhưng không có chọc ối và làm xét nghiệm đột biến gen thalassemia biểu hiện lâm sàng của bệnh và không cần can từ bệnh phẩm nước ối tại Trung tâm Chẩn đoán thiệp điều trị [4],[5]. trước sinh bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ tháng Đột biến HbE là một thể đặc biệt, do acid 1/ 2016 đến 12/ 2018. Tổng số có 134 đối tượng amin ở vị trí số 26 là glutamin bị thay thế bằng nghiên cứu. lysin- không phải là đột biến số lượng chuỗi 2.2. Phương pháp nghiên cứu β- globin nhưng có biểu hiện kiểu hình của - Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Thai phụ nguy bệnh β thalassemia. Người mang kiểu gen phối cơ cao thai bị mắc bệnh thalassemia qua thăm hợp dị hợp tử 1 đột biến HbE và 1 đột biến β khám và xét nghiệm, không có chống chỉ định chọc thalassemia sẽ có kiểu hình β thalassemia thể ối được chọc ối lấy 10ml nước ối để làm xét nghiệm nặng [6]. DNA và xét nghiệm xác định đột biến gen gây Hàng năm, trên thế giới có khoảng 50.000 bệnh thalassemia. - 60.000 đứa trẻ sinh ra bị căn bệnh này, - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS có khoảng 50.000 - 100.000 trẻ bị bệnh và EpiData Thalassemia thể nặng qua đời. Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc bệnh cao, với khoảng 3% dân số mang gen bệnh thalassemia (5 triệu người) và 3. Kết quả 20 nghìn người phải điều trị thường xuyên [7]. 3.1. Các đặc điểm của đối tượng Mỗi năm có khoảng 2000 trẻ em sinh ra mắc nghiên cứu bệnh Thalassemia, chỉ khoảng 1/10 trong số đó Bảng 1: Các đặc điểm của mẹ được tiếp cận các phương pháp điều trị (truyền < 25 25-35 > 35 N máu, thải sắt hoặc ghép tủy). Sự tập trung bất Tuổi Số lượng 35 90 9 134 thường của sắt (thứ phát sau khi hồng cầu vỡ) % 26,1 67,2 6,7 100 vào các cơ quan như tim, gan, tụy có thể làm Kinh Thái Tày Mường Khác N Dân tộc Số lượng 94 11 12 7 10 134 cho các cơ quan này bị suy. Suy tim và nhiễm % 70,1 8,2 9,0 5,2 7,5 100 trùng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các bệnh nhân này [8]. Tuổi trung bình của các phụ nữ có thai trong Việc chẩn đoán trước sinh bằng xét nghiệm nghiên cứu này là 27,9 ± 5,06 tuổi, trong đó người di truyền phân tử để tìm đột biến gen bệnh ít tuổi nhất là 19 tuổi và người cao tuổi nhất là 45 thalassemia từ bệnh phẩm nước ối của những tuổi. Số lượng người bệnh nhiều nhất trong nhóm bà mẹ có tiền sử sinh con bị thalassemia hoặc tuổi từ 25 đến 35 tuổi là 90 người chiếm 67,2%. hai vợ chồng có nguy cơ mang gen thalassemia Chủ yếu là người dân tộc Kinh chiếm 70,1%, số đã giúp cho bác sỹ sản khoa có những thông tin còn lại bao gồm các dân tộc Thái (11 trường hợp), về thai chính xác để tư vấn di truyền cho cặp vợ Tày (12 trường hợp), Mường (7 trường hợp) và một Tháng 09-2019 Tập 17, số 01 chồng [9]. số dân tộc khác. 38
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 17(01), 3.2. Kết quả xét nghiệm đột biến gen Bảng 6: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và hồng cầu nhược sắc của mẹ thalassemia của thai từ bệnh phẩm nước ối Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Tổng Bảng 2: Kết quả xét nghiệm đột biến gen thalassemia của thai từ bệnh phẩm nước ối MCH thường thalassemia thalassemia HbE ≥ 28pg 0 0 0 0 0 14(01), 36 Kiểu gen Số lượng Tỷ lệ % Đồng hợp tử SEA 40 < 28pg 27 83 9 14 Bệnh Dị hợp tử SEA 37 P XX-XX, α-thalassemia Dị hợp tử SEA và dị hợp tử α3.7 3 61,94 - 41,2016 (83 trường hợp) Dị hợp tử SEA và dị hợp tử α4.2 2 Bảng 7: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và sắt huyết thanh của mẹ 2019 Dị hợp tử α3.7 và dị hợp tử α4.2 1 Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Tổng Đồng hợp tử CD17 1 Sắt HT thường thalassemia thalassemia HbE Dị hợp tử CD17 3 Bình thường 21 60 7 11 Bệnh Dị hợp tử CD17 và dị hợp tử CD41/42 2 Giảm 1 7 0 0 β- thalassemia Dị