Ụ
Ụ
M C L C
Contents
1
ị ổ ấ ề ể
ỉ ầ ả
ể ấ ơ ấ ẹ ặ ữ ng phiêu tán, gi
ế ạ
ộ ư ế ỷ ị ầ
ề ổ
ế nên ch đ công đi n công th không th t ệ ướ ấ ị
ổ ứ
ế ộ ố i ý chí c a giai c p th ng tr và chính th c đ ờ ủ ộ ổ ọ
ấ ủ ằ ồ ề ế ấ
ề ổ ộ
ị ự làm c n tr ả ờ ề ấ ế ế n n kinh t
ữ ủ ể ế ộ ạ Công đi n công th là lo i ru ng đ t có đ nh ch riêng, dùng đ phân c p cho ộ ườ ầ ồ ạ ở ữ i đông, c n ph i có ru ng nh ng n i đ t h p ng dân và ch có nhu c u t n t i ệ ượ ằ ấ ấ chân đ t công đ phân c p cho dân nh m ngăn ch n hi n t ướ ị ự ượ ầ ng đóng góp vào binh d ch, s u th , t p d ch cho nhà n c th n dân làm l c l ộ ấ ư ữ ằ ế Ở ồ h u đã đ ng b ng Nam B , cho đ n đ u th k XIX, ru ng đ t t phong ki n. ỉ ể ự ạ ấ phát tri n rể phát sinh. Nó ch t m nh ủ ứ ượ ấ c ghi vào phát sinh và xu t hi n d ớ ự ề ộ ừ ạ ổ ị B t s đ a b Nam năm 1836. V i s ra đ i c a công đi n công th , b c tranh ằ ự ế ộ ế ộ ở ữ ch đ s h u ru ng đ t c a đ ng b ng Nam B đã có s bi n đ i quan tr ng. ệ ệ ố ừ T năm 1836 đ n 1850, b ng nhi u bi n pháp, giai c p th ng tr đã gia tăng di n ở đ n ti n ế ề tích công đi n công th đã gây ra nhi u tác đ ng tiêu c c ộ ế Nam B lúc b y gi ủ ề kinh t ự trình phát tri nể t mang nhiên c a n n ư ả ế ề ộ ề ủ ặ nh ng đ c đi m c a m t n n kinh t ti n T B n Ch Nghĩa.
ế ề ư ả ở ộ ừ ế ỷ ề 1. N n kinh t ti n t ủ b n ch nghĩa Nam B (t th k XVIIXIX)
ễ ủ ủ ế
ướ ờ
ồ ạ qu cố t
ọ ươ ươ ặ ọ ộ ấ ướ ng nghi p là “ng n”. Th
ọ t là ng ai th ạ ộ ố ớ ệ ầ ọ
ộ ứ ể X Đàng Trong c a các chúa Nguy n hình thành và phát tri n ch y u trong 2 ứ ế ỷ ệ ạ c Đ i Vi t nói chung và x th k XVII và XVIII. Đây cũng chính là th i gian n ộ ự ế ươ ự ự ng m i m t s Đàng Trong nói riêng th c s tham gia vào lu ng th ệ ố ố ệ ề c v n có truy n th ng coi nông nghi p là ki n quan tr ng đ i v i m t đ t n ế ệ ệ ươ ố “g c” và th ng nghi p, đ c bi ng th ế ầ ỷ k XVII XVIII l n đ u tiên đã đóng vai trò quan tr ng trong ho t đ ng kinh t . xã h i Đàng Trong
ọ ắ
ễ ề ớ ự ồ ớ ự ủ
ị ị ớ ệ ừ t, t
ẹ ư ả ắ năm 1600, khi Nguy n Hoàng b Tr nh Tùng gi ử ừ ạ
ớ ọ ộ ộ
ử : t
ộ ế ợ ươ ạ ờ ng m i qu c t
ị ị ố
ươ ọ
ệ ấ ể ự ế ố ế ng qu c t làm đ ng l c phát tri n kinh t
S chự ộ ồ ạ ủ ề uyên biên quan tr ng này g n li n v i s hình thành và t n t i c a m t ấ ễ ọ “vùng đ t m i", g n li n v i s t n vong c a Nguy n Hoàng và h Nguy n sau ặ ở ễ ữ này. Đ c bi Đàng chân ữ ằ ỏ ề Ngoài b ng cách c đi d p d đ ng nhà M c đã gi a ch ng b v Đàng Trong, ộ ấ ố ầ ừ ắ ầ ứ ị chính th c b t đ u m t cu c đ i đ u m t m t m t còn v i h Tr nh. Chính t ộ ủ ế ố ự ớ ấ nhiên xã h i c a vùng đ t đó; k t h p v i các y u t nguyên nhân sinh t ệ ầ ố ế ử ủ ấ ấ ố ả ớ đã làm xu t hi n l n lúc b y gi m i, b i c nh l ch s c a th ọ ề ệ ổ ệ ử ầ t Nam s thay đ i quan ni m truy n th ng “tr ng nông đ u tiên trong l ch s Vi ế ư ưở ươ ủ ứ ng”, ng “tr ng nông khu ch th ng” c a xã h i phong ki n, sang t c th t ự ề ế ự ộ ặ t l y giao th đ c bi và ti m l c ủ ố qu c phòng c a vùng ộ ươ .
ệ ươ ứ ả ấ
ặ ạ ộ ế ễ
ạ ộ ứ ươ hàng th y u. Tuy nhiên, v i các chúa Nguy n, ho t đ ng th ầ ừ ầ ượ ạ ọ ớ đ u đã đ ng) ngay t
ế ậ ấ ả Ý th c h và ph ứ ế ạ ở m i ươ ộ n i và ngo i th Qu ng Nam (1602), chúa Tiên đã cho thi ươ ng ng th c s n xu t phong ki n luôn đ t ho t đ ng th ả ạ ng m i (c ấ c chú tr ng. Sau khi đi tu n du vùng đ t ả t l p Dinh tr n Qu ng Nam sau là Dinh
2
ấ ữ ắ ử ộ ị
ị ớ ằ . Dinh tr n này có v trí n m ven sông Thu B n, trên đ ầ ể ở ươ ể
ả ấ ế ắ ứ ươ
ễ ề
ướ ự ự
ề ẻ ớ ự ỗ ờ ử ủ c a m i đ i chúa tr c ườ ồ ng thiên lý ệ ổ ậ ể ả ng c ng bi n; vì v y vi c t ố ế ủ ộ ị c a các chúa ng n i đ a và qu c t ủ ộ ộ ỉ ể ệ ự i. Đi u này không ch th hi n s năng đ ng, ch đ ng ằ ầ ươ c đi đ u tiên nh m th c thi chính ế
ng các chúa Nguy n. Ho t đ ng này là đi u m i m trong m t ch ố ề ng mà còn là b ạ ộ ề ươ ứ ế ộ ớ ọ Tr n Thanh Chiêm và luôn c t c m t trong các hoàng t ắ ti p n m gi B c Nam, g n v i các đ a đi m có th m th ể ch c, qu n lý, phát tri n chính sách giao th ậ ợ Nguy n có nhi u thu n l th c thi chính sách giao th ễ ươ sách giao th ệ ộ đ xã h i phong ki n v i quan ni m truy n th ng: “tr ng nông, c th ộ ng”.
