intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế tạo bộ thí nghiệm cảm biến Vilabs hỗ trợ dạy học các kiến thức cơ học - vật lí trung học phổ thông

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này giới thiệu bộ thí nghiệm “ViLabs”, một bộ thí nghiệm sử dụng cảm biến để đo các thông số vật lí trong các thí nghiệm, sau đó thu thập lên máy tính, rồi được xử lí bằng phần mềm trên máy tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế tạo bộ thí nghiệm cảm biến Vilabs hỗ trợ dạy học các kiến thức cơ học - vật lí trung học phổ thông

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1, pp. 23-33<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0003<br /> <br /> CHẾ TẠO BỘ THÍ NGHIỆM CẢM BIẾN “VILABS” HỖ TRỢ DẠY HỌC<br /> CÁC KIẾN THỨC CƠ HỌC - VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br /> Mai Văn Trinh1 , Nguyễn Đăng Thuấn2<br /> 1 Cục<br /> <br /> Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục – Bộ giáo dục<br /> sư phạm Khoa học Tự nhiên – Trường Đại Học Sài Gòn<br /> <br /> 2 Khoa<br /> <br /> Tóm tắt. Bài báo này giới thiệu bộ thí nghiệm “ViLabs”, một bộ thí nghiệm sử dụng cảm<br /> biến để đo các thông số vật lí trong các thí nghiệm, sau đó thu thập lên máy tính, rồi được<br /> xử lí bằng phần mềm trên máy tính. Với tốc độ đo cao, chính xác, thao tác đo đơn giản, khả<br /> năng mở rộng lớn, xử lí số liệu trực quan, bộ thí nghiệm sẽ giúp bộc lộ các quy luật vật lí<br /> dễ dàng, từ đó hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học tích cực, sáng tạo và nâng cao hiệu<br /> quả dạy học. Nội dung bài báo tập trung phân tích ưu điểm của bộ thí nghiệm qua phần<br /> kiến thức cơ học ở bậc trung học.<br /> Từ khóa: Thí nghiệm vật lí, dạy học, cảm biến, ViLabs, kết nối máy tính.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Phần kiến thức cơ học ở bậc trung học phổ thông (THPT), với các kiến thức về chuyển<br /> động, thường xảy ra nhanh, động, nên gây khó khăn trong việc xác định vị trí, vận tốc, gia tốc<br /> bằng các thiết bị thông thường. Từ trước đến nay, các phòng thí nghiệm chủ yếu sử dụng các công<br /> cụ như cần rung điện, chụp ảnh hoạt nghiệm, cổng quang điện, ... để xác định vị trí của vật chuyển<br /> động theo thời gian, tuy nhiên kết quả còn hạn chế, chưa xác định được quy luật thay đổi của tọa<br /> độ theo thời gian một cách liên tục. Ngày nay, với sự phát triển của các thiết bị cảm biến, thiết bị<br /> ghép nối và đặc biệt là năng lực xử lí của máy tính, đã mở ra một hướng đi mới, đó là sử dụng các<br /> bộ cảm biến, kết nối với máy tính để thu thập số liệu và xử lí trên máy tính. Các bộ thí nghiệm<br /> như vậy đã được nghiên cứu bởi các hãng như: Cassy, Phywe (Đức), Pasco, Vernier, Fourier (Mĩ),<br /> Coach (Hà Lan), GQY (Trung Quốc) . . . Ở Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu ứng dụng<br /> các bộ thí nghiệm trên vào dạy học như tác giả Trần Bá Trình [6], tác giả Lê Hoàng Anh Linh [3].