hợp tử CD41/42 1 7,46 Tăng 1 2 0 1 (10 trường hợp) Dị hợp tử CD41/42 và dị hợp tử CD71/72 1 Không XN Dị hợp tử CD41/42 và dị hợp tử -28 1 p Dị hợp tử CD41/42 và dị hợp tử IVS1-1 1 Bệnh Huyết sắc tố E Bảng 8: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và Ferritin HT của mẹ Dị hợp tử CD26 2 1,49 2 trường hợp Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Đồng hợp tử SEA và dị hợp tử CD26 1 Tổng Ferritin HT thường thalassemia thalassemia HbE Dị hợp tử SEA và dị hợp tử CD26 1 Bình thường 20 56 5 8 89 Dị hợp tử SEA và dị hợp tử CD26, dị hợp tử Giảm 2 6 1 1 10 1 CD71/72 Tăng 1 7 1 3 12 Phối hợp Dị hợp tử SEA và dị hợp tử CD26, dị hợp tử Không XN 22 1 8,21 (11 trường hợp) CD41/42 p Dị hợp tử SEA và dị hợp tử CD17 2 Dị hợp tử SEA và dị hợp tử CD41/42 1 Bảng 9: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và kết quả điện di Hb của mẹ Dị hợp tử CD26, dị hợp tử CD41/42 2 Dị hợp tử CD26, dị hợp tử CD17 2 Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Tổng Bình thường 28 20,9 Điện di Hb thường thalassemia thalassemia HbE Tổng 134 100 Bình thường 15 40 5 4 Bất thường 2 6 1 1 3.3. Mối liên quan giữa kiểu gen của K XN p thai và tiền sử sản khoa của mẹ Bảng 3: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và tiền sử sản khoa của mẹ Bảng 10: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và kết quả đột biến gen của mẹ Kết quả XN gen từ TB ối Bình α- β- Phối hợp, Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Tổng Tổng Tiền sử thường thalassemia thalassemia HbE Điện di Hb thường thalassemia thalassemia HbE Con mang gen bệnh 4 7 6 6 Mang gen 18 73 1 3 95 Khác 11 30 3 3 α-thalassemia Phù thai 12 46 0 5 Mang gen 2 0 6 3 11 Tổng β-thalassemia Phối hợp, HbE 3 5 2 8 18 3.4. Liên quan giữa kết quả chọc ối Không XN 4 5 0 0 9 p 133 của thai và đặc điểm của mẹ Bảng 4: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và sự thiếu máu của mẹ Bảng 11: Mối liên quan giữa kiểu gen của thai và kết quả siêu âm thai Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Kết quả chọc ối Bình α- β- Phối hợp, Tổng Tổng HGB thường thalassemia thalassemia HbE Siêu âm thai thường thalassemia thalassemia HbE ≥ 110 g/l 10 29 1 4 44 Bình thường 23 53 9 14 111 < 110g/l 17 54 8 10 89 Phù thai 0 15 0 0 15 P
  5. ĐẶNG THỊ HỒNG THIỆN, LÊ HOÀI CHƯƠNG, HOÀNG THỊ NGỌC LAN NGHIÊN CỨU từng nhóm dân tộc, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 0,5-1% nhẹ - không có biểu hiện lâm sàng, chỉ có biểu hiện đối với người dân tộc kinh, tăng cao 10-25% ở một hồng cầu nhỏ nhược sắc khi xét nghiệm tổng phân số dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở người dân tộc tích tế bào máu ngoại vi, điện di hemoglobin bình miền núi phía Bắc, tỷ lệ mang gen bệnh rất cao: thường; 6 trường hợp còn lại có tổn thương 3 gen Mường (25,0%), Tày (12,0%), Nùng (10,7%) [7]. α-globin với kiểu gen là dị hợp tử đột biến SEA kết Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hợp dị hợp tử α3.7 hoặc dị hợp tử α4.2 và kết hợp thai phụ dân tộc Kinh là cao nhất (70,1%), do đa số dị hợp tử α3.7 với dị hợp tử α4.2, cho kiểu hình các bệnh nhân đến khám tại viện là dân tộc kinh, là bệnh alpha thalassemia thể trung gian, có biểu có rất ít người dân tộc thiểu số đến khám, chủ yếu hiện lâm sàng thiếu máu ở mức độ nhẹ hoặc trung từ các bệnh viện tuyến dưới chuyển lên để hội chẩn. bình, xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là 27,9 ± vi có biểu hiện thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc, 5,06, đa số các thai phụ trong độ tuổi 25-35 (67,2%) điện di hemoglobin có HbH. Những trường hợp do đây là độ tuổi sinh đẻ chủ yếu ở nước ta hiện nay. phù thai sẽ tư vấn cho thai phụ ngừng thai nghén Theo bảng 2, trong 134 phụ nữ có thai được sớm để tránh biến chứng tiền sản