ả ữ ố ề Khi đã có đi u ki n m th ng c ng, ch đ ng t o ra nh ng m i quan h
ươ ở ươ ệ
ớ ư ễ
ủ ộ ng nhân n ữ ể ấ ố ế ộ
ờ ọ ở r ng nh t. Có th th y đ ế
ng qu c t ươ ố ườ ệ ậ
t là ng ụ ể ờ ọ
ồ ự ủ ộ ủ ươ ệ ạ ệ ướ ế c ngoài đ n buôn bán và buôn bán v i bên ngoài; vi c m i g i th ữ ườ ầ ệ i đ u tiên có nh ng quan h làm ăn đã đ a các chúa Nguy n tr thành nh ng ng ủ ố ị ề ượ ấ ươ c đi u này qua qu c t ch c a giao th ả ậ ư ở ữ ng nhân đ n buôn bán và làm ăn lâu dài Đàng Trong nh Nh t B n, nh ng th ặ Trung Qu c, B Đào Nha, Hà Lan, … (trong đó đ c bi i Nh t, sau là ộ ướ ườ c đi c th trong chính sách i Hoa). S ch đ ng “m i g i” này là m t b ng giao th ng c a các chúa.
ờ ự ư ậ ừ ể ạ ấ ộ
ễ
ằ ầ ố nhu c u s ng còn ọ ư ưở ng “tr ng t ệ ặ t là ng ; đ c bi
ư ưở t ở ươ Nh v y, nh s năng đ ng, nh y bén (có th xu t phát t ễ ự trong cu c đ i đ u Tr nh – Nguy n) các chúa Nguy n đã th c thi t ươ ươ th ng đó b ng chính sách giao th giao th ị hóa t c i m , thông thoáng. ộ ố ầ ự ế ng” và th c t ố ế ở ng qu c t
ế ể ề ể ệ ộ Nam B đã th hi n rõ nét
Đ n th k XIX, s phát tri n c a n n kinh t ế ề ủ ư ả ủ ề ủ ể ự ế ỷ ặ đ c đi m c a n n kinh t ế ở ti n T B n Ch Nghĩa:
ề ề ớ
ữ
ệ ổ ậ ệ ệ ệ ề ộ
ạ ẫ ơ ồ ệ V nông nghi p, chính sách khai hoang v i các bi n pháp “doanh đi n”, “đ n ượ ả ề ọ ế ượ c nh ng k t qu quan tr ng, n i b t là di n tích canh tác đ đi n” đã thu đ c ấ ướ ỉ ở ộ i tri u vua Minh M nh, di n tích ru ng đ t đã m r ng. Ch riêng 20 năm d tăng lên h n 20 v n m u.
ề ươ ủ ng c a nhà n c (t
ệ V công th ề ng nghi p, ngoài các x ặ ướ ằ ạ ư ượ c th
ượ ụ ơ ướ c đ ớ ể ỏ
ế ạ ươ ồ c khai thác (vàng, b c, đ ng, k m, chì,...). Nh ng ng
ữ ệ
ễ ế ề ỹ ậ ệ ưở ng c c) nh đúc ử ề t là ch t o thuy n máy ch y b ng h i n ti n, đúc súng, đ c bi ệ ạ ệ nghi m thành công trên sông H ng, vi c khai m phát tri n m nh v i ngót 140 ứ ườ ẽ ỏ ượ ạ i nghiên c u ghi m đ ớ ề ả ố ể ậ ỏ ờ nh n công nghi p khai m th i Nguy n có nh ng b ạ ượ ng và quy mô, tuy còn h n ch v k thu t và t l ữ ướ c phát tri n m i v c s ổ ứ ch c khai thác.
3
ị ế ụ ở ớ ề ủ Các ngh th công
ể ồ ề ấ ệ ố ng chuyên mô n i ti ng (d t, g m, làm đ nông thôn và thành th ti p t c phát tri n v i nhi u làng ệ ườ ổ ế ng, đúc đ ng, làm gi y, d t
ườ và ph ế chi u...).
ố ố ế ể Trong đi u ki n qu c gia th ng nh t, xu th phát tri n kinh t
ữ ệ ấ ấ ị ớ
ề ớ ự ủ ố ớ ự ở ở c, chuyên ch thóc g o t
ủ ắ ả ị
ướ
ế
ng Tây đ ấ ị ờ ẫ ị ươ ạ ế ị ườ th tr ng càng ề ế ệ rõ nét v i s xu t hi n nh ng đô th m i cùng v i s m mang nhi u tuy n giao ọ ộ ạ ừ ấ ướ Nam ra thông th y b xuyên su t và d c ngang đ t n ừ ắ ẩ ễ ậ B c hà vào t n Gia Đ nh. Các vua Nguy n cũng B c, s n ph m th công t ấ ự ớ ướ ươ ẹ ệ c trong khu v c, ng v i n không coi nh vi c giao th c ngoài, nh t là các n ớ ổ ượ ự ươ ồ do đ n trao đ i hàng hóa v i c t đ ng th i v n cho các tàu buôn ph ộ ố ả ư c dân các đ a ph i m t s c ng nh t đ nh. ng t
ề ẳ ễ ể ạ
ứ V m t văn hóa, nhi u nhà nghiên c u kh ng đ nh: tri u Nguy n đ l ồ ổ ổ
ề ặ ử ộ ề ượ ạ ủ ị ố ; t ng s sách đ ộ c đó c ng l
ễ ừ ế ỷ ố ỳ ự ươ ể ướ ệ ề i cho ế ỷ ế t ra trong 2/3 th k c vi ị i...[Nguy n Th Kim Thoa; th k XVII –XIX”]. ng Nghi p Đàng Trong t ả ị l ch s m t di s n văn hóa kh ng l ơ ố XIX nhi u h n s sách c a 300 năm tr Bài cu i k “S Phát tri n Th
ồ ố ư
ớ ế ư ế ờ ố Nh chúng ta đã bi ấ ị ấ ủ ướ ậ phát tri n vào b c nh t c a n
ờ ệ ớ ấ ằ ấ ư ở ồ
ở
ố ượ ữ ề ấ
ự đ ng b ng Nam B . Chính s xu t hi n s m c a b ph n t ấ ế ỷ ẩ ấ ướ ộ ự ừ
ộ ề ứ ế ả ộ ế ỷ t, cho đ n cu i th k XVIII, Đ ng Nai – Gia Đ nh tuy là ộ ể ế c khi ể ủ ở ữ y. Quá trình phát tri n này cũng chính là quá trình ra đ i và phát tri n c a s h u ậ ư ữ ủ ộ ộ h u ộ ng đáng ố ạ ộ ớ c th ng nh t, v i nh ng ho t đ ng ượ ấ c ể ự Nam B lúc này đang ch a đ ng m t ti m năng phát tri n
m t vùng đ t m i, nh ng đ i s ng kinh t ể ấ ộ ru ng đ t t ớ ả ề ộ l n v ru ng đ t đã cho phép nông s n tr thành hàng hóa và m t kh i l ệ ầ ể k . Đ u th k XIX, trong đi u ki n đ t n ở ộ ệ m r ng kh n hoang tích c c, di n tích ru ng đ t canh tác không ng ng đ ệ hi u qu cao, kinh t vô cùng l n.ớ
ả ừ ấ ư c khai hoang ng i ta đã s n xu t d a th a lúa g o đ
ị ơ ườ ứ ồ cung t
ư ừ ể ự c ngoài, ch không còn tr ng lúa đ t ằ
ộ
ừ ố ữ ọ ấ ướ ườ i ta th ạ t ch p. Còn t
ờ ả ườ r nh r i đ xay giã lúa thóc. Nh ng lúc bình th
ng, ng ắ
ữ ể ổ ề ặ i Tày, đem v may m c, nên qu n áo c a h toàn là hàng t
ầ ả ắ ườ ọ ữ ầ ằ ượ T khi Gia Đ nh đ ể ả ướ đêm bán đi các n i, k c n ủ ề nh các mi n khác c a đ t n ạ tháng M t tháng Ch p, ng ễ ế tiêu dùng vào nh ng l ti ỗ ề gi ạ thóc ra bán t ừ ạ ủ tr u đo n c a ng ẽ ố ẹ t đ p đ , ít khi h dùng nh ng áo qu n b ng v i tr ng th t ạ ể ự ấ c p ứ ế ỹ c. “Lê Quý Đôn đã ghi k : “H ng năm c đ n ề ấ ạ ườ ng xay giã lúa thành g o đem đi bán l y ti n ở cu i tháng Giêng tr đi, h không còn thì ở ạ ườ i ta chuyên ch g o ữ ễ i thành Phú Xuân đ đ i chác hay mua s m nh ng hàng vóc nhi u, ủ ọ ươ i ườ ng”.
