intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LISTERIA BẰNG KỸ THUẬT GEN

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:41

139
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

PCR vào việc chuẩn đoán nhanh các chủng E.coli gây bệnh tiêu chảy ở người và tiến tới cho ra đời bộ kit chuẩn đoán nhanh các tác nhân E.coli gây bệnh để đưa vào ứng dụng tại các bệnh viện… Hiệu... trong bệnh viện đồng thời là cơ sở quan trọng để sản xuất bộ Kit chuẩn đoán nhanh các tác nhân E.coli gây tiêu chảy ở người. Từ nhu cầu thực tế Trong những năm gần đây, bệnh tiêu chảy là một... biến nhất. Tuy nhiên, vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy có nhiều nhóm khác nhau. Do...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LISTERIA BẰNG KỸ THUẬT GEN

  1. CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN LISTERIA BẰNG KỸ THUẬT GEN GVHD: Nguyễn Ngọc Hải Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Hà 1
  2. I. Đặt vấn đề II. Nội dung II.1. Đôi nét về Listeria II.2. Giới thiệu chung về Listeria motocytogenes II.3. Chuẩn đoán Listeria monocytogenes bằng kỹ thuật gene III. Kết luận IV. Tài liệu tham khảo 2
  3. I. Đặt vấn đề Trong số sáu loại Listeria, chỉ có Listeria  monocytogenes gây bệnh Listeriosis rất phổ biến ở cả người và động vật. Đây là một loại bệnh thực sự nguy hiểm vì nó có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt là đối với những người có hệ miễn dịch yếu như phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh, người già yếu. Listeria monocytogenes tồn tại trong thực  phẩm nên rất dễ lây nhiễm cho người đòi hỏi phải có công tác kiểm nghiệm thực phẩm khắt khe. 3
  4. Thông thường trong chuẩn đoán vi khuẩn  thường áp dụng kỹ thuật nuôi cấy phân lập trên một số môi trường chuyên biệt và xác định vi khuẩn thông qua các phản ứng sinh hóa… Nhưng do đối tượng thao thác là trên thực phẩm nên sử dụng phương pháp truyền thống là rất khó khăn, tốn kém và mất thời gian. Nhờ vậy mà các kỹ thuật gene với những ưu điểm nổi trội như nhanh, nhạy, chính xác đã được sử dụng để chuẩn đoán Listeria monocytogenes. 4
  5. II. Nội dung II.1.Đôi nét về Listeria Giống vi khuẩn Listeria thuộc tộc Lactobacilleae gồm những trực khuẩn nhỏ, không sinh bào tử, có lông ở một đầu nên có thể di động, gam dương, có phản ứng catalase dương tính, oxydase âm tính. Hiếu khí hoặc yếm khí tùy ý và có khả năng lên men đường. Giống này gồm nhiều loài gây bệnh cho gia súc và người, trong đó có loài Listeria monocytogenes là loài gây bệnh sảy thai truyền nhiễm ở cừu và làm tăng số bạch cầu đơn nhân trong máu của nhiều loài động vật như bò, ngựa, dê, cừu, heo, chuột, kể 5 cả người.
  6. Phân loại: giống Listeria bao gồm 6 loài 1. Listeria monocytogenes 2. L. innocua 3. L. ivanovii 4. L. seeligeri 5. L. welshimeri 6. L. grayi 6
  7. II.2. Giới thiệu chung về Listeria motocytogenes 7
  8. Phân bố và cách lây lan  L. monocytogenes được phân bố rất rộng rãi, nó có trong đất, nước, phân, dịch tiết đường sinh dục và niêm mạc mũi của động vật khỏe  Bệnh thể hiện ở nhiều dạng và sự lây truyền của vi khuẩn có khác nhau. Nếu như ở dạng phủ tạng, sự lây nhiễm qua đường ăn uống. Nếu như ở dạng thần kinh chủ yếu lây nhiễm qua đường mắt và mũi. 8
  9. Hình thái và nhuộm màu L. monocytogenes gồm những trực  khuẩn ngắn, hai đầu tròn, Gram dương. Trong môi trường nuôi cấy, khi tế bào còn non L.monocytogenes được tìm thấy ở dạng trực khuẩn. Nhưng trễ hơn dạng hình cầu (0,5×1-2 µm) lại chiếm ưu thế, đôi khi vi khuẩn xếp thành chuỗi ngắn(dễ nhầm với Streptococcus), lúc này chiêm mao dài 6-20 µm. Vi khuẩn không sinh bào tử, không tạo giáp mô, có khả năng di động. Ở 20-250C vi khuẩn di động mạnh nhất. Ở 370C vi khuẩn di động nhờ một chiêm mao ở đầu. 9