giật cũng như chọc ối để xét nghiệm đột biến gen thalassemia có không cần kéo dài thời gian mang thai vô ích. 28 trường hợp không phát hiện thấy đột biến gen Trong số 23 trường hợp đột biến gen thalassemia bệnh thalassemia (chiếm 20,9%), 83 trường hợp khác có 12 trường hợp (chiếm 8,96%) có kiểu hình được chẩn đoán mang đột biến gen bệnh alpha bệnh β-thalassemia thể nặng là 1 trường hợp đồng thalassemia (chiếm 61,94%), còn lại 23 trường hợp hợp tử đột biến CD17 và 11 trường hợp dị hợp tử (chiếm 17,16%) bao gồm cả đột biến gen bệnh kép đột biến gen β-globin. Những trường hợp này beta thalassemia, đột biến gen bệnh huyết sắc tố E trẻ thường có biểu hiện bệnh sớm trong năm đầu và phối hợp các loại đột biến trên với tỉ lệ lần lượt đời và cần điều trị truyền máu và thải sắt suốt đời. là 7,46%; 1,49% và 8,21%. Nếu để trẻ ra đời cần tư vấn cho thai phụ đưa con So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc đi khám và điều trị sớm để tránh biến chứng cho Hân Hoan và cộng sự trên 290 mẫu nước ối được trẻ, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống hơn. xét nghiệm gen bệnh thalassemia tại bệnh viện Từ Theo nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ năm Dũ năm 2007-2010 thì số trường hợp không phát 2007-2010 [10] thì tỷ lệ thai mang kiểu gen bệnh hiện đột biến là 28,6%- tương tự với kết quả của Hb Bart’s gây phù thai là 13,1% và thai mang kiểu nghiên cứu này là 20,9%; số thai bị đột biến gen gen gây kiểu hình bệnh β-thalassemia thể nặng là bệnh alpha thalassemia là 44% - thấp hơn nhiều so 5,2%- thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ với kết quả của nghiên cứu này là 61,94%; số thai tương ứng là 30,6% và 8,96%. bị đột biến gen beta thalassemia là 20,3% cao hơn Tiền sử sinh con bị phù thai là một trong những kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ là 7,46%. Tỉ lệ nguyên nhân chính làm cho người bệnh đến để trường hợp mang phối hợp nhiều đột biến cả alpha được chẩn đoán xem con lần này có bị phù thai thalassemia, beta thalassemia và HbE của 2 nghiên nữa không. Theo bảng 3, Số người có tiền sử cứu là tương tự nhau (8,21% ở nghiên cứu của chúng bị phù thai nhiều nhất là 66 trường hợp (chiếm tôi và 6,9% ở nghiên cứu tại Bệnh viện Từ Dũ) [10]. 49,25%), trong đó có 54 trường hợp kết quả xét Trong số 83 trường hợp mang đột biến gen nghiệm đột biến gen thalassemia từ tế bào nước ối bệnh alpha thalassemia thì có 40 trường hợp kiểu của lần có thai này: gen là đồng hợp tử đột biến SEA và 1 trường hợp - 28 đồng hợp tử đột biến SEA, tương ứng với phối hợp đồng hợp tử đột biến SEA phối hợp với dị kiểu hình là phù thai, hợp tử đột biến CD26, 41 trường hợp này (chiếm - 1 trường hợp dị hợp tử đột biến SEA kết hợp với 30,6%) sẽ có kiểu hình bệnh α-thalassemia thể dị hợp tử kép CD26, dị hợp tử CD41/42 cho biểu nặng là phù thai gây thai chết trong tử cung hoặc hiện kiểu hình là mắc bệnh β-thalassemia thể nặng, chết sớm sau sinh; 37 trường hợp chỉ tổn thương - 12 trường hợp có kiểu gen bình thường 2 gen α-globin với kiểu gen là dị hợp tử đột biến - 25 trường hợp mang kiểu gen dị hợp tử đột biến Tháng 09-2019 Tập 17, số 01 SEA và kiểu hình là bệnh alpha thalassemia thể SEA hoặc dị hợp tử đột biến SEA kết hợp dị hợp tử 40