ườ ườ ớ ị i ngoài t
Ng ề i Gia Đ nh đem thóc lúa đi bán, mà ng ấ ệ
ộ ủ ị ể ồ ủ ị nhi u. Truy n k sau đây r t rõ ràng: “Ng ướ Chánh trên là Đ ng Châm có nói ngày tr i Gia Đ nh mua cũng ố ườ i thôn Chinh Hòa thu c châu Nam B ơ c anh ta đi buôn c a ph Gia Đ nh h n
4
ế ườ ườ ng th
ế ườ ớ ề ườ ề
ề ấ ị ậ ườ c””. “Ng
ề ậ ạ ậ
ả ấ ớ ồ ị i bán sai các tr
ề ng v i nhau và bàn đ nh giá c lúa thóc xong r i, b y gi ậ ờ ườ ng ể ứ ở ố
ễ ầ ứ ế ng thì c tháng Chín, tháng M i, anh ta ra đi và đ n m i chuy n. Th ặ ườ ư tháng T ,tháng Năm m i v . N u g p gió thu n, thì thuy n đi không quá m i ồ ượ ể ế ngày đêm có th đ n Gia Đ nh đ i ta trông th y thuy n bu m, ươ ậ ng thuy n mành đ u xúm xít k nhau, t p n p. Hai bên mua bán thóc g o đã th ẻ ượ l ề ỏ làm công vi c khiêng gánh lúa thóc và v n chuy n xu ng thuy n nh hay đ a ườ ng ệ i mua”.[Nguy n Đình Đ u (2016);tr. 84,85].
ị ấ ệ ấ
ủ ề ọ ỉ ắ ờ
ể ơ ộ ị
ợ ỹ ạ ạ ố ộ ớ Các th tr n, các trung tâm buôn bán l n m c lên, cũng là d u hi u c a m t ươ ể ấ ứ ả ph ng th c s n xu t đang chuy n mình. Ch trong th i gian ng n, nhi u trung ố ế ạ ươ đã thành hình, đáng k h n la: Đô h i Gia ng m i giao d ch qu c t tâm th ố ợ ị Đ nh, Ch Sài Gòn, Nông N i đ i ph , ch M Tho, ph Hà Tiên,....
ể ự Nh v y, có th nói s phát tri n kinh t
ộ ể ư ậ ầ
ề ể ấ ự ố ộ ừ ế ỷ ế ủ c a Nam B t ẽ ữ ạ ế ư ả ướ
ng – nhân t ộ ướ hình thành chính c a n n kinh t ủ ủ ả c nông nghi p, nên các s n ph m c a giao th
ệ ấ
ẩ ề ộ ễ ề
ệ ở ữ ư ổ ủ ấ ế ả
ủ ố mang m m m ng kinh t
ư ả ẫ ủ ứ ể ầ ố ỉ
th k XVII –XIX đã ế ị ầ ế ố ề d n d n cho th y s phát tri n ngày m t m nh m nh ng y u t th ti n kinh t ủ ườ T B n Ch Nghĩa .N c ta tr ươ ả ườ ng là các s n làm m t n ng th ớ ế ư ế ư ậ ủ nhân v ru ng đ t là chi m u th . nh ng v i v t c a nông nghi p,và s h u t ế ở ữ ư ạ nhân, chính sách “công đi n công th ”c a nhà Nguy n đã làm h n ch s h u t ộ ứ ả ữ ề ẫ d n đ n làm gi m đi s c s n xu t, đi u này chính là m t trong nh ng nguyên ế ố ế ề ầ ti n T B n Ch Nghĩa nhân chính làm cho các y u t ế ớ ề ơ ể không đ s c đ phát tri n h n mà ch là m m m ng đan xen l n v i n n kinh t nông nghi p.ệ
ế ộ ề ở ụ ỉ ỳ
2. Ch đ công đi n công th
ổ L c t nh Nam k
ề ế ộ ộ ượ Nam B đ Ch đ công đi n công th
ẩ ủ ướ ạ ễ
ề ự i. Tr ị ờ ủ
ề ế ộ ủ ố ng c a tri u Nguy n là gia tăng và c ng c ch đ công đi n công th
ủ ấ ệ
ể ề ư ở ộ ộ ố ộ ễ ỳ ằ ể ề ề ể ồ
ề ộ ồ
ề ấ ổ ậ ư ổ ề ộ ộ ộ
ủ ổ ừ
ầ ư ề ỳ Nam k có xu h ướ ộ
ế ấ ể ủ ự ấ ổ ở c chia thành hai giai đo n và l y ớ c 1836, chính sách kh n hoang c a Nguy n Ánh và năm 1836 làm ranh gi ổ ệ ạ ẩ ễ ề tri u Nguy n đã chu n b và t o đi u ki n cho s ra đ i c a công đi n công th . ổ ủ ươ Ch tr ủ ồ c a các thôn p Nam k b ng nhi u chính sách và bi n pháp nh m r ng đ n ề ấ đi n và dinh đi n, chuy n đ n đi n thành công đi n chuy n m t s ru ng đ t ề ư ộ nh ru ng đ t b n thôn đ ng canh, dân c th , ru ng hoang,..thành công đi n ộ ộ ố ị ổ đi n làm công th và v n đ ng m t s đ a ch nhi u ru ng n p m t ph n t ướ ấ ở ề ề công đi n. T đó, công đi n công th trong các thôn p ng ổ ế xã h i nông thôn thay đ i theo h ng không có tăng lên, làm cho k t c u kinh t ế ợ hàng hóa. i cho s phát tri n c a kinh t l
5
ế ộ ộ ỳ ụ ỉ ị
ồ ạ ừ ế ộ ề năm 1836 ch đ công đi n công th m i đ ấ ư ổ ớ ượ c ồ c và t n t i t
ạ ở vùng Đ ng Nai – Gia Đ nh –Nam k l c t nh, ch đ ru ng đ t t Trái l i ệ ấ ữ h u xu t hi n tr ứ chính th c thi ướ ế ậ t l p.
ờ ủ ế ộ ề ổ
a) Nguyên nhân ra đ i c a ch đ công đi n công th
ề ế ễ ẫ ổ ố Nguyên nhân chính d n đ n ch đ công đi n công th là nhà Nguy n mu n
ị ấ ướ ợ ứ ể ạ ậ t p h p s c m nh đ cai tr đ t n ế ộ c.
ễ ụ ầ
ả ứ ằ ộ ứ ư ạ ợ
ứ ứ ả
ụ ề Nguy n Đình Đ u thì: Công đi n không nh m m c đích “ph c ả ng,….ch không ph i ch c năng ộ ủ ươ ề s u đi n, h c đi n, hay c a xã th ả ợ ư ề ọ ấ ề ả ề ạ ấ Theo tác gi ệ thi n” hay “c u tr ”, không có ch c năng c a các lo i ru ng làng nh cô qu ủ ề đi n, tr ủ c a công đi n. B n ch t công đi n khác xa b n ch t các lo i ru ng làng.