  10.  Khi nhuộm từ mô bệnh hoặc dịch nuôi cấy, đôi khi vi khuẩn có dạng hình cầu xếp chuỗi dễ nhầm với Streptococci. Trong trường hợp này có thể dùng phản ứng Catalase để phân biệt. Trong canh 3-6 giờ ở 370C vi khuẩn có dạng trực, nuôi cấy 3-5 ngày vi khuẩn có dạng dài 6-20 µm hay hơn(đặc biệt chủng R). Sự di động của Listeria dùng để phân biệt với Erysipelothrix. 10
  11. Đặc tính nuôi cấy và yêu cầu tăng trưởng 11
  12. • Vi khuẩn có thể phát triển trong điều kiệm yếm khí. Nhiệt độ thích hợp 30-370C, pH 7,2-7,4 phát triển trên môi trường nhưng thường sử dụng môi trường thạch máu trong điều kiện 5-10% CO2 cho khuẩn lạc tròn bóng, màu trắng, đường kính 0,5-1mm và gây dung huyết. • Trên môi trường Trytose agar tạo khóm sáng, trắng mờ và có màu xanh lam (màu blue-green) khi quan sát dưới ánh sáng nghiêng. • Trên môi trường LSA (Listeria selective agar) tạo vòng đen quanh khóm do sự phân giải Esculin sau 24-48 giờ. • Môi trường Gelatin không gây tan chảy. 12
  13. Đặc tính sinh hóa Lên men chậm các loại đường như glucose, rhamnose, salicin, levulose. Không lên men mannitol, xylose, lactose, saccarose. Phản ứng Catalaza dương tính. 13
  14. Sức đề kháng  Vi khuẩn bị diệt ở 600C trong 30 phút và 720C trong 15 giây. Vi khuẩn đề kháng với sự khô hạn. Có thể sống sót trong thực phẩm và đất nhưng bị diệt bởi những chất sát trùng thông thường.  Nhay cảm với nhiều loại kháng sinh nhưng tetracycline cho kết quả tốt nhất. Người ta có thể kết hợp giữa Trimethoprim với Sulphamethazol trong điều trị, vi khuẩn kháng lại với Quinolones. Erythromycine, ampicillin được dùng trong điều trị bệnh cho người. 14
  15. Cấu trúc kháng nguyên và độc tố Cấu trúc kháng nguyên của L.monocytogenes phức tạp, được chia thành 16 serotype căn bản dựa trên kháng nguyên O và H. Kháng nguyên O: Bền với nhiệt được chia  thành 14 loại, ký hiệu 1-14. Kháng nguyên H: Không bền với nhiệt, chia  làm 4 loại:a, b, c, d. Hiện nay có 3 chủng là nguyên nhân gây bệnh chính có cấu trúc kháng nguyên là: 1/2a; 1/2b; 4b 15
  16. ANTIGENS SEROTYPE O(HEAT STABLE) H(HEAT LABILE) 1a I, II, (III) A, B 1b I, II, (III) A, B, C 2 I, II, (III) B, D 3a II, (III), IV A, B 3b II, (III), IV A, B, C 4a (III), (V), VII, IX A, B, C 4b (III), V, VI A, B, C 4ab (III), V, VI, VII, IX A, B, C 4c (III), V, VII A, B, C 4d (III), VI, VIII A, B, C 4e (III), V, VI, VIII, IX) A, B, C 16
  17. Độc tố • Vi khuẩn sản sinh ra men hemolysinase có tính kháng nguyên protein. Cytolysin có tác dụng diệt tế bào. Trên bề mặt của tế bào vi khuẩn còn có lipo-polysaccharid độc đối với thỏ. 17
  18. Cơ chế gây bệnh Từ lâu các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng vi khuẩn Listeria lây lan từ tế bào này sang tế bào khác trong cơ thể con người. Vi khuẩn lớn lên trong một tế bào và di chuyển nhanh chóng tạo thành một cấu trúc theo hình ngón tay nhô ra từ tế bào và đẩy sang tế bào liền kề. Khi đó vi khuẩn sẽ tiếp tục gây bệnh cho tế bào liền kề đó. 18
  19. 19
  20.  Giáo sư Ireton và nhóm của ông đã phát hiện ra một quá trình thứ hai hỗ trợ việc lây lan của vi khuẩn sang những tế bào khỏe mạnh  Màng tế bào, hay lớp ngoài cùng của những tế bào khỏe mạnh thông thường căng ra. Tình trạng căng đó được kỳ vọng là có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn không lây lan sang những tế bào chưa nhiễm bệnh liền kề.  Tuy nhiên, phòng thí nghiệm của giáo sư Ireton phát hiện ra rằng một loại pro-tê-in trong vi khuẩn Listeria gọi là InIC xuất hiện làm giảm đi độ căng của màng tế bào ở những tế bào nhiễm bệnh, điều này sẽ làm cho việc di chuyển của vi khuẩn để xuyên thủng màng tế bào và sau đó lây lan sang các tế bào khỏe mạnh liền kề dễ dàng hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2