<br /> Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu sử dụng, chúng tôi thấy các bộ thí nghiệm trên thường có<br /> 4 nhược điểm: Không có ngôn ngữ tiếng việt; Không cơ hữu với chương trình giảng dạy ở Việt<br /> Nam; Không thể tùy biến hoặc thêm chức năng; Giá thành cao [4]. Vì vậy, cần thiết phải có các<br /> nghiên cứu theo hướng chế tạo những bộ thí nghiệm cảm biến kết nối máy tính, khắc phục các<br /> nhược điểm trên. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam chưa đưa thiết bị thí nghiệm cảm<br /> biến vào danh mục thiết bị tối thiểu [1] vì vậy mới chỉ xuất hiện các nghiên cứu nhỏ lẻ và rời rạc<br /> [5]. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu bộ thí nghiệm kết nối máy tính “ViLabs” do chúng tôi<br /> xây dựng, chế tạo nhằm hỗ trợ quá trình dạy học vật lí ở các trường học.<br /> Ngày nhận bài: 15/12/2016. Ngày nhận đăng: 17/2/2017.<br /> Liên hệ: Mai Văn Trinh, e-mail: mvtrinh@moet.edu.vn.<br /> <br /> 23<br /> <br /> Mai Văn Trinh, Nguyễn Đăng Thuấn<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Cấu tạo, chức năng bộ thí nghiệm cảm biến ViLabs<br /> <br /> 2.1.1. Về phần cứng<br /> Bộ thí nghiệm kết nối máy tính ViLabs gồm 2 module: “Cảm biến” và “Bộ chủ”. Về chức<br /> năng, module “Cảm biến” chịu trách nhiệm thu thập số liệu từ thí nghiệm; Còn module “Bộ chủ”<br /> thu thập số liệu từ các cảm biến, xử lí và đưa kết quả hiển thị lên màn hình hiển thị (máy tính, máy<br /> tính bảng, điện thoại, . . . )<br /> Module “Bộ chủ”: Chúng tôi dùng<br /> board mạch chính Raspberry thông dụng,<br /> được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới,<br /> với giá thành rẻ, hiệu năng cao. Khả năng<br /> mở rộng là rất lớn, có thể kết nối với nhiều<br /> thiết bị khác nhau như màn hình, các thiết<br /> bị ngoại vi qua cổng USB, các kết nối<br /> không dây wifi, bluetooth, ... Lập trình điều<br /> khiển phát triển hoàn toàn dựa trên những<br /> dự án opensource, nên đảm bảo về vấn<br /> đề bản quyền cũng như khả năng nắm bắt<br /> công nghệ, khả năng tùy chỉnh nếu cần, đó<br /> là QT Framework (bộ thư viện cho ngôn<br /> ngữ C++), SQLite (quản lí cơ sở dữ liệu),<br /> Hình 1: Hình ảnh bộ chủ hoàn thiện<br /> Apache web server ...<br /> Module “Cảm biến”: Chúng tôi sử<br /> dụng các cảm biến với độ chính xác cao và<br /> được lập trình thu thập số liệu trên vi mạch<br /> MCU STM8, đảm bảo tiêu thụ điện năng<br /> thấp nhưng vẫn đủ khả năng đọc dữ liệu từ<br /> sensor cũng như giao tiếp với module chính<br /> một cách dễ dàng. Tốc độ lấy mẫu của cảm<br /> biến được lập trình tối đa với những kĩ thuật<br /> hiện tại. Giao tiếp của cảm biến với module<br /> bộ chủ sử dụng giao tiếp RS485, là giao tiếp<br /> được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp,<br /> đảm bảo độ chính xác cũng như khả năng<br /> kết nối rộng, phù hợp với nhiều thí nghiệm<br /> trong một môi trường không gian lớn. Lập<br /> trình kết nối được tối ưu, đảm bảo dữ liệu<br /> được đọc và gửi lên với độ trễ thấp nhất,<br /> giúp loại đi những sai số cũng như độ trễ mà<br /> Hình 2: Cảm biến siêu âm SRF 05 và hộp cảm<br /> kĩ thuật digital gặp phải, giúp thí nghiệm sát<br /> biến hoàn thiện.<br /> với thực tế hơn.