ằ ả ư ề i kh o c u n Công đi n cũng không nh m áp đ o t
ở ệ ả ộ Vi
ộ ủ i th
ề ằ ấ ỉ ề đi n. Nhi u ng ự ự ở ữ ố ợ ưở
ế ứ ộ đâu ch ng t
ế ệ
ờ ả ượ ữ ọ
ế
ặ ể ạ ố ặ ngoài cho r ng ờ ả ộ c ru ng đ t, núi sông, b cõi là thu c quy n s h u t ữ ế ề ầ th n dân ch có quy n chi m h u và h ở ế thuy t, m t th lý thuy t nào đó ố ấ hoàn toàn không th y d u v t. Su t th i quân ch , các tri u đ i Vi tôn tr ng và b o v t ban hành nh ng lu t l ướ ộ ạ ph m ru ng đ t t ườ ứ ướ c căn c giá th tr n ạ ầ ng ho c đ l mua đi bán l ườ ứ ướ c ấ ấ ề ư ữ h u th c s trên ru ng đ t, vì t t t Nam không có quy n t ượ ề ng c a nhà vua; ệ ỉ i. Quan ni m này ch là lý ng hoa l ứ ở ừ ượ ặ ưở ta ng t bên Tày, ho c t ề ạ ề ủ t Nam đ u ệ ư ề ư ổ th . Không ai đ đi n t c xâm ộ ấ ư ạ thì nhà c. N u có tác ph m vào ru ng đ t t ề ườ ủ ở ữ ng cho s h u ch . Ng i ta có toàn quy n i cho con cháu. ấ ậ ệ ấ ư ể ả , k c nhà n ồ ị ườ ng b i th ượ i, c m c , t ng nh
ề ư ữ t Nam không có quan ni m v “quy n t
ư
ế ệ Tuy nhiên, đúng là Vi ệ ố ệ ẳ
ấ ấ ấ ư ệ ố ế ả
ư ế ữ ư
ướ ự ệ ề ứ ỏ ộ ẻ ở ộ ấ ệ ư ề ư ổ đi n t
ệ ố h u tuy t đ i”, ộ ườ i cày nghĩa là không tuy t đ i nh khi có ru ng mà c b hoang trong lúc ng ườ ẻ i thì ru ng th ng cánh cò bay, k khác thi u đ t, không tuy t ododis nh ng ộ ư không đ t c m dùi, không tuy t đ i nh khi có k bá chi m nh ng kho nh ru ng ử đi n a ngày ch a h t, làm cho dân nghèo m t ru ng tr thành l u dân đói rách,… ừ ả ư ệ ộ t Nam ch a có xu h Xã h i Vi th trong ch ng m c nó ng b o v t ườ ạ ế không tác h i đ n ng i xung quanh.
ề ớ ộ
ả ể ạ ề ồ
ỳ ỉ ướ ạ c l i th
ạ ề ở Đàng Trong và Nam k ), nhà n ộ ạ ạ đi n (ít ra là ể ả ố ườ ề ấ ố ộ
ư Công đi n càng không ph i đ c nh tranh v i các lo i ru ng công khác nh ề ế quan đi n, quan tr i, dinh đi n và đ n điên. Vì công đi n ch ph i đ ng thu ớ ư ề ư ng u đãi ngang v i t ể ề công đi n và chuy n các lo i ru ng đ t thu c công kh thành công đi n đ quân ấ c p cho xã dân.
ự ự ủ ả ằ ấ ổ ế ộ
ư ậ ề ề ổ ế ụ Nh v y, công đi n công th nh m m c đích gì và b n ch t th c s c a ch đ ể ả ờ công đi n công th là th nào? Có th tr l i:
6
ề ộ ị ế ế ổ
Công đi n công th là m t đ nh ch kinh t ế ự ệ ủ ạ ủ ư ề ư ổ ư ạ ằ ộ ọ xã h i r t quan tr ng c a xã h i ậ th quá t p đi n t
ộ ấ t Nam x a, nh m m c đích h n ch s tác h i c a t ể ụ ồ ạ ộ ồ ồ ờ ộ Vi trung, đ ng th i mang ý đ t o ra m t xã h i g m toàn ti u nông.
ờ ả ầ ề ướ Theo
ế ế ề
ị ạ ụ ấ
ề ộ ầ ấ ở ữ ơ ị ệ Nam k năm 1840). Nh ng n i đã có t
ệ ả ớ
ướ c a m i ng
ề ế ề ấ ư ủ ế ố ộ ng h n ch s ru ng đ t t ộ ố ỗ ườ ạ ử ng th , công đi n ph i ít ra chi m n a ề đi n. Do đó, các đ ngh h n đi n hay ẩ ử ư ề đi n làm chu n ( thí d rõ nh t là ế Bình Đ nh năm 1839 và vi c khuyên nhà giàu hi n ba hay ừ ử ố n a s i vi c quân đi n hay hi n đi n. Ngoài ra, ườ i ư i (nh
i đó cũng không đ ở ẫ ố ị ề ươ ủ c tính c a nhà c m quy n đ ự ư ề ả ớ ủ ố ộ s ru ng m i đ kh năng ch ng t ề ố ử ề ấ quân đi n đ u l y s n a công đi n n a t ề ở công cu c quân đi n ố ỳ ộ ườ b n ph n m i ru ng đ t ề ộ ru ng là công đi n thì không ph i bàn t ầ ề các nhà c m quy n đó còn có xu h ử ố ấ ể đ cho n a s đ t còn l ỗ ỉ ể ề đ ngh ch đ cho m i nông dân c t p trung vòa m t s ít ng i đa 5 m u). ạ ượ ậ ươ Bình D ng có t
ệ ả l
ộ ệ ườ ầ ả
ẫ
ườ ẻ ồ ộ ề ổ ệ
ộ ồ ể ậ ộ ộ
ệ ể ậ ồ
ộ ặ ủ ặ
ơ ế ứ ố ự ế ự ế ạ ồ đã không x y ra i là vi c khác. Th c t Tuy nhiên, ý đ là m t vi c, th c t ẫ ề ộ ẫ ề ủ ị ớ i c m quy n: v n còn nhà giàu “ru ng c ao li n”, v n đúng v i ý đ nh c a ng ườ ả ấ ắ ề i “ng i mát ăn bát còn nhi u ng i “không đ t c m dùi”, v n còn c nh ng ể ả ế ặ ạ vàng” c nh k đói ăn thi u m c. Song, xét v t ng th thì qu xã h i Vi t Nam ộ ẽ ạ ộ ư không m t xã h i “phong x a là m t xã h i g m đ i b ph n ti u nông. Có l ạ ộ ư ở ể ế t Nam. Theo thi n ý, Vi ki n” Đông Tây nào g m đ i b ph n ti u nông nh ủ ư ộ ế ấ đ y là nét đ c thù chính y u c a xã thôn ta và c a xã h i ta, m t đ c thù ch a ế ượ đ c nghiên c u và đánh giá đ n n i đ n ch n.
ấ ấ ướ ư ệ ộ t Nam x a, ít nh t d
ế ố Y u t ễ ế ộ ề ậ
ế ị ạ ộ ằ ể ạ
quy t đ nh nh t làm cho xã h i Vi ồ ể ẻ ấ ứ ướ ầ ề i tri u ổ Nguy n, g m đ i b ph n ti u nông chính là do ch đ công đi n công th . Xã ươ ư ộ ấ h i y có v công b ng nhân đ o, nh ng không d t khoát phát tri n lên ph ng ứ ả th c s n xu t hàng hóa ngõ h u làm cho dân giàu n ạ c m nh.