  6. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 17(01), đột biến CD26 hoặc CD17 nên có biểu hiện lâm sàng Khi đánh giá khả năng thiếu sắt ở các đối thể nhẹ, không cần ngừng thai nghén của lần này. tượng nghiên cứu ta thấy 114 bệnh nhân (chiếm Giải pháp khoa học hữu hiệu nhất cho những 85,1%) có lượng sắt huyết thanh bình thường, 95 người bị phù thai nhiều lần do bệnh Hb Bart’s là trên 134 người (chiếm 70,9%) có lượng ferritin 14(01), 36 thụ tinh trong ống nghiệm với những phôi đã được huyết thanh bình thường. Như vậy chưa thấy lợi chẩn đoán di truyền loại trừ bệnh thalassemia trước ích của việc chỉ định xét nghiệm định lượng sắt XX-XX, - 41,2016 chuyển phôi, tuy nhiên phương pháp này rất tốn huyết thanh và ferritin huyết thanh ở những thai kém và kết quả có thai còn hạn chế phụ thuộc vào số phụ đến sàng lọc và chẩn đoán bệnh thalassemia 2019 phôi tốt mà người bệnh có được cũng như tỷ lệ thành trong nghiên cứu này. công của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Theo bảng 4, Trong số 134 đối tượng nghiên cứu, khi làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu 5. Kết luận và khuyến nghị ngoại vi ta thấy 100% người bệnh có hồng cầu nhỏ - Kết quả chọc ối xét nghiệm đột biến gen (chỉ số MCV nhỏ hơn 80fl) và 100% người bệnh có thalassemia phát hiện được thai mang gen bệnh hồng cầu nhược sắc (chỉ số MCH nhỏ hơn 28pg), α- thalassemia cao với tỷ lệ 61,94%. trong khi đó chỉ có 90 người thiếu máu (huyết sắc - 41 trường hợp (30,6%) có thai mang kiểu tố Hb nhỏ hơn 110g/l) - chiếm 67,2%. Như vậy gen đột biến đồng hợp tử SEA gây phù thai và 12 việc sàng lọc một cách chủ động bệnh thalassemia trường hợp (8,96%) có kiểu gen đồng hợp tử hoặc bằng xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại dị hợp tử kép bệnh β- thalassemia biểu hiện kiểu vi với gợi ý là hồng cầu nhỏ (chỉ số MCV nhỏ hơn hình là mắc bệnh β-thalassemia thể nặng. 80fl) và hồng cầu nhược sắc (chỉ số MCH nhỏ hơn - Cần sàng lọc sớm bệnh thalassemia ở phụ nữ 28pg) là một việc rất nên triển khai rộng rãi, thường có thai bằng xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu quy và tiến hành sớm khi có thai để thai phụ được ngoại vi với gợi ý là hồng cầu nhỏ (chỉ số MCV nhỏ làm các xét nghiệm chẩn đoán bệnh sớm, can thiệp hơn 80fl) và hồng cầu nhược sắc (chỉ số MCH nhỏ sớm nếu chẩn đoán được bệnh ở thai nhi. hơn 28pg). Tài liệu tham khảo 1. Modell B., Darlison M. (2008). Global epidemiology of haemoglobin 6. Borgna-Pignatti, C. Galanello, R. Greer, J.P.Foerster, J.Lukens, J.N disorders and derived service indicators. Bull World Health Organ, 86 Rodgers, et al. 2004. Thalassemias and related disorders: quantitative (6), 480-487. disorders of hemoglobin synthesis. In Wintrobe’s clinical hematology 2. Chui D.H. (2005). Alpha-thalassemia: Hb H disease and Hb Barts (Vol.1, p 1319-1365). Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins. hydrops fetalis. Annals of the New York Academy of Sciences, 1054, 25-32. 7. Nguyễn Công Khanh (1993). Tần suất bệnh hemoglobin ở Việt Nam. 3. Sanguansermsri T., Thanaratanakorn P., Steger H.F. et al. (2001). Tạp chí Y học Việt Nam, (8), 11-16. Prenatal diagnosis of hemoglobin Bart's hydrops fetalis by HPLC analysis 8. Fucharoen S., Winichagoon P. (1992). Thalassemia in SouthEast of hemoglobin in fetal blood samples. Southeast Asian J Trop Med Public Asia: problems and strategy for prevention and control. Southeast Asian J Health, 32 (1), 180-185. Trop Med Public Health, 23 (4), 647-655. 4. Svasti S., Hieu T.M., Munkongdee T. et al. (2002). Molecular analysis 9. Old, J.M. Screening and genetic diagnosis of haemoglobin disorders. of beta-thalassemia in South Vietnam. Am J Hematol, 71 (2), 85-88. Blood Reviews. 2003; 17(1): 43-53. 5. Imran-ud-din Khattak, Sania Tanwwer Khattak, Khan J. (2006 July- 10. Nguyễn Khắc Hân Hoan, Phạm Việt Thanh, Trương Đình Kiệt, Dec). Heterozygous beta thalassemia in patients of children with beta Lâm Thị Mỹ, 2011, “Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia trên 290 thalassemia major. Gomal Journal of Medical Sciences, 2-4. trường hợp thai”. Tạp chí Nghiên cứu y học vol 73, No 3, P 1-6 Tháng 09-2019 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 17, số 01 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0