<br /> Trong bài viết này, chúng tôi tập<br /> trung phát triển minh họa một cảm biến, đó là cảm biến siêu âm SRF 05 với chức năng đo khoảng<br /> cách. Đây là cảm biến xác định khoảng cách dựa trên nguyên lí “Thời gian bay” – TOF (Time of<br /> Flight). Trong đó, cảm biến có một đầu phát sóng siêu âm, một đầu thu lại sóng phản xạ từ vật<br /> 24<br /> <br /> Chế tạo bộ thí nghiệm cảm biến “VILABS” hỗ trợ dạy học các kiến thức Cơ học - Vật lí...<br /> <br /> cản. Rồi từ khoảng thời gian giữa lần phát và lần thu (∆t) đo được, ta tính được khoảng cách (s)<br /> theo hệ thức:<br /> v.∆t<br /> (trong đó v là tốc độ âm thanh)<br /> s=<br /> 2<br /> Cảm biến siêu âm SRF 05 có khoảng đo từ 3cm đến 4m và có góc mở là 15o mỗi bên. Đây<br /> là cảm biến siêu âm có độ chính xác khá cao và độ ổn định tốt so với các cảm biến siêu âm khác<br /> trên thị trường. Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ khả năng đo khoảng cách của cảm biến siêu âm SRF<br /> 05 chúng tôi là bố trí tấm phẳng cố định như hình 3, tiến hành đo khoảng cách này bằng thước<br /> 5 lần, tính giá trị trung bình (A), sau đó tiến hành đo lại khoảng cách đó bằng cảm biến SRF 05<br /> được giá trị trung bình (C) và sai số tương ứng (D). So sánh sai lệch giữa các giá trị A, B với C, D<br /> để đánh giá sai lệch trong phép đo của cảm biến SRF05 với phép đo bằng thước.<br /> <br /> Hình 3.<br /> Kết quả chúng tôi thu được thể hiện trong bảng sau:<br /> <br /> Bảng 1: Bảng kết quả đo sai lệch siêu âm SRF 05<br /> Như vậy, sai lệch của kết quả đo khoảng cách bằng cảm biến siêu âm SRF05 thông qua bộ<br /> thí nghiệm ViLabs là nhỏ, hầu hết chỉ dưới 1,6%. Sai lệch này là đáp ứng được phép đo trong các<br /> thí nghiệm ở trường THPT.<br /> 25<br /> <br /> Mai Văn Trinh, Nguyễn Đăng Thuấn<br /> <br /> Đồ thị 1: Đồ thị thay đổi % sai lệch theo khoảng cách đo<br /> <br /> 2.1.2. Về phần mềm<br /> Phần mềm xử lí được chúng tôi xây dựng trên nền web và hoàn toàn dựa trên nền tảng thư<br /> viện mở, cụ thể là Apache Web Server. Điều này đảm bảo độ tương thích cao trên nhiều thiết bị<br /> hiện tại (smartphone, tablet, laptop, PC ...).<br /> Giao diện người dùng được thiết kế đơn giản, bố trí mạch lạc, dễ sử dụng và được phối màu<br /> cẩn thận để không gây mỏi mắt.<br /> <br /> Hình 4: Giao diện chính của phần mềm xử lí số liệu<br /> Tính năng phần mềm đa dạng, dễ dàng phát triển. Có thể kể các chức năng mà chúng tôi đã<br /> phát triển là:<br /> + Vẽ đồ thị trực tiếp (live view), song song với việc thu thập số liệu: Điều này giúp người<br /> sử dụng quan sát được sự thay đổi của thông số thí nghiệm gần như ngay lập tức, và có quyết định<br /> thu số liệu phù hợp với giai đoạn mà họ cho là ưng ý nhất. Trường hợp có nhiều hơn một cảm biến<br /> thu số liệu về, chúng tôi cho phép người dùng lựa chọn số liệu nào được hiển thị trên đồ thị.<br /> + Lấy số liệu lưu lại tùy ý người sử dụng: Tùy mục đích của người sử dụng muốn lấy số liệu<br /> lúc nào và lấy trong bao lâu, chúng tôi thiết kế chức năng “Start/Stop Collecting” giúp người dùng<br /> thu số liệu và dừng lại sau khi đã đủ. Bên cạnh nút lệnh đó có đồng hồ đếm số giây mà người dùng<br /> đã thu số liệu.