ự ệ ệ
b) Bi n pháp th c hi n
ệ ế ề ể ả ầ ơ ồ ề Hai bi n pháp đáng chú ý h n c là: yêu c u hi n đi n và chuy n đ n đi n
thành công đi n.ề
ệ ề ứ ấ : Chúng ta bi
ạ ế ướ ố
ấ Bi n pháp th nh t ề ề ố ớ ề
ẫ ư ề ề ườ ề ờ
ư ấ ộ
ẩ ề ế ị ệ ụ ư ẩ
ơ ố ư ề ề ệ ạ ế ằ t r ng vào năm 1839, vi c h n đi n và quân ố ư ề ỉ ị c kia t nh này “có s t i Bình Đ nh. V n tr đi n đã ti n hành thành công t đi n ẫ ụ ể ố nhi u g p 10 s công đi n (c th là trên 6.000 m u công đi n đ i v i trên ấ ắ ộ ườ đi n). Ng 70.000 m u t i nghèo không đ t c m i giàu có ru ng li n b , ng ạ ọ ượ ng th kiêm Đô sát (tòng nh t ph m) Doãn dùi”. Hi p tá Đ i h c sĩ Hình b Th ủ ề ớ ơ i n i làm phép quân đi n theo nh quy t đ nh c a tri u đình là: U n ph tá t ờ ư ằ ố ấ “Phàm các thôn p, s công đi n h n s t b ng nhau, th i ặ ố đi n, ho c s công t
7
ả ấ ữ
ư ơ h n công, th i t ơ ờ ư ề ề ấ ạ ấ
ộ ử ổ ề ặ
ơ ầ ầ ư ậ ễ ả ỗ đi n ph i trích không ph i l y ra quân c p n a; còn ch nào t ặ ổ ấ l y m t n a sung công. L i xét thôn p nào có nh n đinh không có đi n th , ho c ể ấ ề ề ơ có th không đi n, ho c nh n đi n hay là công đi n các n i g n đó đ c p cho ề ượ ợ ờ dân; nh v y th i binh, dân đ u đ i”.[Nguy n Đình Đ u (2016);tr. 157]. c l
ị ệ ư ỉ
ả ề ở ế Vi c tru t h u và quân đi n ừ ả
ẫ ộ
ẫ ế ề ị ẳ công đi n t
ộ ố ờ ượ ồ
ấ
ỡ ư ượ ế ạ ộ ố i là thu thêm thu và tránh đ
ấ ấ ữ Bình Đ nh tuy r t gay go nh ng ch làm trong ba ỗ ườ ứ tháng B y đ n tháng M i, t c lúc mùa màng còn r nh r i). tháng là xong (tr ổ ả ứ ố ế K t qu là trong t ng s 77.000 m u ru ng này có 40.000 m u công đi n, t c ấ ề ừ ỷ ệ 10/100 lên đ n trên 50/100. H n nhiên, m t s ít b tru t nâng t l ố ườ ữ c nh vì có thêm ng thì ta thán oán trách, song s đông đ h u không b i th ề ề ố nhi u công đi n quân c p. S dân nghèo đ l u vong, s đinh tăng thêm, nhà ướ ấ ợ c cũng có l n c n n “nông dân không ru ng đ t ạ ổ n i lên làm lo n”.
ị ệ ệ
ứ ị
ề ị ế ộ ề ế ậ c thi
ổ ở Vi c gia tăng di n tích công đi n công th ề ề ư ề ộ ị ạ ấ
ấ ể ủ ề ổ ớ ề ạ ố ỉ
ẫ
ế ố ế ắ c nh c y. Xin chi u s ruông t
ờ ậ ề ượ ể ấ ễ ầ ờ Bình Đ nh thành công không ng , ị nên quan ch c cai tr trong Gia Đ nh cũng đ ngh làm phép quân đi n cho Nam ượ ậ ấ ỳ k , nh t là sau khi l p đ a b , ch đ công đi n công th đã đ t l p, xong ố ộ ậ s ru ng đ t đ quân c p còn quá ít mà t đi n r ng l n thì t p trung trong tay ị ể thi u s ch đi n. Năm 1840, quan t nh Gia Đ nh tâu v : “Trong h t không có ư ế ộ ộ đ n ngàn trăm m u, dân nghèo ru ng công, các nhà giàu bao chi m ru ng t ộ ư ạ không đ i các xã thôn, chia c t làm ru ng t công, đ c p đ u cho lính và dân”[Nguy n Đình Đ u (2016);tr.159].
ổ ồ
ẽ ề ề ở đi n làm công đi n”, có l ấ tri u đình th y công đi n
ư
ề ề ỏ ế ị ắ ấ
ộ ộ ề ị
ơ ế ướ ữ ề ồ ồ ố ở ạ ườ ng, Khánh Hòa, Biên Hòa, đ u giao cho dân s t ờ ề ề c, th i đ u tri
ả ệ ứ ề : Đ i đ n đi n làm công đi n. Sau khi đã “khuyên b o Bi n pháp th hai ế ư ề ườ Nam ng i giàu hi n t ệ ố ủ ỳ ư k ch a lên đ túc s ( nh trên ph ng đoán là 50%), nên tháng Năm năm Thi u ề ị ứ tr th nh t (1841), nhà vua đã quy t đ nh “s c xu ng b H , phàm các đ n đi n ở ỉ i cày t nh S n Tây, Đ nh T ệ ề ạ t v n p thu và làm công đi n. Còn nh ng lính đ n đi n tr ỉ t nh”.
ề ổ ồ ế ụ ộ
ề ồ
ự ở
ợ ấ ệ
ế ố ư ẫ ặ c v n ti p t c m dân ho c ộ ữ ủ ươ ng: “M dân làm ch tr ừ ươ ấ ng, dân yên cày c y, quân th a l ữ thì v ng, đánh thì ờ ể ữ ữ v ng b cõi và
ữ ề ủ ng, đ quân, có th gi ấ ụ ấ ể ủ ươ ấ ị ặ ề ướ Sau khi đ i đ n đi n cũ thành công đi n, nhà n ớ ẫ dùng lính khai hoang làm các đ n đi n m i. Vì v n gi ề ồ ề i r t nhi u. Lúc vô s thì đ n đi n, có l ừ ệ ả th a ăn; lúc có vi c thì b o v cho nhau, dân đ u là quân, gi ắ t nh t đ đ l th ng. Đó là m u k t ể phòng b gi c ngoài”. Đi n hình nh t là m y v sau đây:
8
ề ở ừ ề ồ
Năm 1840, l p đ n đi n
ề
ỗ ậ ẩ ướ kh n, nhà n ộ ẩ ớ i kh n ru ng cũng đ t ừ Côn Lôn. Bi n binh v a canh phòng v a khai ư ẻ ng, già tr gái trai, ưỡ ế ượ ấ i đ n 10 quan . c phát cho ng u canh đi n khí. Dân th ố c c p v n m i ng ườ 3 quan r ườ ừ i t
ẩ ậ ấ ồ
ộ ơ ệ ứ
ế ề ẩ ắ ộ ấ Năm 1842, kh n hoang l p p trong vùng Th t S n (h i đó và nay cũng ị ễ lo vi c bình đ nh trong vùng ậ ấ i đó “s p đ t, chia làng l p p, kh n ru ng, ượ ử ớ c c t
thu c An Giang). Sau khi Nguy n Công Tr ặ Vĩnh T xong, li n đ cho dân yên lòng làm ăn”.
ồ ậ ề ở ơ
Năm 1843, l p đ n đi n
ề ố ậ ở ồ ọ ậ ấ ề ộ ị
ộ ượ ự
ừ
ậ ấ ữ ươ ễ ể ẩ ỗ Tây Ninh. Vì đây là n i biên thùy quan tr ng, nên ỉ ử c “Đ đ c Gia Đ nh là Ngô Văn Giai l p s đ n đi n m dân l p p”. Ch ủ ứ ộ m t năm sau, th Tuyên ph s Tây Ninh trình: “Chiêu m đ c dân bao ố ứ ấ nhiêu, xin chia làng l p p, c p cho trâu bò cày b a, đ c s c chúng ra công ầ ng”[Nguy n Đình Đ u (2016); tr. 163]. khai kh n, đ cho v ng ch biên c
ồ ể ư ậ ố ượ
ư ề ắ Nh v y, đ n đi n và dinh đi n càng phát tri n thì s l ổ nhân khai hoang thì thành t
ằ ướ ề ố ướ
ề
ậ ẩ ượ c t ch. Ng
ấ ạ ệ i l ư ố ộ ượ ờ
ề ộ ư
ể ỗ ượ ế ề ề ng công đi n công ư ề đi n, khai th càng nhi u, vì theo nguyên t c: t ể ề c thì thành công đi n sau khi nhà n c trao cho làng đ hoang b ng v n nhà n ư ớ ộ ắ ơ c n i r ng h n: “Giáp Tý (1864), tháng T , quân c p. V sau nguyên t c này đ ấ ủ ườ ướ ị ộ ị i nào xu t c a nhà ra làm, cho nh n làm kh n ru ng tr đ nh l ẩ ườ ộ i nào quan cho m n ti n mà làm th i trong s ru ng đã kh n ru ng t ự ấ ộ ấ . Cho nne, n u không có s ch p đó, l y 2 ph n làm ru ng công, 1 phàn ru ng t ộ ề chi m, thì t công đi n không th m i ngày m t ít đi đ , còn ng ầ ỷ ệ l ế c.
ả
c) K t quế
ế ả ủ ự ệ K t qu c a quá trình th c hi n ch đ công đi n công th đ
ế ộ ố ư ả ổ ượ ề ể ệ c th hi n qua ổ ng công đi n công th tăng
ở ề ố ượ ả b ng th ng kê sau: (l u ý: đây là b ng th ng kê s l thêm ố các năm)
Ề Ổ Ẫ
NĂM 1836 1840 1841 1860 CÔNG ĐI N CÔNG TH (M U) 48.889 90.000 30.000 50.000
ọ ồ ự ố ủ ễ ầ (Ngu n: h c viên t th ng kê qua sách c a Nguy n Đình Đ u trang 206).
ố ớ ả ề ế ả ủ ự ể ệ ệ ậ
ổ ở ụ ỉ ư ệ
ề ặ ư ự ề ự ề ễ ổ ế V i b ng th ng kê trên ta có th nh n xét v k t qu c a vi c th c hi n ch ế ộ ỳ ề ộ L c t nh Nam k nh sau: Xét v m t th c hi n ch đ đ công đi n công th ể ấ công đi n công th , thì Nhà Nguy n đã r t thành công, nh ng xét v s phát tri n
9
ế ế ộ
ở ụ ỉ ướ ổ ị ữ ạ ứ ế L c t nh Nam k thì ch đ công đi n công th chính là tác nhân i, t c là ề hàng hóa b ch ng l ng phát tri n c a n n kinh t
ự ả ở ể ự kinh t chung chính làm cho xu h làm c n tr đi s phát tri n t ỳ ể ủ ề ử ủ ị nhiên c a l ch s .
ậ ế 3. K t lu n
ế ỷ ẽ ớ ự ể ế ướ n Đ uầ th k XIX n n kinh t
ở ộ ố ơ
ề ấ ự ướ nhân ủ ự
ự ủ ả ủ c ta phát tri n m nh m v i s bao trùm c a ạ m t s n i đã đ t ễ ố ớ c th c tr ng đó, chính sách c a Nhà Nguy n đ i v i ế ộ ủ nhiên c a ch đ ạ i th hi n rõ tính b o th , làm cho quá trình t
ạ ề ộ ở ữ ư ự ư ữ h u v ru ng đ t, s phân hóa trong s h u t s t ộ ế ứ đ n m c đ khá cao. Tr ấ ạ ộ ru ng đ t l ấ ị ữ ộ ru ng đ t b ch ng l ể ệ ạ i.
ộ ươ
Thái đ t ệ ộ
ủ ở ữ ố ớ ấ ấ ở ộ ướ ố ọ ủ ế ỷ ễ ở ử ầ ng đ i nh t quán c a nhà Nguy n n a đ u th k XIX là duy trì, ề ộ ướ ấ c v ru ng đ t. Thái đ này quy ớ ừ ấ ề ộ c đ i v i v n đ ru ng đ t nói chung và v i t ng
ả b o v và tham v ng m r ng s h u nhà n ị đ nh chính sách c a nhà n ạ ở ữ lo i s h u nói riêng.
ộ ờ ạ ễ ướ i duy nh t hình th c t
ỉ ờ
ng r t h n ch , m t ph n do qu ru ng đ t c a nhà n
ừ ệ
ạ ệ ể ề ậ
ố ố ụ ố ớ ộ ầ ấ ủ ấ ộ i, nhà n ế
ườ
ố ứ
ị i cùng đ ng tên trong văn kh và ng ả
ưở ng cho ng ườ ố i t
ế ẫ ng hoa l ầ ộ ộ
ộ ẽ ộ ế ổ ưở ấ ị xã h i và n đ nh tình hình đ t n
ử ề ệ ị
ấ ướ ứ ố ư ề
ị
ậ ộ
ứ ượ ừ ả ượ ấ
ạ ẩ c nh n ru ng và kh u ph n t ẩ ử t n giai tòng c u ph m đ n chánh nh t ph m đ ượ c nh n t ị ố ượ ớ ừ ng ng v i t ng đ i t ẩ ầ 7 đ n 9 ph n; dân đinh đ
ậ
ố ẻ ồ ế ể ậ ượ ầ ầ ứ ự ấ ấ ấ ệ D i th i Nguy n, vi c ban c p ru ng đ t ch còn l ướ ệ ầ ệ ả ờ ượ ự ộ ề i th i Gia Long và đ u Minh M nh, c th c hi n r i rác d đi n (ru ng th ) đ ẹ ị ướ ỹ ộ ầ ế ộ ấ ạ ố ượ c đã b thu h p, s l ễ ừ ấ ố ư ữ ặ vi c ban c p ru ng đ t v n đã t ng di n h u hóa t m t khác là đ đ phòng t ặ ướ ấ ấ ộ c c m ng t vi c mua ra. Đ i v i b ph n ru ng đ t công làng xã còn l ấ ệ bán, c m c . Năm 1803, Gia Long xu ng d : “...n u xã thôn nào trái l nh c m, ị ầ ệ ớ i mua nh m b quen thói cũ, mua bán riêng v i nhau, vi c phát giác ra, thì ng ế ườ ấ ề ườ ế ườ i làm i làm văn k , ng m t ti n g c, ng ạ ấ ộ ị ộ ặ ề ứ i ch ng đ u b tr t i n ng, ru ng đ t đem bán trong văn k v n truy tr dân, l ể ể ẫ ệ ấ ợ i”. Đ ki m cáo h theo l l y m t m u ru ng th ậ ặ ơ ở ế ả soát ch t ch b ph n ru ng đ t công làng xã làm c s góp ph n gi i quy t các ộ ề ấ c, năm 1804, Gia Long chính v n đ kinh t ầ ứ t Nam, nhà th c ban hành phép quân đi n. Đây là l n th ba trong l ch s Vi ề ướ ờ c ban hành chính sách quân đi n. Cũng gi ng nh phép quân đi n các đ i n ụ ể ố ờ ề ồ H ng Đ c và Vĩnh Th nh, phép quân đi n đ i Gia Long quy đ nh c th các đ i ạ ầ ươ ứ ượ i ng đó: quan l ng đ t ế ế ậ ừ 8 đ n 18 c nh n t văn võ t ầ ậ ượ ậ ừ c nh n 6,5 ph n; binh lính cách h ng đ ế ượ ố ầ c t, tàn ph đ ph n; dân đinh già m, lão nhiêu c cùng, ti u nhiêu, nhiêu t ậ nh n 4 ph n; tr m côi, đàn bàn góa đ c nh n 3 ph n.