<br /> + Tùy chỉnh kí hiệu số liệu thu về, thêm chú thích: Mỗi cảm biến khi thu về không thể phân<br /> biệt số liệu nó thu về là đại lượng nào trong thí nghiệm. Ví dụ, cùng là 2 cảm biến siêu âm, trả về<br /> 26<br /> <br /> Chế tạo bộ thí nghiệm cảm biến “VILABS” hỗ trợ dạy học các kiến thức Cơ học - Vật lí...<br /> <br /> khoảng cách, nhưng một cảm biến trả về chiều dài dây, một cảm biến trả về chiều dài li độ. Do<br /> đó, chúng tôi để người sử dụng tự đặt kí hiệu cho số liệu thu về. Điều này giúp họ tính toán sau đó<br /> cũng dễ dàng hơn.<br /> + Xem số liệu đã thu về dưới dạng bảng: Với mỗi lần người sử dụng thu số liệu về (chức<br /> năng start/stop collecting), số liệu sẽ được phần mềm lưu lại dưới dạng bảng. Người dùng chỉ cần<br /> chọn tab “Bảng số liệu” (Data table) để xem lại số liệu đã thu theo từng thời điểm tương ứng.<br /> Trong bảng số liệu này, khi nhấn chọn một cột bất kì, phần “Thuộc tính cột” (Column Propersties)<br /> sẽ hiện các thông tin cơ bản: Cực đại (max), cực tiểu (min), trung bình (Avg), sai số tuyệt đối (Abs<br /> Eror), sai số tương đối (Re Eror). Người dùng cũng có thể xóa cột hoặc dòng dữ liệu nào đó nếu<br /> muốn.<br /> <br /> Hình 5: Giao diện bảng số liệu<br /> + Thêm cột số liệu mới: Người dùng có thể tự thêm các cột số liệu mới tính toán trên các cột<br /> số liệu thu về, bằng các sử dụng chức năng “Thêm cột” (Add Column). Biểu thức tính cột số liệu<br /> mới trên cột số liệu thu về được quy ước theo thông lệ quốc tế: dis(x) là đạo hàm của x; const(A)<br /> là hằng số A, . . .<br /> + Thêm đồ thị: Sau khi đã có bảng số liệu gồm các số liệu thu được từ cảm biến (ví dụ như<br /> li độ) và các số liệu tính thêm (ví dụ vận tốc, gia tốc, . . . ), người dùng hoàn toàn có thể vẽ đồ thị<br /> khảo sát các đại lượng này thay đổi theo thời gian như thế nào, thậm chí khảo sát sự thay đổi của<br /> đại lượng này theo đại lượng khác, bằng chức năng “Thêm đồ thị” (Add Graph).<br /> + So sánh đồ thị với hàm chuẩn: Một số liệu thu về hoặc tạo thêm khi được vẽ đồ thị như<br /> trên sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ ràng về quy luật vật lí, nhưng rõ ràng là không thể khẳng định<br /> tuyệt đối quy luật đó. Từ đó, chúng tôi xây dựng chức năng “So sánh” (Compare), ở đó người dùng<br /> có thể tạo một hàm chuẩn tùy ý, thay đổi các tham số, vẽ trên cùng đồ thị số liệu đang tìm hiểu.<br /> Sau đó thay đổi các tham số đến khi nào đồ thị số liệu trùng khớp với đồ thị chuẩn, ta có thể khẳng<br /> định được quy luật của số liệu ta thu về. Ví dụ, đồ thị li độ con lắc dao động theo thời gian cho<br /> thấy nó có dạng hàm cos (sin), nhưng chúng ta không thể khẳng định nó có “chính xác” là hàm<br /> cos (sin) hay không. Khi đó, ta dùng chức năng “So sánh” (Compare) tạo ra một hàm sin chuẩn<br /> theo thời gian với cú pháp chẳng hạn: = const(A).cos(const(B)*time + const(C)) + const(D), với<br /> các tham số A, B, C, D có thể thay đổi sau đó. Khi thay đổi các tham số A, B, C, D ta sẽ được hàm<br /> sin chuẩn, trùng khớp với số liệu li độ thu được, giúp ta khẳng định li độ đúng là theo quy luật hàm<br /> cos/sin.<br /> 27<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1