ữ
ề ộ ề ờ ướ ệ ớ ạ ề ố ượ ớ ượ ư ẫ V n i dung, không có khác bi c. Quan l quân đi n các th i tr t l n gi a phép quân đi n Gia Long v i phép c u đãi. i và binh lính v n là đ i t ng đ
10
ấ ắ
ủ ổ ớ ừ 6 năm xu ng còn 3 năm. M c đích c a thay đ i này là nh m tăng c
ướ ờ ạ ằ ắ ẽ ư ế ư c, h n ch t
ế ư ữ ề ệ
ế
ộ ố ề ầ ế ậ
ệ ượ ầ ẩ ặ ộ
ượ ạ ố ượ ả ằ i thích c a Minh M nh là vì các đ i t
ướ ủ ổ ạ ề i Thay đ i l n nh t trong phép quân đi n Gia Long là rút ng n th i h n chia l ổ ụ ườ ố ộ ng ru ng t ề ắ ạ ủ ể h u hóa, nh ng ch c ch n s đ a đ n nhi u ki m soát c a nhà n ự ượ ự ố ớ ấ c th c hi n trong 36 năm. tiêu c c đ i v i đ t đai. Phép quân đi n Gia Long đ ạ ỉ i, binh Đ n năm 1840, Minh M nh ti n hành m t s đi u ch nh, theo đó quan l ằ ậ ố ượ ộ c nh n b ng ng khác đ lính và dân đinh cùng đ c nh n m t ph n, các đ i t ầ ả ộ ử ủ ệ i và binh lính m t n a ho c m t ph n ba. Vi c gi m kh u ph n c a quan l ố ệ ủ xu ng b ng dân đinh, theo gi ng này đã ươ c. ng b ng c a nhà n có l
ỉ ệ ắ
ậ
ộ ỉ
ị ấ
ụ ấ ư ẫ ơ ộ
ể ế ệ ầ
ấ ệ ổ ố ớ ộ ề ủ ế ỗ ỗ ơ ủ ế ủ ư ế ự ạ ề ườ ủ ầ ố ớ ượ ề c chính Vi c Gia Long ban hành phép quân đi n ch hai năm sau khi n m đ ộ ủ ạ ề ứ ề quy n cho th y ông vua này khá nh y bén trong nh n th c v vai trò c a ru ng ẹ ạ ự ề ấ i phân đ t công đ i v i vi c n đ nh tình hình xã h i. Ch có đi u, s thu h p l ự ế ủ ố c a chính sách này b không đ u c a ru ng đ t công làm cho tác d ng th c t ồ ề ạ h n ch , m i n i m i khác. Nh ng n i ru ng đ t công còn nhi u, v n là ngu n ố s ng ch y u c a c dân, chính sách quân đi n góp ph n th ch hóa vi c phân ph i, h n ch s thao túng c a t ng l p hào c ng.
ấ ộ ủ ề ộ ướ ấ
ể ệ ậ ệ
ở ộ ướ
c quy đ nh ru ng đ t khai kh n đ ế ệ ẩ ữ ậ c đ i v i v n đ ru ng đ t là ớ ầ ộ ử i g n m t n a các ấ ở ữ ở thành s h u c tr ộ ộ ộ ng công h u hóa m t b ph n ru ng ộ ủ ươ t là ch tr
ố ớ ấ Th hi n t p trung nh t thai đ c a nhà n ữ ở ữ nh ng bi n pháp m r ng s h u công. Trong khai hoang, có t ủ ế ị ượ ị quy t đ nh c a nhà n ệ ặ ộ t quy t li công c ng. Đ c bi ộ ở ữ ư ấ đ t thu c s h u t nhân.
ấ ễ ự ế ủ ở ữ ư
ậ ượ T l ậ ề ộ ề nhân v ru ng đ t là th c t ố
ọ ộ ễ
ở ữ ủ ươ ứ ộ ệ ỡ ủ ấ ị ế
ng tăng c ủ ậ ườ ng s h u công c ng làm b đ kinh t ề
ế ộ ấ ư ề ộ ố . Năm 1803, m t s quan cai tr
ị ấ ễ ấ ủ ộ ắ ạ ng này quá m nh m , l
ị ậ ổ t l p, tình hình ch a th t n đ nh nên đã không đ ề c thi
ế ậ ị
ủ ườ ễ ậ
ở ữ ư ấ ắ ng can thi p vào s h u t
ự ệ ế ấ ư ệ ổ là c a th nghi p, năm tháng đã lâu, s sách đã thành, nay vô c
ủ ệ ạ
ườ ấ ợ ấ ủ ộ ế ợ ằ ễ ế ỷ ệ bao trùm c a s h u t mà Nhà Nguy n đã ứ ị nh n th c đ c ngay sau khi xác l p n n th ng tr . Trong chính sách c a mình, ề ư ữ ở ộ nhà Nguy n cũng có thái đ tôn tr ng quy n t m t m c đ nh t đ nh. Tuy h u ớ ộ ộ nhiên, v i ch tr xã h i ế ọ ớ ễ ừ t ch quân ch t p quy n, nhà Nguy n t cho thi khá s m đã có tham v ng can ệ ị ở ắ thi p vào ru ng đ t t B c Thành đ ngh Gia ề ộ ư Long thi hành phép quân đi n, b t các ch ru ng t sung công 70% ru ng đ t làm ủ ươ ớ ẽ ạ công đi n quân c p. Ch tr i vào lúc nhà Nguy n m i ượ ượ ư ậ ấ đ c ch p nh n. Trong ở ề ấ ờ ề ầ ề v v n đ này. th i gian tr vì c a mình, Gia Long cũng đã nhi u l n trăn tr ấ ổ ứ ạ ấ ố ư ứ Nh ng v n là ng i th c ti n, Gia Long nh n th c rõ tính ch t ph c t p, b t n ệ ế ủ ươ ủ nhân. Đ n Minh M nh đã r t đ n đo: c a ch tr ớ ủ ộ “Ru ng đ t t ả ắ i ta, xét ra không ph i là vi c yên nhân c t m t c a riêng huy t m ch c a ng i mà nhi u dân thì không nói h t”. Sau tình, m t phen làm s r ng cwha th y l
11
ắ ẫ ề ế ễ ế ị
ơ ị ạ ộ ả ộ
ị ươ ầ ấ ầ ủ
ộ ớ ỉ ủ ế ị ị t nh Bình Đ nh, n i mà theo các quan cai tr đ i ph ộ ở ữ ư ủ
ẫ ả ậ ộ ạ ế ề ẫ ộ
ế ộ ả ư ườ ấ ộ
ườ ả ẫ
ướ ấ ượ ư ộ ệ
ữ ị
ặ ơ
ho c công t ữ ẫ ấ ơ
ấ ộ ố ổ ị
ộ ả ấ ở ủ ộ ị ộ ề nhi u cân nh c, tri u đình Nguy n v n quy t đ nh ti n hành cu c c i cách ru ng ế ấ ở ỉ ng, ru ng đ t h u h t đ t ư ờ nhân và t p trung ch y u trong tay t ng l p đ a ch , nh l i là thu c s h u t ẫ ẩ tây c a Vũ Xuân C n “...M t h t Bình Đ nh ru ng công ch có trên trăm m u ư ị ọ ạ ộ ...b b n nghìn m u mà ru ng t nhi u đ n b y v n m t nghìn m u, các ru ng t ề ầ ờ ậ i nghèo không nh c y gì”, “...ru ng đ t ph n nhi u là phú hào chi m c , ng ộ ộ ế ư ế i nghèo , nhà phú hào chi m c , có đ n m t, hai trăm m u mà ng ru ng t ườ ầ ớ ố ờ ộ i giàu”. Tháng 7 năm 1839, Minh ng không m t th c t c, su t đ i làm đ y t ẩ ộ ễ ữ ẩ ng th b hình Vũ Xuân C n và H u Tham tri b L Doãn U n đi M nh sai Th ả ư ề ộ ị Bình Đ nh làm c i cách. N i dung phép quân đi n Bình Đ nh nh sau: gi nguyên ệ ấ ư ộ ộ ư ề ấ ạ ngang nhau, hi n tr ng thôn p ru ng công nhi u h n ru ng đ t t ữ ắ ấ ộ ề ư nguyên, c t , nh ng thôn p nào t nhi u h n công thì ru ng đ t công v n gi ấ ư ộ ử m t n a ru ng đ t t sung công quân c p. Theo quy đ nh trê, 645 trên t ng s 678 ị thôn p Bình Đ nh ch u tác đ ng c a cu c c i cách này.
ộ ấ ở ủ Cu c c i cách ru ng đ t
ộ ễ ể ư ằ
ủ ễ ạ
c ao c a các hoàng đ Nguy n. T i đây, ru ng đ t t ạ ấ ư ấ ộ ộ ề
ư ờ ữ
ủ ấ ủ ể ọ
ướ ủ ơ ộ ị
ủ ả ố
ị ộ ả Bình Đ nh năm 1839 là m t thí đi m c a nhà ớ ệ ở ữ ư ủ ươ ng can thi p s h u t nhân, “cân b ng công t ”, “san b t Nguy n trong ch tr ế ư ướ đã giàu nghèo”, nh ấ ư ậ ỷ ệ ế bao trùm, nh ng không h có tình tr ng t p trung ru ng đ t mà r t chi m t l ộ ẩ ế i tâu c a Vũ Xuân C n. Vì th , m t lý do khác n a mà manh mún, không nh l ị ễ ươ nhà Nguy n ch n Bình Đ nh, r t có th vì đây là quê h ng c a phong trào Tây ấ ủ ị ơ c kia quân Tây S n đã t ch thu ru ng đ t c a đ a ch chia cho dân nghèo, S n, tr ỏ ấ ấ ệ ể ễ nhà Nguy n mu n thông qua cuôc c i cách này tri t đ xóa b d u n c a nhà Tây S n.ơ
ị ộ ấ ả ờ ộ Cu c c i cách Bình Đ nh đã làm runng đ ng c xã h i Đ i Nam b y gi
ủ ấ
ộ ả ự ả ứ ấ ớ ị ả ứ ậ ấ ố ị
ỗ ơ
ủ ư ữ ở h u ề ẩ ự ườ ầ ệ ậ ứ ế ớ ệ ạ , gây ớ ộ Bình Đ nh, nh t là v i b ph n có quy mô ủ ả ủ ầ c nói chung. Đ n n i, h n m i năm sau, vào năm 1853, Lang trung trí sĩ Tr n ả ạ l i
ấ ư ở ộ ị nên s ph n ng c a các ch t ơ ộ ru ng đ t l n h n, và cũng ti m n s ph n ng đ i phó c a giai c p đ a ch c ướ n Văn Tuân dâng s nêu 10 vi c c n làm ngay, trong đó có vi c l p t c tr ru ng đ t t Bình Đ nh.
ộ ấ ệ ở ử ầ B c tranh ru ng đ t Vi l
ự ế ộ ư ữ
ị ữ ử ể
ạ ộ ị ữ t nh t đ nh gi a các đ a ph
ấ ặ ủ ễ ả
ệ ặ ặ ậ
ộ ở ộ ấ ế ộ ư ữ ỹ ộ ể ứ ủ ớ ỷ ệ ế ỷ bao trùm c a n a đ u th k XIX v i t t Nam ả ấ ế ủ ế ấ ị ở ữ ư h u là k t qu t nhân, s phân hóa nh t đ nh trong ch đ t s h u t t y u c a ự ặ ộ ự ậ s v n đ ng l ch s . Trong quá trình đó, do nh ng đ c đi m riêng, có s khác ươ ướ ấ ị ệ ự c th c tr ng ru ng đ t đó, chính sách bi ng. Tr ệ ể ệ ấ ủ ả ư ưở ộ ru ng đ t c a nhà Nguy n th hi n rõ t ng b o th , m t m t duy trì, b o v t ủ ạ ấ ộ ộ t là ch b ph n ru ng đ t công còn l i, m t khác tìm cách m r ng, đ c bi ể ở ệ ươ h u đ tăng qu ru ng đ t công qua thí đi m ng can thi p vào ch đ t tr
12
ị
ộ ặ ạ ư ữ h u hóa ở ậ ị
ễ ệ ế ộ ế ự ấ ế ỷ ở ử ầ n a đ u th k XIX di n ra ộ t Nam
ườ ạ ở ử ầ Bình Đ nh. Thái đ đó, chính sách đó làm cho quá trình t n a đ u th ỷ ơ i, phân hóa và t p trung ru ng đ t tr nên khó khăn h n. S k XIX b ch n l ấ ế ộ ộ ủ ậ v n đ ng ti n hóa c a ch đ ru ng đ t Vi ộ trong m t môi tr ng không lành m nh.
ổ ặ ạ ự ữ Bên c nh nh ng m t tích c c, thì ch đ công đi n công th đem l
ớ ề ế ố ấ ạ ạ i h n ch ề c u thành n n kinh t
ữ
ầ ấ ạ ế ộ ể ủ ố ấ
ậ ủ
ỉ ở ụ ể ậ ể Cái th t b i nh t trong vi c đ ra chính sách ứ ượ ễ c ru ng công ch t n t ề
ở ộ ế ữ ớ
ổ ơ ở ố
ộ ẽ ề ề ế ộ
ở ư ộ ề ợ ở i phiêu tán t
ơ ề ụ ọ ạ ườ ư ộ ớ ườ
ộ ắ ệ ở ờ do, c i m , phóng khoáng, bây gi
ự ổ ẽ ữ ở Nam B đ u là nh ng ng ầ ộ ề i Nam B ,v i nhi u thành ph n t c ng ở ự ự ủ ọ t,....nên tính cách c a h yêu tích s t ạ ế ộ ự ề ế ổ
ấ ớ
ẫ ở ắ ố
ườ ệ ọ ớ ự ệ ố
ủ ấ ậ
ể ộ ầ ứ ầ
ễ ế ộ ề ặ ướ ụ ể
ế ế ữ ự vô cùng to l n là kìm hãm s phát tri n c a nh ng y u t ầ ỏ ế ị ườ đó không th b c ra kh i m m ng, làm cho nh ng m m m ng kinh t th tr ệ ề ề ể ố công đi n công m ng đ phát tri n. ỉ ồ ạ ề ữ ộ thổ c a nhà Nguy n là không nh n th c đ i b n v ng và ề ố trong công xã nông thôn truy n th ng – đi u này ch có phát huy tác d ng khi nó ắ ở ắ ể Nam B s có nh ng bi n đ i khác so v i B c B c B ; trong khi đó th có ở ả ộ B : ộ Làng Nam B không ph i là làng truy n th ng d a trên c s công xã nông ư ở ắ ộ Nam B c B và do đó ch đ công đi n công th s không phù h p thôn nh ừ ộ B : Làng Nam B là làng m , c dân i nh Hoa, Khmer, h p t kh p n i v t nhà Vi ự ự ễ Nguy n xây d ng ch đ công đi n công th làm h n ch đi s t do đó, làm cho ệ ệ ế ề ọ ấ h th y b t mãn v i chính quy n, d n đ n vi c làm nông nghi p không phát huy ữ ế ứ ộ ư i có cùng B c B c dân đa s là nh ng ng h t s c mình. Trong khi đó, làng ặ ậ ự ặ ế , đ c bi t theo đ c huy t th ng, có quan h dòng h v i nhau, có s tôn ti tr t t ộ ạ i ru ng đ t công đi m c a công xã nông thôn Á Châu có quy lu t là 6 năm chia l ủ m t l n, c ai có tên trong danh sách làng là có ph n. Nhà Nguy n đã quá ch ề quan khi không xét v đ c đi m “Làng” tr c khi áp d ng ch đ công đi n công th .ổ
13
Ả Ệ TÀI LI U THAM KH O